BỘ CÔNG THƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 33/QĐ-BCT | Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2019 |
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại;
Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Quyết định số 3752/QĐ-BCT ngày 02 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Phòng vệ thương mại;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Trình tự, thủ tục điều tra thực hiện theo quy định pháp luật về phòng vệ thương mại của Việt Nam.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Phòng vệ thương mại và Thủ trưởng các đơn vị, các bên liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: XD, TC, NG, TTTT;
- Các Thứ trưởng;
- Các website: Chính phủ, Bộ Công Thương;
- Tổng cục Hải quan (Cục TXNK Cục GSQL);
- Các Cục: CN, XNK;
- Các Vụ: AP, KHCN, ĐB, PC;
- Văn phòng BCĐLNHNQT về kinh tế;
- Hiệp hội Nhôm (APICO);
- Lưu: VT, PVTM (8).
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
ĐIỀU TRA ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ ĐỐI VỚI MỘT SỐ SẢN PHẨM BẰNG NHÔM, HỢP KIM HOẶC KHÔNG HỢP KIM, Ở DẠNG THANH, QUE VÀ HÌNH CÓ XUẤT XỨ TỪ NƯỚC CỘNG HÒA NHÂN DÂN TRUNG HOA
(Kèm theo Quyết định số 33/QĐ-BCT ngày 10 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Ngày 18 tháng 10 năm 2018, Cục Phòng vệ thương mại (Cơ quan điều tra) tiếp nhận hồ sơ đề nghị điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá (CBPG) đối với một số mặt hàng nhôm và các sản phẩm bằng nhôm; hợp kim hoặc không hợp kim; ở dạng thanh, que và hình có xuất xứ từ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (Trung Quốc). Bên yêu cầu trong vụ việc là đại diện của ngành sản xuất trong nước, gồm 04 công ty: (1) Công ty CP Nhôm Austdoor; (2) Công ty CP Nhôm Sông Hồng; (3) Công ty TNHH Tung Yang; và (4) Công ty CP Tập đoàn Mienhua.
Ngày 02 tháng 11 năm 2018, Cơ quan điều tra có công văn số 951/PVTM-P1 đề nghị Bên yêu cầu bổ sung, điều chỉnh để làm rõ một số nội dung xác định thiệt hại của ngành sản xuất trong nước. Ngày 14 tháng 11 năm 2018, Bên yêu cầu đã nộp hồ sơ bổ sung theo đề nghị tại công văn số 951/PVTM-P1.
khoản 1 Điều 30 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương (sau đây gọi tắt là Nghị định 10/2018/NĐ-CP), ngày 28 tháng 11 năm 2018, Cơ quan điều tra có công văn số 1053/PVTM-P1 xác nhận hồ sơ đề nghị đã hợp lệ và đầy đủ các nội dung được quy định tại Điều 28 Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
khoản 5 Điều 70 Luật Quản lý ngoại thương, ngày 28 tháng 11 năm 2018, Cơ quan điều tra đã có công văn gửi Đại sứ quán Trung Quốc tại Việt Nam thông báo về việc nhận được hồ sơ đề nghị đầy đủ và hợp lệ, đồng thời tạo cơ hội tham vấn song phương về vụ việc.
Điều 79 Luật Quản lý ngoại thương về căn cứ tiến hành điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá, Cơ quan điều tra cho rằng:
- Có bằng chứng rõ ràng về việc nhập khẩu hàng hóa bán phá giá gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước.
Căn cứ Điều 70 Luật Quản lý ngoại thương về trình tự, thủ tục điều tra vụ việc phòng vệ thương mại và Điều 79 Luật Quản lý ngoại thương về căn cứ tiến hành điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá, theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng vệ thương mại (Cơ quan điều tra), Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định điều tra áp dụng biện pháp CBPG đối với một số mặt hàng nhôm và các sản phẩm bằng nhôm; hợp kim hoặc không hợp kim; ở dạng thanh, que và hình có xuất xứ từ Trung Quốc (mã vụ việc AD05).
Các nội dung điều tra được thực hiện theo quy định tại Điều 80 Luật Quản lý ngoại thương về nội dung điều tra áp dụng biện pháp CBPG và Điều 32 Nghị định 10/2018/NĐ-CP về quyết định điều tra áp dụng CBPG, cụ thể như sau:
a) Mô tả hàng hóa:
Mã số
Mô tả hàng hoá
Thuế ưu đãi
5
0
10
0
10
0
5
0
10
0
2.2. Thông tin về tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất hàng hóa tương tự yêu cầu áp dụng biện pháp CBPG
STT | Tên doanh nghiệp | Quan điểm | Tỷ trọng sản lượng sản xuất trên tổng sản lượng sản xuất trong nước | |||||||
1 |
Bên yêu cầu | 31,54% | ||||||||
2 |
3 |
4 |
5 |
Ủng hộ | 34,48% | |||||
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
|
66,02% | |
|
Không có ý kiến | 33,98% | ||||||||
|
100,00% |
a) Kết quả thẩm định hồ sơ yêu cầu
Điều 79 Luật Quản lý ngoại thương, Cơ quan điều tra xét thấy:
(ii) Về hành vi bán phá giá: Bên yêu cầu cung cấp được các cơ sở hợp lý để tính toán ra biên độ phá giá của hàng hóa có xuất xứ từ Trung Quốc.
(iv) Về mối quan hệ nhân quả: Bên yêu cầu chứng minh một cách hợp lý mối quan hệ nhân quả giữa hàng hóa nhập khẩu bán phá giá và thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước. Trong thời gian vừa qua, nhôm thanh định hình nhập khẩu từ Trung Quốc đã gia tăng liên tục cả về mặt tương đối và tuyệt đối là nguyên nhân chính dẫn đến thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước.
b) Thời kỳ điều tra (POI):- Thời kỳ điều tra xác định hành vi bán phá giá: từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến ngày 31 tháng 12 năm 2018.
Năm 1: từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015;
Năm 3: từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017;
c) Đề xuất về mức thuế của Bên yêu cầu:Bên yêu cầu đề nghị điều tra áp dụng thuế CBPG đối với hàng hóa bị điều tra ở mức 35,58% (Bằng chữ: Ba mươi lăm phẩy năm mươi tám phần trăm).
3.1. Đăng ký bên liên quan
Điều 5 Thông tư số 06/2018/TT-BCT ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại (sau đây gọi là Thông tư 06/2018/TT-BCT), tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 74 Luật Quản lý ngoại thương có thể đăng ký làm bên liên quan trong vụ việc với Cơ quan điều tra để tiếp cận thông tin lưu hành công khai trong quá trình điều tra, gửi các ý kiến bình luận, thông tin và bằng chứng liên quan đến nội dung điều tra được nêu tại Thông báo này.
c) Sau khi nhận được Đơn đăng ký bên liên quan, Cơ quan điều tra có trách nhiệm xác nhận chấp thuận hoặc không chấp thuận trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc. Trường hợp không chấp thuận, Cơ quan điều tra nêu rõ lý do.
Điều 74 Luật Quản lý ngoại thương thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 9 Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
3.2. Bản câu hỏi điều tra
Điều 57 Nghị định 10/2018/NĐ-CP:
- Bên nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp CBPG;
- Bên bị đề nghị điều tra áp dụng biện pháp CBPG;
- Cơ quan đại diện ngoại giao của quốc gia nơi xuất xứ của hàng hóa bị điều tra;
b) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được bản câu hỏi điều tra, bên nhận được bản câu hỏi phải gửi bản trả lời đầy đủ cho Cơ quan điều tra. Thời hạn này có thể được Cơ quan điều tra xem xét, gia hạn một lần với thời hạn tối đa không quá ba mươi (30) ngày trên cơ sở đề nghị gia hạn bằng văn bản.
3.3. Chọn mẫu điều tra
Điều 36 Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
a) Căn cứ khoản 3 Điều 75 Luật Quản lý ngoại thương, trong trường hợp cần thiết, Cơ quan điều tra có quyền tiến hành việc điều tra tại chỗ, bao gồm cả việc điều tra tại nước ngoài nhằm xác minh tính xác thực của thông tin, tài liệu do bên liên quan cung cấp hoặc thu thập thêm thông tin, tài liệu cần thiết để giải quyết vụ việc phòng vệ thương mại.
Điều 12 Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
a) Tiếng nói và chữ viết dùng trong quá trình điều tra là tiếng Việt. Bên liên quan có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trong trường hợp này phải có biên dịch và phiên dịch.
3.6. Bảo mật thông tin
khoản 2 Điều 75 Luật Quản lý ngoại thương và Điều 11 Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
Căn cứ Điều 10 Nghị định 10/2018/NĐ-CP:
b) Bất kỳ bên liên quan nào cung cấp các chứng cứ không chính xác hoặc gây nhầm lẫn thì các chứng cứ đó sẽ không được xem xét và kết luận điều tra đối với bên liên quan đó sẽ dựa trên cơ sở các thông tin sẵn có.
Điều 7 của Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
3.8. Thời hạn điều tra
điểm a khoản 3 Điều 70 Luật Quản lý ngoại thương về trình tự, thủ tục điều tra vụ việc phòng vệ thương mại, việc điều tra để áp dụng biện pháp CBPG được kết thúc trong thời gian mười hai (12) tháng kể từ ngày có quyết định điều tra. Trong trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Công Thương có quyền gia hạn thời gian điều tra nhưng tổng thời gian điều tra không quá mười tám (18) tháng.
4.1. Quản lý nhập khẩu đối với hàng hóa bị điều tra
Trình tự thủ tục thực hiện quản lý nhập khẩu đối với hàng hóa bị điều tra được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định 10/2018/NĐ-CP và Đơn khai báo tại Phụ lục 2 Thông tư 06/2018/TT-BCT. Bộ Công Thương sẽ có thông báo chi tiết trong trường hợp áp dụng biện pháp này.
Căn cứ kết luận điều tra sơ bộ, Cơ quan điều tra có thể kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc áp dụng thuế CBPG tạm thời theo quy định tại Điều 81 Luật Quản lý ngoại thương và Điều 37 Nghị định 10/2018/NĐ-CP. Mức thuế CBPG tạm thời không được vượt quá biên độ bán phá giá trong kết luận điều tra sơ bộ.
Các bên liên quan có quyền yêu cầu tham vấn riêng với Cơ quan điều tra theo quy định tại Điều 13 Nghị định 10/2018/NĐ-CP với điều kiện việc tham vấn này không ảnh hưởng tới thời hạn điều tra vụ việc.
Điều 13 Nghị định 10/2018/NĐ-CP.
Căn cứ khoản 3 Điều 71 Luật Quản lý ngoại thương, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định chấm dứt điều tra trong trường hợp kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra có một trong số các nội dung sau đây:
b) Không có thiệt hại của ngành sản xuất trong nước quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Quản lý ngoại thương;
7. Áp dụng thuế CBPG có hiệu lực trở về trước
b) Thuế CBPG được áp dụng có hiệu lực trở về trước đối với hàng hóa nhập khẩu trong thời hạn chín mươi (90) ngày trước khi áp dụng thuế CBPG tạm thời nếu hàng hóa nhập khẩu được xác định bị bán phá giá; khối lượng hoặc số lượng hàng hóa bị bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam tăng nhanh đột biến trong giai đoạn từ khi tiến hành điều tra đến khi áp dụng thuế CBPG tạm thời và gây ra thiệt hại khó có khả năng khắc phục cho ngành sản xuất trong nước.
Cục Phòng vệ thương mại - Bộ Công Thương
Điện thoại: +84(24)73037898
- [email protected] (Cán bộ điều tra Phùng Gia Đức)
Quyết định và Thông báo về việc điều tra có thể truy cập và tải xuống tại trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương: www.moit.gov.vn; hoặc Cục Phòng vệ thương mại: www.trav.gov.vn hoặc www.pvtm.gov.vn.
File gốc của Quyết định 33/QĐ-BCT năm 2019 về điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với sản phẩm bằng nhôm, hợp kim hoặc không hợp kim, ở dạng thanh, que và hình có xuất xứ từ nước Trung Hoa do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 33/QĐ-BCT năm 2019 về điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá đối với sản phẩm bằng nhôm, hợp kim hoặc không hợp kim, ở dạng thanh, que và hình có xuất xứ từ nước Trung Hoa do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Công thương |
Số hiệu | 33/QĐ-BCT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Tuấn Anh |
Ngày ban hành | 2019-01-10 |
Ngày hiệu lực | 2019-01-10 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |