BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3195/QĐ-BNN-TCTS | Hà Nội, ngày 11 tháng 08 năm 2015 |
V/V PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁ NƯỚC LẠNH ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
phát triển kinh tế - xã hội;
triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2020
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Vụ trưởng Vụ kế hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
triển cá nước lạnh tạo sản phẩm có giá trị cao đáp ứng yêu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.
triển sản xuất các loài cá nước lạnh đã được nghiên cứu, thử nghiệm thành công và sản xuất có hiệu quả, từng bước đa dạng hóa các đối tượng nuôi bằng cách du nhập các giống mới từ các nước theo đúng quy định trình tự của pháp luật.
kiểm soát chặt chẽ từ khâu sản xuất giống đến nuôi thương phẩm, chế biến và tiêu thụ nhằm tạo ra sản phẩm đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm. Ưu tiên đầu tư sản xuất ở những nơi có điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và cơ sở hạ tầng thuận lợi, từng bước mở rộng sản xuất ở các vùng có tiềm năng về nguồn nước lạnh khi có đủ điều kiện.
phẩm. Đa dạng hóa mô hình sản xuất, trong đó doanh nghiệp làm nòng cốt, khuyến khích các hình thức liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp và các hộ dân.
1. Mục tiêu chung
triển sản xuất cá nước lạnh tạo sản phẩm hàng hóa với chất lượng và giá cả cạnh tranh đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Sản xuất đủ con giống, thức ăn từ trong nước đảm bảo chất lượng cung cấp cho nuôi thương phẩm để giảm giá thành sản xuất. Tạo công ăn việc làm và thu nhập cho đồng bào vùng sâu vùng xa, đồng thời góp phần bảo vệ an ninh quốc phòng khu vực Đông Bắc, Tây Bắc và Tây Nguyên của tổ quốc.
- Diện tích mặt nước nuôi cá nước lạnh đạt 700 ha và 900.000 m3 nuôi trong bể ở 4 vùng Đông Bắc bộ, Tây Bắc bộ, Duyên hải miền Trung và vùng Tây Nguyên; trong đó 40-50% diện tích nuôi theo hướng thâm canh.
- Sản phẩm trứng cá nước lạnh đạt từ 3-5 tấn/năm, giá trị sản phẩm xuất khẩu đạt khoảng 10 triệu USD.
phẩm.
- 60-70% nhu cầu thức ăn công nghiệp phục vụ nuôi cá nước lạnh được sản xuất trong nước.
3. Tầm nhìn 2030
phẩm cá nước lạnh được xuất khẩu.
phẩm trứng cá nước lạnh đạt từ 15-20 tấn/năm, giá trị sản phẩm xuất khẩu đạt khoảng 40-45 triệu USD.
xuất được 100% nhu cầu giống đảm bảo chất lượng phục vụ nuôi thương phẩm.
- Cá tầm gồm các loài sau: Cá tầm Siberi (Acipencer baerii), cá tầm Nga (Acipencer gueldenstaedtii), cá tầm sao (Acipencer stellatus), cá tầm Sterlet (Acipenser ruthenus), cá tầm Trung Hoa (Acipenser sinensis), cá tầm Beluga (Huso huso), cá tầm lai (lai giữa 2 loài A.ruthenns x Huso huso) và một số loài cá tầm lai khác.
2. Quy hoạch diện tích theo vùng
triển sản xuất cá nước lạnh theo 4 vùng như sau:
- Vùng Tây Bắc bộ: Bao gồm các tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Yên Bái, Lào Cai, Vĩnh Phúc và Hòa Bình. Diện tích nuôi cá nước lạnh là 184 ha và 205.000 m3 nuôi trong bể.
- Vùng Tây Nguyên: Bao gồm các tỉnh Đắk Nông, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lắk và Lâm Đồng. Diện tích nuôi cá nước lạnh là 410ha và 660m3 nuôi trong bể.
3. Quy hoạch phát triển sản xuất giống
xuất là 6,0 triệu con. Trong đó: cá tầm 4,0 triệu con và cá hồi 2,0 triệu con.
xuất ở Vĩnh Phúc, Lâm Đồng và Lào Cai và một số địa phương khác đáp ứng đủ điều kiện.
- Đối với giống cá Hồi: Sản xuất ở Lâm Đồng và Lào Cai.
4. Quy hoạch chế biến tiêu thụ cá nước lạnh
xuất cá nước lạnh tập trung, đặc biệt khuyến khích các nhà máy chế biến áp dụng công nghệ cao để đa dạng hóa sản phẩm, tạo sản phẩm giá trị gia tăng và bảo vệ môi trường.
1. Hoàn chỉnh thể chế
- Các loại vật tư như giống, thức ăn, chất xử lý cải tạo môi trường, thuốc thú y phục vụ sản xuất cá nước lạnh trước khi đưa vào sản xuất kinh doanh tại Việt Nam phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
uy trình nuôi, chế biến và tiêu thụ sản phẩm cá nước lạnh.
- Đa dạng hóa các hình thức tổ chức quản lý và sản xuất cá nước lạnh. Khuyến khích hình thành các mô hình liên kết dọc (liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm) và liên kết ngang (Hợp tác xã, hội nghề nghiệp,...) để thu hút sự tham gia của các thành phần kinh tế vào sản xuất cá nước lạnh.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện mô hình hợp tác sản xuất phù hợp, Trong đó, doanh nghiệp có tiềm lực kinh tế và năng lực sản xuất cá nước lạnh sẽ làm nòng cốt để thu hút, lôi kéo các hộ dân trong vùng cùng tham gia vào sản xuất.
ường và xúc tiến thương mại
phẩm cá nước lạnh để chủ động trong sản xuất. Đa dạng hóa các sản phẩm cá nước lạnh (cá thịt, cá trứng, trứng cá, sản phẩm phụ,,..) để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
phẩm cá nước lạnh ở các thị trường tiêu thụ trọng điểm thông qua các hoạt động triển lãm, hội chợ, tuyên truyền và quảng cáo.
tổ chức, cá nhân sản xuất cá nước lạnh xây dựng và phát triển thương hiệu, nhãn mác các sản phẩm cá nước lạnh Việt Nam, sản phẩm có chỉ dẫn địa lý, nguồn gốc xuất xứ đáp ứng thị hiếu và lòng tin của người tiêu dùng.
- Tổ chức tốt công tác thông tin về thị trường tiêu thụ, biến động giá cả đến các cơ sở sản xuất cá nước lạnh để điều chỉnh kế hoạch sản xuất cho phù hợp với tình hình thực tế.
ường
và công nghệ chế biến các sản phẩm thứ cấp từ cá nước lạnh.
phẩm và giảm giá thành sản xuất.
và sản xuất giống cá nước lạnh.
áp dụng các quy trình nuôi tiên tiến, thân thiện với môi trường. Các cơ sở sản xuất cá nước lạnh phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo các quy định bảo vệ môi trường hiện hành.
- Áp dụng khoản 3, điều 3, Nghị định 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ để thúc đẩy phát triển cá nước lạnh,
nguồn gien, nghiên cứu quy trình sản xuất, bảo quản giống; nghiên cứu sản xuất thức ăn, thuốc và hóa chất phục vụ nuôi cá nước lạnh; chế biến sản phẩm chính và các sản phẩm thứ cấp từ cá nước lạnh.
đầu tư, xuất khẩu theo quy định của Nghị định 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ.
tổ chức, cá nhân được vay vốn tín dụng để sản xuất, kinh doanh cá nước lạnh theo quy định tại Nghị định 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2010 của Chính phủ.
- Danh mục các đề tài, dự án, đề án ưu tiên đầu tư:
+ Nhóm đề tài nghiên cứu về dinh dưỡng, thuốc thú y phòng trị dịch bệnh, cải tạo và bảo vệ môi trường nuôi cá nước lạnh.
+ Đề án đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển cá nước lạnh.
- Tăng cường và mở rộng hợp tác song phương, đa phương với các nước có kinh nghiệm về phát triển cá nước lạnh,
- Tăng cường về hợp tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ trên các lĩnh vực: sinh sản nhân tạo, di truyền, chọn giống, lai tạo giống, phòng ngừa dịch bệnh và xử lý môi trường, công nghệ nuôi thương phẩm, đặc biệt là công nghệ sản xuất trứng (caviar) cá nước lạnh.
tổ chức quốc tế; tăng cường thu hút nguồn vốn FDI và ODA cho đầu tư xây dựng phát triển sản xuất cá nước lạnh.
1. Tổng cục Thủy sản
- Tham mưu xây dựng điều kiện quản lý thức ăn, chất xử lý cải tạo môi trường, hướng dẫn địa phương kiểm tra điều kiện cơ sở sản xuất kinh doanh giống và chất lượng giống cá nước lạnh.
thẩm quyền ban hành, hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật, các cơ chế chính sách để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và thúc đẩy phát triển sản xuất cá nước lạnh.
phù hợp với Đề án tái cơ cấu ngành thủy sản.
2. Các đơn vị thuộc Bộ
- Vụ Hợp tác quốc tế: Tăng cường quan hệ với các nước, các tổ chức có kinh nghiệm về phát triển cá nước lạnh để trao đổi thông tin, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.
chuẩn, Tiêu chuẩn làm cơ sở pháp lý cho việc áp dụng và quản lý,
Kế hoạch và Vụ Tài chính: Tổng hợp các dự án đầu tư thuộc ngân sách Trung ương, phối hợp với các Bộ ngành liên quan để bố trí vốn triển khai thực hiện quy hoạch.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
bổ sung quy hoạch đã có; cơ cấu, tổ chức lại sản xuất theo hướng phát huy lợi thế, tiềm năng của địa phương; hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố xây dựng quy hoạch chi tiết, các chương trình, kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển cá nước lạnh trong phạm vi của địa phương phù hợp với Quy hoạch được phê duyệt tại Quyết định này.
cụ thể và triển khai thực hiện; chỉ đạo xây dựng và tổng kết các mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả, phổ biến nhân rộng.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện trên địa bàn, đảm bảo quy hoạch được triển khai đúng mục tiêu, định hướng và quản lý chặt chẽ; đồng thời kịp thời báo cáo đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp thực tiễn sản xuất.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan trực thuộc Bộ, Ủy ban nhân dân, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ liên quan;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- UBND, Sở NN&PTNT các tỉnh, TP liên quan;
- Hội nghề cá, VASEP;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT, TCTS.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Văn Tám
PHỤ LỤC
QUY HOẠCH DIỆN TÍCH NUÔI CÁ NƯỚC LẠNH ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3195/QĐ-BNN-TCTS, ngày 11/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Vùng | Tỉnh | Huyện/Hồ chứa | Diện tích tiềm năng | Diện tích QH đến 2020 | |||
Sông suối (m3 ) | Hồ chứa (ha) | Hồ chứa (ha) | Sông suối (m3 ) | ||||
Cá Tầm | Cá Tầm | Cá Hồi | |||||
Đông Bắc bộ |
60.000 | 30 | 6 | 30.000 | 5.000 | ||
1 |
25.000 |
|
| 10.000 | 1 | ||
2 |
5.000 |
|
| 3.000 |
| ||
3 |
20.000 |
|
| 10.000 | 3.000 | ||
4 |
10.000 |
|
| 7.000 | 2.000 | ||
5 |
| 10 | 2 |
|
| ||
6 |
| 10 | 2 |
|
| ||
7 |
| 10 | 2 |
|
| ||
Tây Bắc bộ |
340.000 | 710 | 184 |
| 205.000 | ||
8 |
| 150 | 80 |
|
| ||
9 |
Chùa | 35.000 | 50 | 20 |
| 15.000 | |
10 |
80.000 | 100 | 35 |
| 50.000 | ||
11 |
25.000 | 100 | 14 |
| 10.000 | ||
12 |
200.000 | 100 | 20 |
| 130.000 | ||
13 |
| 10 | 5 |
|
| ||
14 |
| 200 | 10 |
|
| ||
| 240 | 100 |
|
| |||
15 |
| 30 | 10 |
|
| ||
16 |
| 30 | 10 |
|
| ||
17 |
| 30 | 10 |
|
| ||
18 |
| 20 | 10 |
|
| ||
19 |
| 130 | 60 |
|
| ||
Tây Nguyên |
1.100.000 | 1,020 | 4.10 | 200.000 | 460.000 | ||
20 |
| 150 | 10 |
|
| ||
21 |
’Bang, Đăk Đoa và Mang Yang |
| 120 | 20 |
|
| |
22 |
350.000 | 300 | 160 |
| 180.000 | ||
23 |
| 150 | 70 |
|
| ||
24 |
750.000 | 300 | 150 | 200.000 | 280.000 | ||
Tổng cộng | 1.500.000 | 2.000 | 700 | 230.000 | 670.000 |
Từ khóa: Quyết định 3195/QĐ-BNN-TCTS, Quyết định số 3195/QĐ-BNN-TCTS, Quyết định 3195/QĐ-BNN-TCTS của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định số 3195/QĐ-BNN-TCTS của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định 3195 QĐ BNN TCTS của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 3195/QĐ-BNN-TCTS
File gốc của Quyết định 3195/QĐ-BNN-TCTS năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển cá nước lạnh đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 3195/QĐ-BNN-TCTS năm 2015 phê duyệt Quy hoạch phát triển cá nước lạnh đến năm 2020, tầm nhìn 2030 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 3195/QĐ-BNN-TCTS |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Vũ Văn Tám |
Ngày ban hành | 2015-08-11 |
Ngày hiệu lực | 2015-08-11 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Hết hiệu lực |