BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v hoàn thuế GTGT | Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2014 |
Kính gửi: Văn phòng UNDP tại Việt Nam
- Căn cứ Hiệp định ký ngày 21/3/1978 giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chương trình của Liên hợp quốc về Phát triển:
"1. Viện trợ mà UNDP có thể cung cấp cho Chính phủ theo hiệp định này có thể bao gồm:
b. Dịch vụ của các chuyên viên thực hiện do cơ quan thực hiện chọn lựa làm những nhiệm vụ có tính chất thực hiện điều hành hoặc hành chính như các nhân viên của Chính phủ hoặc các nhân viên của các cơ quan mà Chính phủ có thể chỉ định theo điều 1, đoạn 2.
d. Những thiết bị và hàng hóa không có sẵn ở CHXHCN Việt Nam (sau đây gọi là trong nước).
f. Các học bổng cho các học sinh và nghiên cứu sinh hoặc hình thức tương tự để các học sinh mà Chính phủ cử và được cơ quan thực hiện hữu quan đồng ý có thể học tập hay được đào tạo và
Khoản 2 Mục II Thông tư số 123/2007/TT-BTC ngày 23/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA):
2.2. Trường hợp Nhà tài trợ thành lập văn phòng đại diện của Nhà tài trợ tại Việt Nam và trực tiếp mua hàng hóa, dịch vụ để thực hiện dự án ODA không hoàn lại hoặc giao cho Chủ dự án ODA thực hiện dự án ODA không hoàn lại thì Nhà tài trợ được hoàn lại số thuế GTGT đã trả. Việc hoàn thuế GTGT được thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 4, Mục V Thông tư này.
- Căn cứ hướng dẫn tại Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ:
Khoản 6 Điều 18: “a) Đối với dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hóa, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho chương trình, dự án”.
Điều 15 về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
d) Các trường hợp được coi là thanh toán qua ngân hàng để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
... Khi kê khai hóa đơn thuế GTGT đầu vào, cơ sở kinh doanh ghi rõ phương thức thanh toán được quy định cụ thể trong hợp đồng vào phần ghi chú trên bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào.”.
+ Điểm b Khoản 1 Điều 14: “b) ... Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh;...”.
Điểm b Khoản 2 Điều 14: “b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”: ghi tên đầy đủ hoặc tên viết tắt theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.”.
+ Điều 43 về hồ sơ hoàn thuế:
a) Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT:
Nhà thầu chính thực hiện dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT gửi cơ quan thuế nơi thực hiện dự án.
- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN theo mẫu 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Quyết định của cấp có thẩm quyền về việc phê duyệt dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay ưu đãi được NSNN cấp phát (bản chụp có đóng dấu và chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền của dự án). Trường hợp hoàn thuế nhiều lần thì chỉ xuất trình lần đầu.
Trường hợp nhà thầu chính lập hồ sơ hoàn thuế thì ngoài những tài liệu nêu tại điểm này, còn phải có xác nhận của chủ dự án về việc dự án không được NSNN bố trí vốn đối ứng để thanh toán cho nhà thầu theo giá có thuế GTGT; giá thanh toán theo kết quả thầu không có thuế GTGT và đề nghị hoàn thuế cho nhà thầu chính.
a) Nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT:
b) Hồ sơ hoàn thuế GTGT:
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào mẫu số 01-1/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập Văn phòng đại diện (bản chụp có xác nhận của Văn phòng).”.
Khoản 1.a Điều 52 về tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế: “Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân là người nộp thuế và có mã số thuế thì được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó.”.
Khoản 6 Điều 2 Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế: “6. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến các vấn đề về thuế như: các Ban quản lý dự án, các đơn vị sự nghiệp, các tổ chức, cá nhân không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế nhưng được hoàn thuế, hoặc được tiếp nhận hàng viện trợ từ nước ngoài.”.
1. Trường hợp trong cơ cấu vốn đối ứng của Việt Nam liên quan đến các dự án do UNDP tài trợ đã bao gồm tiền để trả thuế GTGT thì Văn phòng UNDP tại Việt Nam hoặc các chủ dự án do UNDP tài trợ trực tiếp mua hàng hóa, dịch vụ để viện trợ phát triển chính thức không hoàn lại tại Việt Nam theo Hiệp định đã ký kết giữa UNDP và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không được hoàn số thuế GTGT đã trả ghi trên các hóa đơn GTGT có liên quan.
Điều 43 Thông tư số 28/2011/TT-BTC nêu trên gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp và đảm bảo các điều kiện khấu trừ hoàn thuế GTGT theo quy định, đồng thời Văn phòng UNDP tại Việt Nam hoặc các chủ dự án phải cam kết tại hồ sơ hoàn thuế GTGT về các khoản chi đều phục vụ đúng mục đích hỗ trợ phát triển chính thức theo chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Các hóa đơn GTGT, chứng từ nộp thuế GTGT, chứng từ thanh toán qua ngân hàng và hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả phụ lục hợp đồng, nếu có) phải thống nhất về tổ chức mua ghi trên hóa đơn GTGT, tổ chức thanh toán ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng và tổ chức mua ghi trên hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả phụ lục hợp đồng, nếu có) là cùng một tổ chức. Trường hợp tổ chức mua, nhận hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn GTGT, chứng từ nộp thuế không phải là tổ chức thanh toán ghi trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì trên hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả phụ lục hợp đồng, nếu có) phải có nội dung thỏa thuận ghi rõ: Tên và mã số thuế của tổ chức nhận hàng hóa, dịch vụ (trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ được giao cho bên thứ ba không phải là bên mua ký hợp đồng); Tên, địa chỉ, số tài khoản ngân hàng của tổ chức thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
Cục Thuế quản lý trực tiếp địa phương nơi Văn phòng UNDP tại Việt Nam và chủ dự án đóng trụ sở chính có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ thanh toán qua ngân hàng và hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả phụ lục hợp đồng, nếu có).
Tổng cục Thuế thông báo để Văn phòng UNDP tại Việt Nam được biết./.
- Như trên;
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Các Vụ: PC, CS, HTQT (TCT);
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lưu: VT, KK.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Trần Văn Phu
Từ khóa: Công văn 562/TCT-KK, Công văn số 562/TCT-KK, Công văn 562/TCT-KK của Tổng cục Thuế, Công văn số 562/TCT-KK của Tổng cục Thuế, Công văn 562 TCT KK của Tổng cục Thuế, 562/TCT-KK
File gốc của Công văn 562/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 562/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 562/TCT-KK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Trần Văn Phu |
Ngày ban hành | 2014-02-25 |
Ngày hiệu lực | 2014-02-25 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |