THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/CT-TTg | Hà Nội, ngày 07 tháng 09 năm 2012 |
Hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu hàng hóa và gửi kho ngoại quan thời gian qua tuy có thu được một số kết quả nhất định về kinh tế, góp phần thúc đẩy phát triển thương mại cho một số địa phương có cửa khẩu, cảng biển nhưng cũng đã bộc lộ những hạn chế nhất định trong quản lý, kiểm soát làm ảnh hưởng bất lợi đối với sản xuất và đời sống, nhất là kiểm soát, ngăn chặn việc lợi dụng quy định về tạm nhập tái xuất để buôn bán hàng cấm, gian lận thương mại, trốn thuế, thẩm lậu hàng hóa, kể cả hàng hóa không bảo đảm vệ sinh, an toàn vào thị trường nội địa, đe dọa an toàn môi trường, gây nên lo ngại trong xã hội và nhân dân.
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát lại các quy định hiện hành về tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu để thực hiện ngay theo đúng thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền loại bỏ những quy định không còn phù hợp; bổ sung, điều chỉnh các quy định hiện hành để bảo đảm phù hợp với chủ trương, yêu cầu quản lý chặt chẽ đối với hoạt động tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và với thực tế phát triển kinh tế - xã hội của nước ta.
2. Quy định và ban hành trong tháng 9 năm 2012:
b) Danh mục hàng hóa tạm ngừng kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan: Các mặt hàng tiêu dùng đã qua sử dụng và thực phẩm đông lạnh là phủ tạng, phụ phẩm gia súc và phủ tạng, phụ phẩm gia cầm. Việc tạm ngừng kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan các mặt hàng này có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 9 năm 2012.
c) Danh mục hàng thực phẩm đông lạnh khác (thịt gia súc, thịt gia cầm, thủy hải sản các loại) kinh doanh tạm nhập tái xuất phải thực hiện theo giấy phép của Bộ Công Thương.
3. Quy định và công bố điều kiện kinh doanh đối với hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt (rượu, bia, thuốc lá điếu, xì gà) và hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất theo giấy phép của Bộ Công Thương như sau:
b) Thương nhân phải ký quỹ đặt cọc tối thiểu là 5 tỷ đồng để xử lý môi trường và tiêu hủy hàng tồn đọng không tái xuất được, hàng tạm nhập không đúng với khai báo thuộc diện bị xử lý tiêu hủy.
d) Thương nhân kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu phải thông báo kế hoạch giao hàng, nhận hàng và các chi tiết liên quan đến lô hàng tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu cho cơ quan cấp phép, hải quan và cảng vụ tối thiểu là 7 ngày trước khi hàng về đến cảng Việt Nam
- Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất thuộc danh mục cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu: Chỉ được tái xuất qua cửa khẩu quốc tế.
- Đối với hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt (rượu, bia, thuốc lá điếu, xì gà): Được tái xuất qua cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu, điểm thông quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu được Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập đã có đủ các cơ quan kiểm soát chuyên ngành theo quy định. Áp dụng quy định tương tự với hàng nhập khẩu gửi kho ngoại quan để xuất khẩu sang nước thứ ba.
e) Không cho phép chia nhỏ Container trong suốt quá trình vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tạm nhập đến khu vực chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, địa điểm tái xuất thuộc cửa khẩu, điểm thông quan theo quy định.
h) Không cho phép chuyển loại hình kinh doanh tạm nhập tái xuất sang nhập khẩu để tiêu thụ nội địa. Áp dụng quy định tương tự đối với hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa không khuyến khích nhập khẩu.
Quy định và bổ sung điều kiện kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu đối với mặt hàng xăng dầu theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 1136/VPCP-KTTH ngày 01 tháng 8 năm 2012 của Văn phòng Chính phủ.
a) Hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt (rượu, bia, thuốc lá điếu, xì gà) kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu phải lưu giữ tại các khu vực chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, như khu vực cảng nội địa ICD, kho ngoại quan, khu vực cửa khẩu.
c) Chỉ đạo Tổng cục Hải quan hướng dẫn lực lượng hải quan thực hiện đúng Điều 39 Luật thương mại về quyền từ chối nhận hàng. Người mua có quyền từ chối nhận hàng đối với bên bán nếu hàng hóa không phù hợp với hợp đồng nhưng phải chịu trách nhiệm về việc xử lý lô hàng bị từ chối đó theo quy định.
đ) Tăng cường chỉ đạo kiểm tra, giám sát hoạt động gửi kho ngoại quan hàng có thuế tiêu thụ đặc biệt cao; hoạt động nhập khẩu hàng thực phẩm đông lạnh để gia công xuất khẩu, tuy nhiên cần phân biệt với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu để chế biến hàng xuất khẩu.
g) Chỉ đạo lực lượng chống buôn lậu của ngành hải quan phối hợp chặt chẽ với lực lượng quản lý thị trường, lực lượng công an kinh tế để kiểm tra, kiểm soát hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất trong quá trình lưu thông trong nội địa từ cửa khẩu tạm nhập tới cửa khẩu tái xuất và quá trình tạm nhập, tái xuất để kịp thời phát hiện, xử lý những vụ việc vi phạm.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới liên quan có phương án bố trí lực lượng kiểm tra, kiểm soát để đảm bảo yêu cầu quản lý nhà nước đối với lĩnh vực kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan căn cứ vào các quy định của Bộ luật Hàng hải để hướng dẫn cụ thể quyền và trách nhiệm của bên giao hàng, bên nhận hàng, bên vận chuyển hàng hóa đối với hàng hóa đã xếp dỡ tại cảng cũng như quy trình đấu giá, đấu thầu hàng hóa này trong trường hợp không có người nhận.
1. Phối hợp với Bộ Tài chính nghiên cứu, xử lý theo thẩm quyền đối với việc nâng lệ phí thu phí, lệ phí kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật tạm nhập tái xuất.
3. Phối hợp với chính quyền các tỉnh biên giới chỉ đạo cơ quan kiểm dịch tại biên giới tăng cường biện pháp và lực lượng để ngăn chặn có hiệu quả việc vận chuyển gia súc, gia cầm không rõ nguồn gốc, chưa qua kiểm dịch.
1. Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành, địa phương có liên quan trong công tác kiểm tra, kiểm soát việc vận chuyển hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất trong nội địa, từ cửa khẩu tạm nhập tới cửa khẩu tái xuất.
VI. CÁC BỘ: QUỐC PHÒNG, CÔNG AN, TÀI CHÍNH VÀ CÔNG THƯƠNG
VII. ỦY BAN NHÂN CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG CÓ LIÊN QUAN (địa phương có cửa khẩu, có hàng tạm nhập tái xuất đi qua)
2. Tổ chức quản lý và sử dụng số tiền ký quỹ: Ủy ban nhân dân tỉnh nơi có hàng hóa đi qua yêu cầu Kho bạc Nhà nước tỉnh xuất tiền đặt cọc của thương nhân để tiêu hủy hàng hóa đối với hàng hóa vi phạm các quy định điều kiện kinh doanh tạm nhập tái xuất mà theo quy định phải tiêu hủy.
4. Chỉ đạo các đơn vị chức năng trên địa bàn có biện pháp cụ thể để kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ nhằm phát hiện kịp thời việc buôn bán, vận chuyển hàng hóa tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu không có giấy tờ hợp pháp, không rõ nguồn gốc xuất xứ vào tiêu thụ trên địa bàn tỉnh hoặc đi tiêu thụ ở địa bàn tỉnh khác.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện Chỉ thị này./.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
Từ khóa: Chỉ thị 23/CT-TTg, Chỉ thị số 23/CT-TTg, Chỉ thị 23/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 23/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị 23 CT TTg của Thủ tướng Chính phủ, 23/CT-TTg
File gốc của Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2012 tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2012 tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 23/CT-TTg |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2012-09-07 |
Ngày hiệu lực | 2012-09-07 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |