Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Thương mại » Công văn 2335/BTC-CST
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

V/v trả lời vướng mắc thực hiện Thông tư số 109/2014/TT-BTC

Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2015

Kính gửi:

 

1. Kiến nghị của Hội doanh nghiệp Khu KT-TM ĐB Lao Bảo, Chi nhánh Công ty TM Quảng Trị tại Khu KT-TMĐB Lao Bảo

hóa vào KKT TM-ĐB Lao Bảo được hưởng các quyền lợi ưu đãi ghi trong giấy chứng nhận đầu tư về các loại thuế và không phải nộp các loại thuế ngay quy định tại khoản I, mục II, phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 109/2014/TT-BTC.

2. Về vướng mắc đối với hàng hóa đã nhập khẩu, đang được miễn thuế và đang tồn trong kho trước thời điểm 01/10/2014

3. Vướng mắc về chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu vào khu phi thuế quan thuộc các tờ khai nhập khẩu đã đăng ký, thông quan trước ngày 1/10/2014 nhưng hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan từ ngày 1/10/2014 trở đi.

Khoản 4 Điều 9 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan, về thủ tục hải quan, giám sát hải quan quy định: “Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong thời hạn hiệu lực của tờ khai hải quan quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan được áp dụng các chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai”. Theo đó, hàng hóa nhập khẩu vào khu phi thuế quan thuộc các tờ khai nhập khẩu đã đăng ký, thông quan trước ngày 01/10/2014 nhưng hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan từ ngày 01/10/2014 trở đi thì những hàng hóa đó vẫn thực hiện theo chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai (thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, tiêu thụ đặc biệt),

hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định của dự án trong các khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK) được hưởng chế độ phi thuế quan trên toàn khu như KKTCK quốc tế cầu Treo, khu KT-TM ĐB Lao Bảo

Khoản 1, khoản 2 Điều 3 Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg quy định:

là khu kinh tế được hình thành ở khu vực biên giới đất liền có cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính, cửa khẩu song phương và được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm cả khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị và khu kinh tế cửa khẩu quốc tế cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh.

kiểm tra hàng hóa và phương tiện ra vào khu.”

điểm c khoản 3 Điều 6 Thông tư số 109/2014/TT-BTC), và thuế giá trị gia tăng (theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư số 109/2014/TT-BTC).

Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau: Bộ Tài chính đã có công văn số 15470/BTC-CST ngày 27/10/2014 hướng dẫn thực hiện Thông tư số 109/2014/TT-BTC. Tại điểm a.3 khoản 1 công văn số 15470/BTC-CST đã hướng dẫn về việc hoàn thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa chịu thuế ngay khi nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan thuộc KKTCK rồi bán miễn thuế cho khách tham quan du lịch khu phi thuế quan thuộc KKTCK. Cơ quan hải quan thực hiện hoàn thuế theo quy định, trong đó việc hoàn thuế giá trị gia tăng được thực hiện đồng thời với việc hoàn thuế nhập khẩu (nếu có) theo hướng dẫn tại công văn số 18304/BTC-TCHQ ngày 16/12/2014 của Bộ Tài chính về việc hoàn trả thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu nộp nhầm, nộp thừa.

trường hợp hàng hóa thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế ngay khi nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan (đã nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu tại cơ quan hải quan) khi doanh nghiệp bán ra mặt hàng này tại khu KT-TM ĐB Lao Bảo.

điểm a.2 khoản 1 công văn số 15470/BTC-CST ngày 27/10/2014 đã hướng dẫn đối với hàng hóa chịu thuế ngay khi nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan quy định tại mục II phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 109/2014/TT-BTC thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu, thuế TTĐB (nếu có), thuế GTGT khi nhập khẩu (không áp dụng cơ chế khu phi thuế quan), sau đó:

hóa nhập khẩu tiêu thụ trong nước. Cụ thể:

- Không hoàn thuế TTĐB (nếu có).

hóa đó) nếu đủ điều kiện theo quy định của Luật thuế GTGT, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành.”

hóa thuộc danh mục mặt hàng chịu thuế ngay khi nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan đã nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu tại cơ quan hải quan, khi doanh nghiệp bán ra mặt hàng này tại khu KT-TM ĐB Lao Bảo thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (thực hiện quy định về thuế tương tự như hàng hóa nhập khẩu tiêu thụ trong nước).

hóa từ nội địa Việt Nam (loại hàng hóa không mở tờ khai hải quan) đã chịu thuế GTGT đầu vào nhưng khi bán hàng hóa này tại trong khu thì có chịu thuế GTGT không?

hóa, dịch vụ xuất khẩu (được áp dụng thuế suất 0%) là phải có Tờ khai hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, trừ một số trường hợp sau không cần tờ khai hải quan:

- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan.

Đối chiếu với Danh mục hàng hóa không thực hiện thủ tục hải quan khi xuất khẩu từ các khu chức năng khác trong KKTCK và từ nội địa Việt Nam vào khu phi thuế quan không được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hàng rào cứng tại mục I phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 109/2014/TT-BTC thì không bao gồm các mặt hàng phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở trong khu phi thuế quan. Theo đó, những mặt hàng mà doanh nghiệp trong khu KT TM-ĐB Lao Bảo mua từ nội địa Việt Nam (loại hàng hóa không mở tờ khai hải quan) đã chịu thuế GTGT đầu vào và khi bán hàng hóa này tại trong khu thì chịu thuế GTGT theo quy định như đối với hàng hóa mua bán trong nước.

trường hợp mua bán, hàng hóa giữa công ty và chi nhánh của công ty ở trong và ngoài Khu KT-TM ĐB Lao Bảo.

hóa giữa doanh nghiệp hoặc chi nhánh doanh nghiệp trong khu phi thuế quan và nội địa Việt Nam được thực hiện theo quy định hiện hành, tùy thuộc là chi nhánh phụ thuộc hay chi nhánh độc lập của doanh nghiệp và hàng hóa có thực hiện thủ tục hải quan hay không thực hiện thủ tục hải quan theo quy định của Thông tư số 109/2014/TT-BTC. Nếu là chi nhánh độc lập và hàng hóa đưa từ nội địa Việt Nam vào khu phi thuế quan thực hiện thủ tục hải quan (có Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu) thì thực hiện khấu trừ, hoàn thuế theo quy định (áp dụng đối với mức thuế suất 0%); trường hợp ngược lại (bao gồm trường hợp là chi nhánh phụ thuộc hoặc hàng hóa đưa từ nội địa Việt Nam vào khu phi thuế quan không thực hiện thủ tục hải quan) thì kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng như đối với hàng hóa tiêu thụ nội địa.

hóa thực xuất hay căn cứ vào số lượng hàng hóa doanh nghiệp bên mua trong khu KT-TM ĐB Lao Bảo thực tế đã tiêu dùng để xác định số thuế đề nghị hoàn.

điểm a.3 khoản 2 Điều 12 Thông tư số 109/2014/TT-BTC: “Doanh nghiệp bên bán chỉ được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ bán vào trong khu phí thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu khi hàng hóa, dịch vụ đã được doanh nghiệp bên mua tiêu dùng (như: vật liệu xây dựng đã dùng để xây dựng công trình,...) trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu hoặc doanh nghiệp bên mua đã kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào với cơ quan thuế quản lý khu kinh tế cửa khẩu”

trường hợp doanh nghiệp đóng trong khu KT-TM ĐB Lao Bảo có được sử dụng hai loại hóa đơn cùng lúc (hóa đơn GTGT và hóa đơn bán hàng) để bán hàng và kê khai nộp thuế theo quy định.

hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ đối với một số trường hợp) ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định: “Tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, đối tượng được miễn thuế GTGT thì sử dụng hóa đơn GTGT, trên hóa đơn GTGT chỉ ghi dòng giá bán là giá thanh toán, dòng thuế suất, số thuế GTGT không ghi và gạch bỏ”. Theo đó, đề nghị cơ quan thuế hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC nêu trên.

 

 

- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- TCHQ, TCT;
- Vụ Pháp chế;
- Lưu: VT, Vụ CST(P.XNK)

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Vũ Thị Mai

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 109/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 72/2013/QĐ-TTg quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 6. Ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
...
3. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu
...
c) Hàng hóa được mua bán giữa các khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu với nhau thuộc đối tượng không chịu thuế.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 109/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 72/2013/QĐ-TTg quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 12. Tổ chức thực hiện
...
2. Trách nhiệm của cơ quan Thuế:
a) Đối với nhóm hàng hóa, dịch vụ từ các khu chức năng khác trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc từ nội địa Việt Nam bán vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%, cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp bên bán thực hiện kiểm tra trước hoàn thuế như sau:
...
a.3) Phối hợp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp khu kinh tế cửa khẩu kiểm tra doanh nghiệp bên mua trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu (địa chỉ, mã số thuế, tình trạng hoạt động...), cụ thể:
- Doanh nghiệp bên bán chỉ được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ bán cho doanh nghiệp bên mua có trụ sở chính đóng trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu và đang hoạt động.
- Doanh nghiệp bên bán chỉ được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ bán vào trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu khi hàng hóa, dịch vụ đã được doanh nghiệp bên mua tiêu dùng (như: vật liệu xây dựng đã dùng để xây dựng công trình,...) trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu hoặc doanh nghiệp bên mua đã kê khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào với cơ quan thuế quản lý khu kinh tế cửa khẩu.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 154/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan

Điều 9. Đăng ký tờ khai hải quan
...
4. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong thời hạn hiệu lực của tờ khai hải quan quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan được áp dụng các chính sách quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. chính sách thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 72/2013/QĐ-TTg quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quyết định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khu kinh tế cửa khẩu là khu kinh tế được hình thành ở khu vực biên giới đất liền có cửa khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính, cửa khẩu song phương và được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm cả khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị và khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh.
2. Khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu là khu vực địa lý có ranh giới xác định, được ngăn cách với lãnh thổ bên ngoài bằng hàng rào cứng (trừ khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị và khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo, tỉnh Hà Tĩnh), có cổng và cửa ra vào bảo đảm điều kiện cho sự kiểm soát của cơ quan Hải quan và các cơ quan chức năng có liên quan, có cơ quan Hải quan giám sát, kiểm tra hàng hóa và phương tiện ra vào khu.
Khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu bao gồm: khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại công nghiệp, khu thương mại tự do và các khu có tên gọi khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Công văn 15470/BTC-CST thực hiện Thông tư 109/2014/TT-BTC cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu do Bộ Tài chính ban hành

2. Việc xác định hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư được căn cứ theo hướng dẫn về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư quy định tại Thông tư số 128/2013/TT-BTC.”
Căn cứ theo quy định nêu trên:
a) Đối với hàng hóa chịu thuế ngay khi nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan quy định tại mục II phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 109/2014/TT-BTC thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu, thuế TTĐB (nếu có), thuế GTGT khi nhập khẩu (không áp dụng cơ chế khu phi thuế quan), sau đó:
...
a.3) Bán hàng miễn thuế cho khách tham quan du lịch khu phi thuế quan thuộc KKTCK: Căn cứ quy định của Luật quản lý thuế, khoản 4 Điều 13 Luật thuế GTGT, khoản 11 Điều 15 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP, trường hợp thương nhân kinh doanh đã bán hàng miễn thuế cho khách tham quan du lịch khu phi thuế quan thuộc KKTCK (với giá không bao gồm thuế) thì được hoàn thuế nhập khẩu, thuế GTGT tương ứng với số lượng hàng hóa thực tế bán cho đúng đối tượng được miễn thuế. Hồ sơ hoàn thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 125 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan. kiểm tra, giám sát hải quan. thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trong đó:
- Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép miễn thuế: Là Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg ngày 26/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với KKTCK, không yêu cầu nộp bản chụp.
- Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu: Là Tờ khai hải quan hàng hóa chịu thuế ngay khi nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan.
- Hóa đơn mua bán hàng hóa: Là hóa đơn bán hàng miễn thuế cho khách tham quan du lịch khu phi thuế quan.
- Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đề nghị hoàn thuế: Trong đó có Bảng kê các thông tin về việc bán hàng miễn thuế (tên người mua hàng, số chứng minh, tên hàng, số lượng, trị giá, ngày bán...).
- Việc hoàn thuế theo nội dung hướng dẫn nêu trên chỉ áp dụng đối với các thương nhân được phép kinh doanh bán hàng miễn thuế theo Quyết định số 72/2013/QĐ-TTg.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Công văn 15470/BTC-CST thực hiện Thông tư 109/2014/TT-BTC cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu do Bộ Tài chính ban hành

2. Việc xác định hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư được căn cứ theo hướng dẫn về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư quy định tại Thông tư số 128/2013/TT-BTC.”
Căn cứ theo quy định nêu trên:
a) Đối với hàng hóa chịu thuế ngay khi nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan quy định tại mục II phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 109/2014/TT-BTC thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu, thuế TTĐB (nếu có), thuế GTGT khi nhập khẩu (không áp dụng cơ chế khu phi thuế quan), sau đó:
...
a.2) Bán cho các doanh nghiệp giữa các khu phi thuế quan thuộc KKTCK: Thực hiện quy định về thuế tương tự như hàng hóa nhập khẩu tiêu thụ trong nước. Cụ thể:
- Không hoàn thuế nhập khẩu.
- Không hoàn thuế TTĐB (nếu có).
- Không áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, nhưng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào (theo mức thuế suất áp dụng đối với loại hàng hóa đó) nếu đủ điều kiện theo quy định của Luật thuế GTGT, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Từ khóa: Công văn 2335/BTC-CST, Công văn số 2335/BTC-CST, Công văn 2335/BTC-CST của Bộ Tài chính, Công văn số 2335/BTC-CST của Bộ Tài chính, Công văn 2335 BTC CST của Bộ Tài chính, 2335/BTC-CST

File gốc của Công văn 2335/BTC-CST năm 2015 trả lời vướng mắc thực hiện Thông tư 109/2014/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.

Thương mại

  • Kế hoạch 210/KH-UBND năm 2021 về duy trì hệ thống thông tin khuyến nông và thị trường trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2025
  • Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2021 về phát triển thương mại điện tử tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
  • Kế hoạch 228/KH-UBND năm 2021 về phát triển và quản lý chợ trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025
  • Công văn 6295/BCT-TTTN năm 2021 về điều hành kinh doanh xăng dầu do Bộ Công thương ban hành
  • Công văn 4769/TCHQ-GSQL năm 2021 về nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Nghị quyết 124/NQ-CP năm 2021 về tiếp tục gia hạn thời hạn lưu giữ nhiên liệu hàng không tạm nhập tái xuất do Chính phủ ban hành
  • Kế hoạch 220/KH-UBND về đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP thành phố Hà Nội năm 2021
  • Quyết định 580/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục địa điểm tổ chức Hội chợ, triển lãm thương mại và lĩnh vực ưu tiên tổ chức Hội chợ, triển lãm năm 2022 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
  • Quyết định 4347/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế hoạt động của Hội đồng và Tổ tư vấn giúp việc Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp thành phố Hà Nội
  • Công văn 8345/BYT-TTrB năm 2021 về tăng cường kiểm tra việc nhập khẩu, kinh doanh, mua sắm các loại Test Kit xét nghiệm nhanh và xét nghiệm RT-PCR do Bộ Y tế ban hành

Công văn 2335/BTC-CST năm 2015 trả lời vướng mắc thực hiện Thông tư 109/2014/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Số hiệu 2335/BTC-CST
Loại văn bản Công văn
Người ký Vũ Thị Mai
Ngày ban hành 2015-02-12
Ngày hiệu lực 2015-02-12
Lĩnh vực Thương mại
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn 1677/TXNK-CST năm 2017 về hoàn thuế đối với hàng hóa kinh doanh trong Khu thương mại công nghiệp Mộc Bài do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 109/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 72/2013/QĐ-TTg quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Nghị định 154/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
  • Quyết định 72/2013/QĐ-TTg quy định cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Luật Hải quan 2014
  • Công văn 15470/BTC-CST thực hiện Thông tư 109/2014/TT-BTC cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu do Bộ Tài chính ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu