ỦY BAN DÂN TỘC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 32/QĐ-UBDT | Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2023 |
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số 66/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Ủy ban Dân tộc thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Chánh Văn phòng Ủy ban, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 06 THÁNG 01 NĂM 2023 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2023 (NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP)
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 32/QĐ-UBDT ngày 19 tháng 01 năm 2023 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
Năm 2022 có ý nghĩa quan trọng, là năm thứ hai thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, các Kế hoạch 5 năm 2021-2025, tạo nền tảng quan trọng thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN 5 năm 2021-2025 trong bối cảnh tình hình thế giới và trong nước có nhiều diễn biến phức tạp, khó dự báo, đặc biệt cuộc xung đột nghiêm trọng giữa Nga - Ucraine và các nước phương Tây từ cuối tháng 2/2022 đến nay đã và đang tác động tiêu cực, ảnh hưởng nặng nề đến kinh tế thế giới: giá dầu thô biến động mạnh, giá nguyên liệu, hàng hóa cơ bản ở mức cao, lạm phát tăng đe dọa quá trình phục hồi kinh tế sau thời gian phòng, chống dịch Covid-19, xuất hiện nguy cơ gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu... ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế nước ta. Song dưới sự lãnh đạo sáng suốt, thống nhất của Ban chấp hành Trung ương Đảng, trực tiếp, thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư; sự đồng hành, giám sát hiệu quả của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội; sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các địa phương và sự đồng tình, ủng hộ, chia sẻ, tham gia tích cực của Nhân dân, nền kinh tế nước ta năm 2022 phục hồi tích cực và đạt tăng trưởng 8,02%, nằm trong số ít các nước đạt tỷ lệ tăng trưởng cao; vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN) đã từng bước vượt qua khó khăn, đạt được nhiều kết quả quan trọng về xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, nền kinh tế phục hồi nhanh và phát triển khá toàn diện trên nhiều lĩnh vực.
Năm 2023 có ý nghĩa rất quan trọng, là năm giữa nhiệm kỳ, năm bản lề thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, góp phần quan trọng thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030 và các Kế hoạch 5 năm 2021-2025, tạo nền tảng quan trọng thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN 5 năm 2021-2025. Dự báo tình hình quốc tế tiếp tục diễn biến nhanh, phức tạp, khó khăn hơn cả về chính trị, an ninh, kinh tế, xã hội; thuận lợi, cơ hội và khó khăn, thách thức đan xen, nhưng thách thức, khó khăn nhiều hơn. Tăng trưởng kinh tế thế giới xu hướng tăng trưởng chậm lại, có nguy cơ suy thoái, lạm phát tiếp tục ở mức cao, xu hướng thắt chặt chính sách tiền tệ, tăng lãi suất kéo dài ở nhiều quốc gia. Những vấn đề an ninh phi truyền thống như an ninh năng lượng, an ninh lương thực, an ninh thông tin, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, thiên tai, hạn hán, bão lũ ... vẫn cần được quan tâm. Trong nước, công tác phòng, chống, kiểm soát dịch bệnh được nâng lên; các hoạt động kinh tế - xã hội chuyển từ thích ứng, phục hồi sang phát triển nhanh, ổn định hơn, tuy nhiên những hạn chế, bất cập, tồn đọng lâu ngày bộc lộ rõ nét hơn trước tác động tiêu cực từ tình hình thế giới; tình hình dịch bệnh, biến đổi khí hậu, thiên tai, hạn hán, bão lũ tiếp tục diễn biến bất thường, ảnh hưởng nặng nề hơn đến đời sống, sản xuất, kinh doanh của đồng bào DTTS&MN.
I. PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG VÀ QUAN ĐIỂM, TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CỦA ỦY BAN DÂN TỘC
Nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN theo Nghị quyết số 01/NQ-CP với phương châm chỉ đạo của Chính phủ: “Đoàn kết kỷ cương, bản lĩnh linh hoạt, đổi mới sáng tạo, kịp thời hiệu quả”, Ban Cán sự Đảng, Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc (UBDT) trên cơ sở kế thừa những kết quả quan trọng đã đạt được, phát huy mạnh mẽ tinh thần đổi mới, năng động, sáng tạo và những thành tựu tích cực trong công tác dân tộc nhiệm kỳ 2016-2021, với quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ, mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023, từ đó xác định mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu năm 2023 đối với vùng đồng bào DTTS&MN là:
1. Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, quyết tâm thực hiện với nỗ lực cao nhất, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN năm 2023, đặt nền móng vững chắc cho cả giai đoạn 2021-2025, thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao tại: Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Kết luận số 65-KL/TW ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới; Nghị quyết số 88/2019/QH14, ngày 18/11/2019 của Quốc hội phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 15/02/2020 của Chính phủ về việc triển khai Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030; Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ về Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Quyết định số 1657/QĐ-TTg ngày 30/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; tiếp tục củng cố, tăng cường chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở; giữ vững khối đại đoàn kết dân tộc, đảm bảo quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội vùng đồng bào DTTS&MN.
2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả nguyên tắc: “Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc”.
3. Các chính sách phải hướng đến mục tiêu phát triển bền vững cho vùng đồng bào DTTS&MN. Phát triển sản xuất gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; phát triển KT-XH gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa các dân tộc, giữ vững quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền, biên giới quốc gia.
4. Đảm bảo nguồn lực để thực hiện chính sách dân tộc. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng đội ngũ cán bộ người DTTS đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
5. Nêu cao trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và hệ thống chính trị, đồng thời khuyến khích sự tham gia chủ động của đồng bào DTTS, khơi dậy ý chí tự lực vươn lên thoát nghèo, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống.
1. Mục tiêu chủ yếu
- Tỷ lệ hộ nghèo vùng đồng bào DTTS&MN giảm ≥3%/năm.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan Trung ương và địa phương vùng đồng bào DTTS&MN tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ, giải pháp tại Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025”.
- Tiếp tục phấn đấu đạt một số mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 của vùng đồng bào DTTS&MN theo Nghị quyết số 136/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về phát triển bền vững và Quyết định số 681/QĐ-TTg ngày 4/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành lộ trình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến năm 2030. Để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, nước ta đã xác định 17 mục tiêu cụ thể, trong đó có 15/17 mục tiêu có liên quan đến vùng đồng bào DTTS&MN.
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả “Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045” theo Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ và “Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045” theo Quyết định số 1657/QĐ-TTg ngày 30/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai hiệu quả các chương trình, đề án, chính sách dân tộc đang còn hiệu lực; xây dựng trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đảm bảo chất lượng, tiến độ các đề án, nhiệm vụ được giao trong Nghị quyết số 01/NQ-CP và Chương trình công tác của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2023 (tại Phụ lục kèm theo).
2. Yêu cầu:
a) Phân công và tổ chức thực hiện hiệu quả những nhiệm vụ chủ yếu về công tác dân tộc đã được nêu trong Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ; cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần đồng bào DTTS; đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính và xã hội; tạo chuyển biến rõ nét về phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội vùng đồng bào DTTS&MN; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
b) Các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc căn cứ chức năng và nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng kế hoạch để triển khai Chương trình hành động của Ủy ban Dân tộc thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ, cụ thể:
- Nghiên cứu, tổ chức quán triệt sâu rộng nội dung Nghị quyết số 01/NQ-CP tới cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong Vụ, đơn vị; tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm vụ thuộc chức năng của Vụ, đơn vị được nêu trong Chương trình hành động và nhiệm vụ khác do Lãnh đạo UBDT giao;
- Bố trí, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng lãnh đạo, công chức, viên chức và người lao động trong Vụ, đơn vị thực hiện nhiệm vụ được giao trong Chương trình hành động, đảm bảo chất lượng, tiến độ;
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá công tác triển khai thực hiện Chương trình hành động, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu của Lãnh đạo UBDT.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Xây dựng, ban hành hoặc tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình hành động, kế hoạch công tác nhằm thể chế hóa, cụ thể hóa quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, quy định của Hiến pháp và pháp luật có quy định về công tác dân tộc, chính sách dân tộc, trong đó trọng tâm là tham mưu, triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN đoạn 2021-2030, Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 15/02/2020 của Chính phủ về việc triển khai Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030; Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030, gắn với thực hiện Kết luận số 65-KL/TW, ngày 30/10/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới, đảm bảo xác định đúng vị trí, vai trò của công tác xây dựng và hoàn thiện thể chế theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong giai đoạn hiện nay.
2. Tập trung chỉ đạo, phối hợp, tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Đề án tổng thể phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030 (Đề án tổng thể) và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2030 (Chương trình MTQG): Chủ trì, phối hợp với các Ban, Bộ, ngành và các địa phương liên quan tiếp tục tập trung xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện; tổ chức, triển khai thực hiện Đề án tổng thể và Chương trình MTQG đảm bảo tiến độ, kế hoạch giải ngân và hiệu quả đầu tư; kịp thời giải quyết hoặc tham mưu giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện. Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; phối hợp với Bộ Nông nghiệp và PTNT về triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 ở vùng đồng bào DTTS&MN.
3. Thực hiện hiệu quả các chương trình, chính sách dân tộc
Hầu hết các chính sách dân tộc, chương trình, đề án phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN đã được tích hợp vào Chương trình MTQG và một số địa phương ban hành các chương trình, đề án, chính sách dân tộc đặc thù. Vì vậy, các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc và các địa phương vùng đồng bào DTTS&MN làm tốt công tác tham mưu, xây dựng kế hoạch thực hiện và đề xuất nguồn kinh phí, tổ chức triển khai thực hiện .... đảm bảo các chính sách dân tộc phát huy hiệu quả cao nhất.
4. Xây dựng các đề án, nhiệm vụ trong Chương trình công tác năm 2023 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủIV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm tổ chức thực hiện những nhiệm vụ và nội dung công tác theo chức năng, nhiệm vụ được nêu trong Chương trình hành động, đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng. Căn cứ nhiệm vụ và yêu cầu công tác đề ra, chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp, định kỳ hàng quý, hàng tháng gửi báo cáo tình hình thực hiện Chương trình và những khó khăn vướng mắc về đơn vị đầu mối để tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo UBDT; tăng cường phối hợp giữa các Vụ, đơn vị trong những nhiệm vụ có liên quan.
2. Giao Vụ Kế hoạch - Tài chính làm đầu mối kiểm tra, theo dõi tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình hành động. Tổng hợp, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP theo quy định gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Vụ Tổ chức cán bộ căn cứ kết quả thực hiện Chương trình hành động này, làm tiêu chí đánh giá thi đua năm 2023 của các Vụ, đơn vị.
4. Trước ngày 15 tháng 11 năm 2023, các Vụ, đơn vị tổ chức kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện Chương trình hành động và báo cáo Lãnh đạo Ủy ban phụ trách khối, đồng thời gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp trình Lãnh đạo Ủy ban báo cáo Chính phủ trong phiên họp thường kỳ tháng 12 năm 2023./.
PHÂN CÔNG XÂY DỰNG CÁC ĐỀ ÁN, NGHỊ ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH, BÁO CÁO TRÌNH QUỐC HỘI, CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/QĐ-UBDT ngày 19 tháng 01 năm 2023 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
Stt | Tên đề án, nhiệm vụ | Vụ, đơn vị chủ trì | Thời gian trình | Cấp trình | ||
Quốc hội | Chính phủ | Thủ tướng Chính phủ | ||||
1 | Xây dựng Báo cáo của Chính phủ về tình hình thực hiện phân định miền núi, vùng cao. | Vụ CSDT | Tháng 9-2023 | X | X |
|
2 | Xây dựng Báo cáo của Chính phủ về kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, năm 2023. | VPĐP CTMTQG | Tháng 9-2023 | X | X |
|
3 | Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc. | Vụ PC | Tháng 11-2023 |
| X |
|
4 | Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 12/2018/QĐ-TTg ngày 06/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiêu chí lựa chọn, công nhận người có uy tín và chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số. | Vụ DTTS | Tháng 9-2023 |
|
| X |
5 | Nghiên cứu, đề xuất xây dựng Đề án rà soát, đánh giá tổng thể các quy định của hệ thống pháp luật hiện hành về lĩnh vực công tác dân tộc, đề xuất điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật về công tác dân tộc. | Vụ PC | Tháng 11-2023 |
| X |
|
6 | Nghiên cứu, đề xuất xây dựng Đề án đổi mới mô hình tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước về công tác dân tộc nhằm bảo đảm đồng bộ, thống nhất, tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. | Vụ TCCB | Tháng 12-2023 |
| X |
|
7 | Nghiên cứu, đề xuất xây dựng Đề án nâng cao năng lực hệ thống cơ quan Thanh tra Dân tộc cấp tỉnh đến năm 2030. | Thanh tra UBDT | Tháng 12-2023 |
|
| X |
8 | Đề án tăng cường chuyển đổi số trong hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc. | Trung tâm CĐS | Tháng 12-2023 |
|
| X |
Ghi chú:
- Nhiệm vụ số 1 và 2 thuộc Chương trình công tác của Ủy ban Thường vụ Quốc hội năm 2023.
- Nhiệm vụ số 3 và 4 quy định tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ.
- Nhiệm vụ số 5, 6, 7, 8 quy định tại Quyết định số 1657/QĐ-TTg ngày 30/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045.
File gốc của Quyết định 32/QĐ-UBDT của Uỷ ban dân tộc về Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 đang được cập nhật.
Quyết định 32/QĐ-UBDT của Uỷ ban dân tộc về Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Ủy ban Dân tộc |
Số hiệu | 32/QĐ-UBDT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Hầu A Lềnh |
Ngày ban hành | 2023-01-19 |
Ngày hiệu lực | 2023-01-19 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |