BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v báo cáo đánh giá công tác quản lý NN, đấu tranh phòng, chống buôn lậu đối với hàng hóa kinh doanh TNTX | Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2016 |
Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ.
I. Quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất:
- Điều 29 Luật Thương mại năm 2005 quy định: “Tạm nhập, tái xuất hàng hóa là việc hàng hóa được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam”.
Điều 12 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ quy định:
- Hàng hóa tạm nhập tái xuất được lưu lại tại Việt Nam không quá một trăm hai mươi ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập. Trường hợp cần kéo dài thời hạn thương nhân có văn bản gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục đề nghị gia hạn; thời hạn gia hạn mỗi lần không quá ba mươi ngày và không quá hai lần gia hạn cho mỗi lô hàng tạm nhập tái xuất;»
Điều 11 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định:
- Hàng hóa tạm nhập, tái xuất được lưu lại tại Việt Nam không quá 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập. Trường hợp cần kéo dài thời hạn, doanh nghiệp có văn bản đề nghị gia hạn gửi Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập; thời hạn gia hạn mỗi lần không quá 30 (ba mươi) ngày và không quá 02 lần gia hạn cho mỗi lô hàng tạm nhập, tái xuất. Quá thời hạn nêu trên, doanh nghiệp phải tái xuất hàng hóa ra khỏi Việt Nam hoặc tiêu hủy. Trường hợp nhập khẩu vào Việt Nam thì doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định về nhập khẩu và thuế.”
“- Hàng hóa tạm nhập tái xuất được lưu giữ tại Việt Nam không quá bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập. Trường hợp cần kéo dài thời hạn, thương nhân có văn bản đề nghị gia hạn gửi cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập; mỗi lô hàng tạm nhập tái xuất chỉ được gia hạn một lần, thời hạn gia hạn không quá mười lăm (15) ngày. Quá thời hạn nêu trên, thương nhân phải tái xuất ra khỏi Việt Nam trong vòng mười lăm (15) ngày qua cửa khẩu tạm nhập, không được phép tái xuất qua cửa khẩu khác cửa khẩu tạm nhập. Hàng hóa không tái xuất sẽ bị tịch thu và xử lý theo quy định. Nếu phải tiêu hủy, chi phí tiêu hủy được trích từ số tiền ký quỹ đặt cọc của thương nhân.
- Không chia nhỏ công-ten-nơ trong suốt quá trình vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tạm nhập đến khu vực chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, địa điểm tái xuất thuộc cửa khẩu, điểm thông quan theo quy định.
- Thông tư số 05/2014/TT-BCT ngày 27/01/2014 của Bộ Công Thương về hoạt động tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu hàng hóa quy định:
- Không chia nhỏ công-ten-nơ trong suốt quá trình vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tạm nhập đến khu vực chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan, địa điểm tái xuất thuộc cửa khẩu, điểm thông quan theo quy định.
2. Về chính sách thuế đối với hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất:
Theo quy định tại điểm d, khoản 1, điều 19 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2006), khoản 6, điều 15 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ và Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính thì hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất đã nộp thuế nhập khẩu, bao gồm cả trường hợp hàng hóa nhập khẩu tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài) được xét hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu khi tái xuất. Trường hợp hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất nếu đã thực tái xuất trong thời hạn nộp thuế thì không phải nộp thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng hóa thực tế đã tái xuất.
Điều 42 Luật Quản lý thuế số 78/QH năm 2006 thì đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập, thời hạn nộp thuế là mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất.
b. Thuế tiêu thụ đặc biệt:
điểm c, khoản 2, Điều 3 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt thì hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong thời hạn theo quy định của Pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Theo quy định tại Khoản 20, Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng thì hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.
Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tam nhập tái xuất từ năm 2011 đến nay được quy định tại các văn bản pháp luật khác nhau theo từng giai đoạn khác nhau. Cụ thể:
Điều 6 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính và Quy trình thủ tục hải quan đối với một lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu thương mại ban hành kèm theo Quyết định số 1171/QĐ-TCHQ ngày 15/6/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
- Từ năm 2014 đến 01/4/2015, thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với loại hình kinh doanh tạm nhập tái xuất thực hiện theo Thông tư số 94/2014/TT-BTC ngày 17/7/2014 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan; xử lý đối với trường hợp từ chối nhận hàng; Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính.
1.1. Đánh giá công tác giám sát kiểm tra hải quan đối với loại hình kinh doanh tạm nhập tái xuất:
Điều 6) đã bộc lộ một số hạn chế, vướng mắc nhất định trong công tác quản lý, kiểm soát như sau:
Điều 12 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ thì tạm nhập tái xuất được thực hiện trên cơ sở hai hợp đồng riêng biệt: hợp đồng xuất khẩu và hợp đồng nhập khẩu do thương nhân Việt Nam ký với thương nhân nước ngoài. Tuy nhiên thực tế các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực này chủ yếu hoạt động như một người thực hiện hợp đồng vận chuyển hàng hóa từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu. Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất ở Việt Nam thực hiện theo đúng quy định pháp luật Việt Nam nhưng khi xuất khẩu qua biên giới phía Bắc sang Trung Quốc thì thường được khách hàng Trung Quốc chỉ định giao hàng qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới để tránh nộp thuế và tránh sự kiểm tra, kiểm soát của các lực lượng quản lý phía Trung Quốc hoặc doanh nghiệp được chia nhỏ lô hàng để dễ vận chuyển khi tái xuất qua các cửa khẩu phụ, lối mở (theo tiêu chuẩn của cư dân biên giới Trung Quốc) dẫn đến công tác giám sát, quản lý của cơ quan Hải quan gặp nhiều khó khăn; các thông tin về chủ hàng nước ngoài, địa chỉ không rõ ràng nên rất khó khăn khi xác minh điều tra làm rõ.
(iii) Hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất không có hạn chế hay cấm kinh doanh những mặt hàng cấm nhập khẩu, mặt hàng nhạy cảm có thể ảnh hưởng đến môi trường, an toàn thực phẩm và dịch bệnh thông qua việc vận chuyển các mặt hàng này trên lãnh thổ Việt Nam. Chưa kể đến hàng hóa nguy hiểm này có thể thẩm lậu vào nội địa Việt Nam;
Từ thực tiễn phát sinh những bất cập, hạn chế trên, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 07/9/2012 và công văn số 1757/TTg-KTTH ngày 31/10/2013 về việc tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan.
(i) Không cho phép chia nhỏ container trong suốt quá trình vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tạm nhập đến khu vực giám sát của cơ quan hải quan, địa điểm tái xuất thuộc cửa khẩu, điểm thông quan theo quy định;
(iii) Quy định cụ thể danh mục hàng hóa cấm kinh doanh tạm nhập tái xuất; hàng hóa kinh doanh tạm nhập phải xin giấy phép nhằm minh bạch hóa chính sách quản lý đối với loại hình này;
Để tiếp tục hoàn thiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất, trên cơ sở kế thừa các nội dung quy định tại Thông tư số 94/2014/TT-BTC về việc xác nhận doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất; địa điểm làm thủ tục hải quan; cửa khẩu tạm nhập, tái xuất, thời hạn lưu giữ; địa điểm lưu giữ, Bộ Tài chính đã quy định cụ thể, thống nhất về thủ tục hải quan cũng như công tác theo dõi, quản lý đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2016 (Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84), các quy định này đảm bảo chặt chẽ, không phát sinh nhiều bất cập, hạn chế, vừa tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất vừa đảm bảo công tác quản lý hải quan, theo đó:
- Việc theo dõi thanh khoản thực hiện trên hệ thống điện tử.
Cũng như hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, hoạt động kinh doanh kho ngoại quan đem lại lợi ích kinh tế cho nhiều doanh nghiệp Việt Nam, giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận người dân, qua đó làm giảm tình trạng tiếp tay cho vận chuyển buôn lậu hàng hóa qua biên giới, góp phần ổn định trật tự, an ninh xã hội. Tuy nhiên bên cạnh những lợi ích do hoạt động này đem lại thì cũng tiềm ẩn một số nguy cơ rủi ro có thể xảy ra đối với hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, gửi kho ngoại quan như: Việc cho phép hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, gửi kho ngoại quan xuất khẩu qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới, điểm thông quan có thể là bất hợp pháp với các nước bạn có chung biên giới; hoặc có thể bị lợi dụng chính sách khuyến khích, quản lý thông thoáng xuất qua cửa khẩu phụ, lối mở biên giới, điểm thông quan để quay vòng hàng hóa, thẩm lậu hàng hóa vào nội địa, buôn lậu hàng hóa gây thất thu cho ngân sách nhà nước cũng như tạo sự bất bình đẳng trong kinh doanh.
- Khu vực chịu sự giám sát hải quan tại cửa khẩu.
- Kho, bãi của thương nhân thuộc địa bàn hoạt động hải quan đã được Bộ Công Thương cấp mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất (hiện có 84 kho, bãi của các thương nhân kinh doanh tạm nhập tái xuất mặt hàng đông lạnh theo phụ lục III Thông tư số 05/2014/TT-BCT ngày 27/01/2014 của Bộ Công Thương).
+ Cảng biển, cảng hàng không, nhà ga hàng hóa: 10 kho;
+ Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu: 134 kho;
Các kho ngoại quan được thành lập, hoạt động đúng quy định về pháp luật Hải quan. Doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan đã thực hiện đúng các quy định liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát hải quan. Công tác giám sát hàng hóa gửi kho ngoại quan nói chung và hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất gửi kho ngoại quan nói riêng được thực hiện tốt bằng niêm phong hải quan kết hợp với sử dụng camera giám sát và có sự giám sát trực tiếp của công chức hải quan
Để ngăn chặn tình trạng trên, Bộ Tài chính đã đề xuất Thủ tướng Chính phủ ban hành một số văn bản chỉ đạo và đã có hiệu quả rõ rệt trong việc ngăn chặn gian lận (công văn 1757/TTg-KTTH ngày 31/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ, công văn 7415/VPCP-KTTH ngày 23/9/2014 của Văn phòng Chính phủ). Theo đó, tập trung kiểm soát chặt chẽ tại các cửa khẩu tái xuất (chỉ cho phép tái xuất qua cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính nơi đã có đầy đủ các lực lượng chức năng: Hải quan, Biên phòng, Kiểm dịch), không cho phép tái xuất qua các cửa khẩu phụ, lối mở, điểm thông quan.
Điều 5 Thông tư số 05/2014/TT-BCT ngày 27/01/2014 của Bộ Công Thương; trên cơ sở ý kiến thống nhất của Văn phòng Chính phủ tại văn bản số 1469/VPCP-KTTH ngày 14/7/2016 đối với các nội dung đánh giá, đề xuất tại Tờ trình Chính phủ số 78/TTr-BTC ngày 17/6/2015 của Bộ Tài chính, Bộ Tài chính ban hành công văn số 612/BTC-TCHQ ngày 15/8/2015 quy định quản lý một số mặt hàng có thuế tiêu thụ đặc biệt gửi kho ngoại quan như sau:
Điều 4 Nghị định 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền; chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại điểm b mục 2 công văn số 1757/TTg-KTTH ngày 31/10/2013 về cửa khẩu tạm nhập tái xuất hàng hóa và hướng dẫn tại Điều 5 Thông tư số 05/2014/TT-BCT ngày 27/01/2014 của Bộ Công Thương. Riêng mặt hàng rượu mạnh hiệu Chivas và thuốc lá điếu hiệu 555 gửi kho ngoại quan chỉ được xuất qua cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính; không được xuất qua cửa khẩu phụ, lối mở, điểm thông quan (kể cả cửa khẩu phụ, lối mở, điểm thông quan nằm trong Khu Kinh tế cửa khẩu).
2. Về số liệu liên quan đến tình hình hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất hàng hóa:
- Bảng 1: Bảng tổng hợp chung các thông tin: số lượng doanh nghiệp thực hiện kinh doanh tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả doanh nghiệp vận tải, kho bãi, ICD, kho ngoại quan); số tờ khai tạm nhập tái xuất; số lượng container; kim ngạch tạm nhập tái xuất (trong đó bao gồm số tờ khai của hàng hóa kinh doanh TNTX có thuế TTĐB và hàng hóa kinh doanh TNTX khác); số thu ngân sách địa phương đối với loại hình này.
- Bảng 3: Bảng thống kê số lượng tờ khai, container, kim ngạch TNTX theo từng năm, từ năm 2011 đến tháng 10/2016
Qua số liệu thống kê cho thấy:
b. Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất thuộc mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gồm: xe ô tô, rượu, bia, thuốc lá và hàng hóa khác chịu thuế TTĐB, số liệu đánh giá như sau;
- Năm 2012: Tổng số tờ khai kinh doanh TNTX là 88,769 tờ khai, trong đó hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt (ô tô, thuốc lá, rượu, bia và hàng hóa khác) là 1,891 tờ khai, chiếm 2,13%; Kim ngạch hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất là: 5,630,239,168 USD, trong đó hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt (ô tô, thuốc lá, rượu, bia và hàng hóa khác) là 330,850,872 USD, chiếm 5,87%.
- Năm 2014: Tổng số tờ khai kinh doanh TNTX là 78,683 tờ khai, trong đó hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt (ô tô, thuốc lá, rượu, bia và hàng hóa khác) là 700 tờ khai, chiếm 0,89%; Kim ngạch hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất là: 7,624,807,065 USD, trong đó hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt (ô tô, thuốc lá, rượu, bia và hàng hóa khác) là 236,411,576 USD, chiếm 3,1%.
- 10 tháng đầu năm 2016: Tổng số tờ khai kinh doanh TNTX là 46,514 tờ khai, trong đó hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt (ô tô, thuốc lá, rượu, bia và hàng hóa khác) là 1,896 tờ khai, chiếm 4,07%; Kim ngạch hàng kinh doanh tạm nhập, tái xuất là: 5,981,601,662 USD, trong đó hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt (ô tô, thuốc lá, rượu, bia và hàng hóa khác) là 79,843,642 USD, chiếm 1,33%.
c. Về số thu cho ngân sách địa phương:
Trước diễn biến về tình hình buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, gian lận thương mại ngày càng phức tạp với phương thức, thủ đoạn ngày càng tinh vi, liều lĩnh, đặc biệt, thông qua lợi dụng loại hình kinh doanh tạm nhập tái xuất để thực hiện hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, Cục Điều tra chống buôn lậu đã tham mưu cho Tổng cục Hải quan ban hành nhiều Kế hoạch kiểm soát đối với hàng hóa tạm nhập, tái xuất như: Kế hoạch số 98/KH-TCHQ ngày 22/6/2012 về việc kiểm soát, xử lý đối với hàng hóa nhập khẩu quá thời hạn làm thủ tục hải quan tại cảng Hải Phòng; Kế hoạch số 324/KH-ĐTCBL ngày 14/10/2013 về việc kiểm soát, xử lý đối với hàng hóa nhập khẩu quá thời hạn làm thủ tục hải quan tại Hải Phòng, Quảng Ninh; Kế hoạch số 230/KH-ĐTCBL kiểm tra, xử lý đối với 2.796 container hàng hóa nhập khẩu quá thời hạn làm thủ tục hải quan tại cảng Hải Phòng mà tên hàng thể hiện trên Manifest là lốp, lốp đã qua sử dụng, phế liệu cao su nhằm:
- Phát hiện và xử lý đối với mọi hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa.
3.2. Kết quả công tác đấu tranh bắt giữ, xử lý:
- Kết quả thực hiện Kế hoạch số 230/KH-ĐTCBL: Đã chỉ đạo các đơn vị kiểm tra, rà soát, xử lý đối với 2.796 container hàng hóa nhập khẩu quá thời hạn làm thủ tục hải quan tại Cảng Hải Phòng mà tên hàng thể hiện trên Manifest là lốp, lốp đã qua sử dụng, phế liệu cao su.
- Kết quả công tác xử lý đối với 143 xe ô tô tạm nhập tái xuất
3.3. Một số chuyên án, vụ việc điển hình, thông qua thực hiện Chuyên đề kiểm soát mặt hàng xăng dầu, thuốc lá tạm nhập tái xuất:
- Xác lập, đấu tranh thành công Chuyên án TL-11 ngày 04/4/2011, bắt giữ 03 xe ô tô hiệu Toyota loại 12 chỗ ngồi và hơn 100.000 bao thuốc lá ngoại các loại (ba số 555. Zest, Marlboro, Esse), ước trị giá hàng hóa vi phạm khoảng 3 tỷ VND. Đây là số hàng hóa tạm nhập, tái xuất thẩm lậu vào nội địa tiêu thụ.
- Xác lập và phá thành công Chuyên án XKH09 bắt giữ buôn lậu 296 tấn xăng TNTX của Công ty Xăng dầu Hàng Không, trị giá hàng hóa vi phạm khoảng 8 tỉ đồng.
- Do số lượng hàng hóa đã lưu đọng nhiều ngày tại các cảng, chứng từ tại các hãng tàu hầu hết đã đưa vào lưu trữ và một số trường hợp bị thất lạc, do vậy việc phối hợp xác minh, thu thập tài liệu kéo dài và gặp nhiều khó khăn.
- Quá trình điều tra, xác minh gặp rất nhiều khó khăn, phải chờ ý kiến của cơ quan điều tra; đối tượng có liên quan bỏ trốn, không hợp tác; phải xác minh các đối tác ở nước ngoài (Hồng Kông, Trung Quốc); phải xác minh ở ngân hàng; phải đăng báo tìm chủ sở hữu...mới làm rõ được bản chất vụ việc.
Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hải quan, chống tội phạm buôn lậu đối với hoạt động kinh doanh TNTX trong thời gian tới, Tổng cục Hải quan đề xuất một số giải pháp cơ bản như sau:
a. Kiến nghị Chính phủ:
- Sửa đổi, bổ sung các Nghị định về xử phạt vi phạm theo hướng tăng nặng mức phạt đối với hành vi vi phạm các quy định về quản lý hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất như: hành vi tự ý tiêu thụ nội địa hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất; chậm thanh khoản tờ khai tạm nhập tái xuất; tái xuất hàng hóa qua cửa khẩu không đúng quy định; khai báo không đúng tên hàng, số lượng hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất.
Bên cạnh đó, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 1136/VPCP-KTTH ngày 01/8/2012, Bộ Công Thương cũng có văn bản MẬT số 301/BCT-XNK ngày 09/8/2013 nêu rõ việc tạm ngừng hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu xăng dầu kể từ ngày 15/8/2012, riêng các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu xăng dầu với Lào, Campuchia được tiếp tục kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu xăng dầu sang các thị trường này.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, không cho phép hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất, gửi kho ngoại quan gồm mặt hàng rượu mạnh hiệu Chivas, rượu Ballantines, Cognac, thuốc lá điếu hiệu 555, ô tô đã qua sử dụng kể từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu, xăng dầu các loại làm thủ tục tái xuất qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới, điểm thông quan, kể cả cửa khẩu phụ, lối mở biên giới, điểm thông quan nằm trong khu kinh tế cửa khẩu. Địa phương để xảy ra tình trạng buôn lậu, thẩm lậu vào nội địa hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất hàng hóa gửi kho ngoại quan thì dừng hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, gửi kho ngoại quan tại địa phương đó.
- Kịp thời nắm tình hình áp dụng, hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực hiện Thông tư 05/2014/TT-BCT ngày 27/1/2014 của Bộ Công thương quy định về hoạt động TNTX, chuyển khẩu hàng hóa.
- Chủ trì, phối hợp với các lực lượng chức năng nắm bắt các thông tin thay đổi trong chính sách biên mậu của phía đối tác Trung Quốc để cung cấp thông tin, đưa ra những khuyến cáo cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu để kịp thời điều chỉnh, tránh tình trạng hàng hóa ùn tắc tại cửa khẩu, gây thiệt hại về kinh tế, tạo cơ hội cho hàng thẩm lậu vào nội địa.
- Các cơ quan quản lý kinh doanh cảng biển sửa đổi các quy định về trách nhiệm của Đại lý, Công ty vận tải đối với hàng hóa đưa vào cảng biển Việt Nam và giải quyết, xử lý đối với hàng hóa tồn đọng, bị từ chối nhận.
- Lực lượng Công an, Bộ Đội Biên phòng, Cảnh sát Biển, Hải quan, Quản lý thị trường:
+ Đẩy mạnh hoạt động trao đổi thông tin qua các kênh hợp tác quốc tế như INTERPOL, ASEANPOL, tình báo hải quan,... để thu thập thông tin, phát hiện các đường dây, tổ chức tội phạm xuyên quốc gia hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất. Xác lập các chuyên án để đấu tranh phòng chống tội phạm.
- Nghiên cứu sớm vận hành và đưa vào hoạt động hệ thống niêm phong điện tử trong việc giám sát việc vận chuyển hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất để đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý đối với loại hình này. Kiểm tra việc thực hiện giám sát hành trình đối với hoạt động vận tải container nhằm giám sát chặt chẽ hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất từ các cảng biển - vào nội địa và ra các cửa khẩu đường bộ.
Kính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt./.
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ (để b/cáo);
- Bộ trưởng BTC (để b/cáo);
- Lưu: VT, TCHQ.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
File gốc của Công văn 18371/BTC-TCHQ năm 2016 báo cáo đánh giá công tác quản lý nhà nước, đấu tranh phòng, chống buôn lậu đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 18371/BTC-TCHQ năm 2016 báo cáo đánh giá công tác quản lý nhà nước, đấu tranh phòng, chống buôn lậu đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 18371/BTC-TCHQ |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2016-12-26 |
Ngày hiệu lực | 2016-12-26 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |