ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 01 tháng 01 năm 2024 |
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 103/2023/QH15 ngày 09 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 25-NQ/TU ngày 06 tháng 12 năm 2023 của Tỉnh ủy về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 34/2023/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU
Tập trung hoàn thành các chương trình, đề án phục vụ mục tiêu xây dựng Thừa Thiên Huế thành phố trực thuộc Trung ương. Tăng cường sức chống chịu nền kinh tế; đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực và trong nội ngành gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh. Huy động tối đa các nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng chiến lược, đồng bộ, trong đó ưu tiên đầu tư hạ tầng giao thông trọng điểm, hạ tầng phát triển đô thị, hạ tầng phục vụ sản xuất và phát triển kinh tế. Tiếp tục xây dựng bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đổi mới sáng tạo, xây dựng chính quyền điện tử, thông minh… Chú trọng phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; thực hiện tốt công tác giảm nghèo bền vững, quyết tâm đưa huyện A Lưới thoát khỏi huyện nghèo Quốc gia, hoàn tất các tiêu chí, thủ tục trước quý III/2024; xây dựng, phát triển huyện Phong Điền thành Thị xã. Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; bảo đảm quốc phòng, an ninh; làm tốt công tác thông tin, truyền thông, tạo đồng thuận xã hội.
2. Chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2024
Các Sở, ban, ngành theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì tổng hợp, theo dõi, tham mưu đề xuất chỉ đạo và chịu trách nhiệm thực hiện các chỉ tiêu theo kế hoạch ngành; trong đó chú ý các chỉ tiêu quan trọng, cụ thể:
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tốc độ tăng trưởng GRDP: 8,5-9,5%.
- GRDP bình quân đầu người: 3.000 USD. Năng suất lao động xã hội ước tăng 12,8%.
- Cơ cấu kinh tế: Dịch vụ chiếm 47-49%; công nghiệp và xây dựng chiếm 33-35%; nông nghiệp chiếm 10-11% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 8%.
- Vốn đầu tư toàn xã hội tăng 10% trở lên.
- Thu hút 30-35 dự án với tổng vốn đăng ký khoảng 10.000-12.000 tỷ đồng.
- Số doanh nghiệp thành lập đạt khoảng 850 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký đạt 8000 tỷ đồng; 10-15 hợp tác xã thành lập mới.
- Duy trì và nâng cao vị thứ xếp hạng PCI nằm trong Top 5 và thuộc vào “Nhóm tốt” của cả nước
2.2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh và các địa phương:
Hoàn thành dự toán thu ngân sách trên địa bàn: 11.789 tỷ đồng, tăng 7,2% so với dự toán địa phương năm 2023; phấn đấu thực hiện thu ngân sách đạt 12.320 tỷ đồng. Dự toán chi ngân sách địa phương 15.984 tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2023; trong đó, chi thường xuyên 8.645 tỷ đồng, chiếm 54%, tăng 11,8%.
2.3. Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
Phấn đấu đón khoảng 3,5 - 4 triệu lượt, trong đó khách nội địa chiếm khoảng 65-70%; tổng thu từ du lịch khoảng 8.000 - 9.000 tỷ đồng.
2.4. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 6,0 - 7,0%.
- Giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) đạt 46.600 tỷ đồng, tăng 6,6% so với thực hiện năm 2023.
- Kim ngạch xuất khẩu phấn đấu đạt 1.300 triệu USD, tăng từ 10-12% so với thực hiện 2023; nhập khẩu phấn đấu đạt 680 triệu USD, tăng 5%.
- Tổng mức bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng xã hội ước đạt 62.700 tỷ đồng, tăng 10% so với thực hiện 2023.
- Dự kiến điện sản xuất khoảng 1.900 triệu kWh; điện thương phẩm khoảng 2.000 - 2.200 triệu kWh.
2.5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tốc độ tăng trưởng nông nghiệp đạt 3-4%.
- Năng suất lúa bình quân đạt 60 tạ/ha; sản lượng lương thực có hạt trên 326 nghìn tấn; trong đó, lúa 318 nghìn tấn.
- Sản lượng thủy sản đạt trên 63 ngàn tấn, trong đó sản lượng khai thác đạt 42 ngàn tấn, sản lượng nuôi trồng đạt 21 ngàn tấn.
- Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước sạch 97%.
- Tỷ lệ che phủ rừng ổn định 57,16%.
- Có thêm: 07 xã đạt chuẩn nông thôn mới, 05 xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 02 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
2.6. Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Xây dựng hồ sơ từ 6 - 12 di tích đề nghị các cấp xếp hạng, trong đó có di tích cấp quốc gia đặc biệt; tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị từ 7 - 13 di tích (ngoài Quần thể di tích Cố đô Huế).
- Xây dựng hồ sơ khoa học đề nghị UNESCO công nhận Ca Huế là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.
- Đạt được 350 - 400 huy chương các loại tại các giải thi đấu quốc gia và quốc tế, trong đó có từ 15 - 20 huy chương quốc tế.
2.7. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia: 80,09% (mầm non: 70,87%; tiểu học: 89,20%; THCS: 85,39%; THPT: 66,43%).
- Tỷ lệ huy động vào nhà trẻ đạt tỷ lệ 40,1%, mẫu giáo tỷ lệ 94,6%, tiểu học: 99,3%, THCS: 93,3%, THPT: 61,8%.
- Năm 2024 toàn tỉnh có 102 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ III, đạt tỷ lệ 72,34%.
- Tỷ lệ trường được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục đạt 91,75%, bậc mầm non: 87%; tiểu học: 90%; THCS: 98%; THPT: 92%
- Tỷ lệ giáo viên mầm non đạt chuẩn và trên chuẩn chiếm 97,9%, tiểu học: 79,9%, THCS: 96,6%, THPT: 100% (áp dụng chuẩn theo Luật Giáo dục 2019).
2.8. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Có 15-16 bác sĩ/vạn dân; có 59-61 giường bệnh/vạn dân.
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 10,5%o; giảm tỷ suất sinh 0,2%o; giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên còn 15%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng theo cân nặng 6,4%.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng theo chiều cao 8,9%.
- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế trên 99,3%.
2.9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Giải quyết việc làm cho 17.000 lao động, trong đó đưa trên 2.050 người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 2%.
- Tuyển sinh, đào tạo nghề cho 17.000 học viên ở các cấp trình độ, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 72,5%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 1,76%.
2.10. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tốc độ tăng trưởng ngành xây dựng ước đạt 7,85%.
- Giá trị sản xuất xây dựng (theo giá so sánh 2010) ước đạt 11.200 tỷ đồng, tăng 7,6% so với cùng kỳ.
- Tỷ lệ dân số sử dụng nước sạch đạt 99%. Trong đó, tỷ lệ dân số đô thị sử dụng nước sạch đạt 99,5%.
- Tỷ lệ đô thị hoá toàn tỉnh đạt 60%.
2.11. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Phấn đấu đạt 99,5% số thửa đất được kê khai đăng ký quyền sử dụng đất.
- Tỷ lệ diện tích hoặc thửa đất đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận theo quy định: đối với tổ chức đạt 99,5%; hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư đạt 99,5%.
- Thu tiền sử dụng đất, thuê đất đạt 1.552,0 tỷ đồng; thu thuê nhà đạt 1,2 tỷ đồng.
- 70% số phường, thị trấn và 50% các xã triển khai phân loại rác thải tại nguồn; phấn đấu giảm tỷ lệ rác thải được xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp xuống dưới 30%; xây dựng từ 1 - 2 cơ sở xử lý nước thải sinh hoạt tại khu vực nông thôn; hoàn thành xử lý 02/4 cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng còn lại trên địa tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý năm 2024: 95%
2.12. Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành liên quan và địa phương:
- Tỷ lệ tham gia BHXH bắt buộc chiếm 20,73% so với lực lượng lao động trong độ tuổi;
- Tỷ lệ tham gia BHXH tự nguyện chiếm 2,98% so với lực lượng lao động trong độ tuổi;
- Tỷ lệ tham gia BHTN chiếm 19,07% so với lực lượng lao động trong độ tuổi;
2.13. Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tỷ lệ khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường đạt 83,3%.
- Thu hút thêm 15-18 dự án với tổng vốn đăng ký khoảng 6.000 - 8.000 tỷ đồng.
- Vốn đầu tư thực hiện của các dự án khoảng 4.000 - 5.000 tỷ đồng.
- Doanh thu ước đạt 40.000 tỷ đồng.
- Kim ngạch xuất nhập khẩu: 1.500 - 1.600 triệu USD.
- Nộp ngân sách ước đạt 4.500 tỷ đồng.
- Tổng số lao động: 43.500 lao động.
2.14. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Chỉ số Chuyển đổi số (DTI) của tỉnh xếp ổn định trong nhóm Top 5 của cả nước.
- Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT (ICT) của tỉnh trong nhóm 10 địa phương dẫn đầu cả nước.
- Hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ đạt 100% hộ gia đình; số thuê bao băng rộng di động đạt tỷ lệ 80/100 dân; phấn đấu tỷ lệ người sử dụng Internet đạt 85%.
- Doanh thu bưu chính, viễn thông năm 2024 dự ước đạt 1.512 tỷ đồng, tăng 1,48% so với năm 2023.
2.15. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
Tỷ lệ đề tài nghiên cứu được đưa vào ứng dụng trong các ngành kinh tế có hiệu quả đạt 65%.
2.16. Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Tỷ lệ hộ nghèo đồng bào DTTS giảm trên 3%.
- Thu nhập bình quân của đồng bào DTTS từ 38 triệu đồng/người.
2.17. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Thừa Thiên Huế:
- Tăng trưởng tín dụng tăng 12% so với cuối năm 2023.
- Nợ xấu nội bảng không vượt quá mức 3% tổng dư nợ.
2.18. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ban An toàn Giao thông tỉnh, các sở, ngành và địa phương
Phấn đấu 100% các xã, phường, thị trấn không tăng số lượng người nghiện ma túy; giảm trên 5% số người chết do tại nạn giao thông.
2.19. Các sở, ban, ngành khác theo dõi, giám sát, đề xuất chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu theo kế hoạch ngành.
3. Các chương trình trọng điểm
3.1. Phân công Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các địa phương tổng hợp tình hình và kết quả triển khai thực hiện 06 Chương trình trọng điểm theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.
3.2. Phân công các Sở, ngành, địa phương theo dõi, chỉ đạo thực hiện các chương trình trọng điểm cụ thể:
a) Chương trình phát triển đô thị (bao gồm Chương trình di dời dân cư, giải phóng mặt bằng khu vực 1 Kinh thành Huế):
Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và các địa phương triển khai thực hiện Chương trình phát triển đô thị; UBND thành phố Huế chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện Chương trình di dời dân cư, giải phóng mặt bằng khu vực 1 Kinh thành Huế.
b) Chương trình phát triển hạ tầng kinh tế - kỹ thuật và phát triển công nghiệp: Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, các sở, ban, ngành và các địa phương tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển hạ tầng kinh tế - kỹ thuật. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh, các Sở, ban, ngành liên quan và các địa phương tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển công nghiệp.
c) Chương trình trọng điểm phát triển văn hóa, du lịch - dịch vụ:
Giao Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và các địa phương tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển văn hoá. Giao Sở Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế và các ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện nhiệm vụ phát triển du lịch - dịch vụ. UBND thành phố Huế xây dựng hồ sơ ứng cử thành phố Huế tham gia Mạng lưới thành phố sáng tạo UNESCO về lĩnh vực sáng tạo ẩm thực.
d) Chương trình cải cách hành chính gắn liền với phát triển chính quyền điện tử, dịch vụ đô thị thông minh:
Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các sở, ban, ngành, địa phương liên quan tổ chức thực hiện; trong đó, giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì thực hiện các đề án chuyển đổi số, dịch vụ đô thị thông minh.
đ) Chương trình phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao:
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh, các Sở, ban, ngành và các địa phương thực hiện đào tạo nguồn lao động tay nghề chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, các địa phương và các cơ sở đào tạo bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
e) Chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số:
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và các địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và các địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo bền vững. Giao Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và các địa phương liên quan thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
4.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh, Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng và Phát triển đô thị tỉnh theo dõi, đôn đốc, hỗ trợ nhà đầu tư triển khai thực hiện các dự án trọng điểm, quy mô lớn như: Nhà máy Kanglongda Huế (giai đoạn 2), Khu Liên hợp sản xuất, lắp ráp Kim Long Motors Huế, Trung tâm thương mại Aeon Mall Huế, Sân Golf Quốc tế và khu dịch vụ phụ trợ khách sạn golf và khu biệt thự nghỉ dưỡng tại xã Vinh Xuân, Khu du lịch nghỉ dưỡng quốc tế Minh Viễn Lăng Cô, giai đoạn II của dự án Laguna Lăng Cô, Khu phức hợp du lịch và dịch vụ Kim Long Lăng Cô, Khu biệt thự du lịch sinh thái biển Lăng Cô Spa Resort,... Các dự án phát triển hạ tầng khu công nghiệp: Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN Gilimex; KCN Phú Bài giai đoạn IV, đợt 1; Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN Phong Điền - Viglacera; KCN và khu phi thuế quan Sài Gòn - Chân Mây và các dự án đầu tư tại khu vực đô thị mới An Vân Dương.
4.2. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan Trung ương, các sở, ngành, địa phương liên quan đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm: Dự án Đường Nguyễn Hoàng và cầu Vượt sông Hương; Tuyến đường bộ ven biển và cầu qua cửa Thuận An, Đê chắn sóng cảng Chân Mây - giai đoạn 2, Đường Tố Hữu nối dài đi sân bay Phú Bài; Đường vành đai 3, Đường cứu hộ cứu nạn thị trấn Phong Điền - Điền Lộc; Tuyến đường kết nối từ khu B - An Vân Dương về trung tâm thị trấn Phú Đa,...
4.3. UBND thành phố Huế theo dõi, đẩy nhanh tiến độ dự án Cải thiện môi trường nước thành phố Huế; dự án Bảo tồn, tu bổ và tôn tạo hệ thống Kinh thành Huế (giai đoạn 2); các dự án chỉnh trang phát triển đô thị,...
5.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành, địa phương tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch 231/KH-UBND ngày 30/6/2022 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình số 12-CTr/TU ngày 13/5/2022 của Tỉnh uỷ (khoá XVI) thực hiện Nghị quyết 38/2021/QH15 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế chính sách đặc thù đối với tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện hiệu quả Quy hoạch tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2030, định hướng đến năm 2050 và Đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai đến năm 2030.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương xây dựng và triển khai Đề án Nâng cao hiệu quả của tỉnh Thừa Thiên Huế trong liên kết phát triển vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ.
5.2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng hoàn thành Đề án thành lập thành phố trực thuộc Trung ương và sắp xếp, thành lập đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên cơ sở địa giới hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế.
5.3. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch triển khai hiệu quả Quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065 và Đề án đề nghị công nhận khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế dự kiến thành lập thành phố trực thuộc Trung ương đạt tiêu chí đô thị loại I.
5.4. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành, địa phương thực hiện hiệu quả Kế hoạch 231/KH-UBND ngày 30/6/2022 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình số 12-CTr/TU ngày 13/5/2022 của Tỉnh uỷ (khoá XVI) thực hiện Nghị quyết 38/2021/QH15 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế chính sách đặc thù đối với tỉnh Thừa Thiên Huế và Nghị định số 84/2022/NĐ-CP về việc thành lập và Quy chế hoạt động của Quỹ bảo tồn di sản Huế.
- Đảm bảo kinh phí kịp thời cho các đơn vị liên quan để triển khai thực hiện các quy hoạch, đề án.
5.5. UBND huyện Phong Điền: Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các sở, ban, ngành có liên quan xây dựng Kế hoạch triển khai hiệu quả Đề án đề nghị công nhận khu vực dự kiến thành lập thị xã Phong Điền đạt tiêu chí đô thị loại IV.
5.6. Trung tâm Bảo tồn di tích Cố đô Huế: Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch triển khai hiệu quả Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi Quần thể di tích Cố đô Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; triển khai thực hiện hiệu quả Nghị định số 84/2022/NĐ-CP về việc thành lập và Quy chế hoạt động của Quỹ bảo tồn di sản Huế.
5.7. Đại học Huế: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan hoàn thành Đề án phát triển Đại học Huế trở thành Đại học Quốc gia.
II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhiệm vụ trọng tâm năm 2024
- Tập trung hoàn thành các chương trình, đề án phục vụ mục tiêu xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ương. Quyết tâm đưa huyện A Lưới thoát khỏi huyện nghèo Quốc gia, hoàn tất các tiêu chí, thủ tục trước quý III/2024; xây dựng, phát triển huyện Phong Điền thành Thị xã.
- Tập trung cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo chiều sâu trên cơ sở khai thác thế mạnh, đặc thù của địa phương; ưu tiên phát triển các ngành dịch vụ có lợi thế, du lịch dựa trên nền tảng phát huy giá trị di sản, văn hóa; phát triển công nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, có hàm lượng công nghệ cao, thân thiện với môi trường, có giá trị xuất khẩu lớn; phát triển nông nghiệp công nghệ cao, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tập trung triển khai các chương trình, kế hoạch cụ thể thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy về xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành trung tâm của khu vực miền Trung và một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước về văn hóa, du lịch, khoa học - công nghệ, y tế chuyên sâu và giáo dục - đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao.
- Đảm bảo an sinh, phúc lợi xã hội; nâng cao thu nhập, đời sống cho người dân; giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2. Nhiệm vụ, giải pháp cụ thể về phát triển kinh tế
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
- Tập trung triển khai hiệu quả các quy hoạch, kế hoạch, đề án: Quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Kế hoạch 231/KH-UBND ngày 30/6/2022 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình số 12-CTr/TU ngày 13/5/2022 của Tỉnh uỷ (khoá XVI) thực hiện Nghị quyết 38/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù đối với tỉnh Thừa Thiên Huế và Đề án Phát triển kinh tế - xã hội vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai đến năm 2030.
- Theo dõi, đôn đốc, đánh giá tình hình phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công hàng tháng, quý, 6 tháng và năm 2024; vận hành hiệu quả phần mềm giám sát đầu tư ngoài ngân sách và phần mềm quản lý đầu tư công.
- Tập trung tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, cả doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp FDI và hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể. Triển khai thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp thành lập mới; hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường.
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; tập trung đổi mới và nâng cao chất lượng công tác cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và chứng nhận đầu tư; tạo môi trường thân thiện, thuận lợi đối với doanh nghiệp, tổ chức, công dân khi đến giao tiếp thực hiện các thủ tục về phát triển doanh nghiệp, góp phần đẩy mạnh hoạt động thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh.
- Tập trung đổi mới, nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư; tiếp tục quan tâm hỗ trợ nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn, vướng mắc liên quan quy hoạch, thủ tục đầu tư, đất đai, giải phóng mặt bằng,… để đảm bảo tính chủ động, sẵn sàng trong công tác kêu gọi, thu hút đầu tư và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được cấp phép đầu tư.
- Tập trung triển khai có hiệu quả kế hoạch đầu tư công năm 2024; quyết liệt đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, đặc biệt là các dự án quan trọng, trọng điểm, các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội của Chính phủ, 03 Chương trình mục tiêu Quốc gia. Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát các chủ đầu tư, nhà thầu đẩy nhanh các thủ tục, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, đảm bảo hoàn thành 100% kế hoạch.
- Thực hiện nghiêm túc công tác đấu thầu theo hình thức đấu thầu qua mạng, đảm bảo quy định theo quy mô dự án. Kiên quyết xử phạt hành chính đối với các đơn vị thi công vi phạm hợp đồng, vi phạm quy định về tổ chức thi công, làm cơ sở đánh giá năng lực, loại trừ hồ sơ tham gia dự thầu đối với các doanh nghiệp không đủ năng lực.
- Nghiên cứu, đề xuất tổ chức các Hội nghị xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh hạ tầng và phát triển các ngành công nghiệp có thế mạnh, tạo giá trị gia tăng: Công nghiệp hỗ trợ dệt may; công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô; công nghiệp chế biến sâu từ nguyên liệu cát,…
- Triển khai thực hiện các giải pháp cải thiện vị thứ xếp hạng chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI). Chủ động có giải pháp thúc đẩy, hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số. Phát triển mạnh mẽ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Phát huy hiệu quả Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo; tiếp tục kêu gọi vốn cho các dự án khởi nghiệp sáng tạo.
- Tiếp tục tăng cường công tác rà soát, giám sát tiến độ các dự án ngoài ngân sách theo Nghị quyết số 08/NQ-HĐND ngày 14/7/2017 của HĐND tỉnh và Nghị quyết số 70/NQ-HĐND ngày 21/8/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện các dự án đầu tư ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh từ năm 2017 đến năm 2022. Tập trung các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của 04 Tổ công tác giám sát, quản lý các dự án đầu tư để chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát, xử lý các vướng mắc nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án ngoài ngân sách và giải ngân vốn đầu tư công.
- Tập trung theo dõi, đôn đốc triển khai hiệu quả Chương trình hành động của Tỉnh ủy, Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 168/NQ-CP ngày 29/12/2022 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch triển khai Thoả thuận hợp tác phát triển kinh tế - xã hội giữa thành phố Hồ Chí Minh với tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.2. Sở Du lịch chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương trình hành động số 306/CTr-UBND 07/10/2021 của UBND tỉnh về xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước, khu vực Đông Nam Á về du lịch giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Trong đó, tập trung phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
- Triển khai thực hiện hiệu quả chuỗi hoạt động của Festival 4 mùa. Phát triển các loại hình du lịch di sản gắn với Quần thể di tích Cố đô Huế. Hình thành và khai thác bộ sản phẩm mang thương hiệu Huế: “Huế - Thành phố Lễ hội”, “Huế - Kinh đô ẩm thực”, “Huế - Kinh đô áo dài Việt Nam”. Tập trung đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ các sản phẩm du lịch đặc trưng, khác biệt, có lợi thế3. Nhiệm vụ, giải pháp về phát triển đô thị, quản lý tài nguyên
3.1. UBND thành phố Huế:
Tập trung huy động, lồng ghép và sử dụng hiệu quả tối đa mọi nguồn lực để chỉnh trang, phát triển đô thị thành phố Huế theo hướng đồng bộ, hiện đại. Xây dựng thành phố Huế đạt chuẩn đô thị loại I. Tập trung đẩy nhanh tiến độ dự án Cải thiện môi trường nước thành phố Huế và đẩy nhanh tiến độ di dời các hộ dân khu vực I Kinh thành Huế (giai đoạn 2).
3.2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Tập trung triển khai hiệu quả Quy hoạch chung đô thị Thừa Thiên Huế đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065 và Đề án đề nghị công nhận khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế dự kiến thành lập thành phố trực thuộc Trung ương đạt tiêu chí đô thị loại I; Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2024; đánh giá trình độ phát triển cơ sở hạ tầng của khu vực dự kiến thành lập quận, phường và Báo cáo rà soát tiêu chí phân loại đô thị đối với các đô thị đã được công nhận loại đô thị trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Tập trung triển khai lập các Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật; Quy hoạch chung đô thị Chân Mây (định hướng đô thị loại III); Quy hoạch vùng huyện A Lưới, vùng huyện Phú Lộc - Nam Đông; Quy hoạch chung các đô thị loại V; nâng cao tỷ lệ phủ kín quy hoạch phân khu các phường, các khu chức năng,... Quản lý thực hiện tốt các quy hoạch 1/5.000, 1/2.000 trên địa bàn.
- Tiếp tục triển khai Chương trình phát triển đô thị tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030. Trong đó, thành phố Huế đạt chuẩn đô thị loại I; huyện Phong Điền đạt chuẩn đô thị loại IV, đô thị Chân Mây; nâng cấp và hình thành các đô thị mới: Lộc Thủy, Lộc Vĩnh, Lộc Tiến đạt tiêu chuẩn đô thị loại V; hạ tầng các xã lên phường theo chương trình phát triển đô thị của tỉnh. Nâng cấp đô thị thị xã Hương Trà và thị xã Hương Thuỷ theo định hướng phát triển của Tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện pháp luật về xây dựng trên địa bàn; nhất là công tác quản lý trật tự xây dựng; kịp thời phát hiện vi phạm, kiên quyết xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm.
3.3. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
Phối hợp với các cơ quan Trung ương, các sở, ngành, địa phương liên quan đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm như: Dự án Đường Nguyễn Hoàng và cầu Vượt sông Hương; Dự án Đê chắn sóng cảng Chân Mây giai đoạn 2, Tuyến đường bộ ven biển và cầu qua cửa Thuận An, Đường Tố Hữu nối dài đi sân bay Phú Bài; Đường cứu hộ cứu nạn thị trấn Phong Điền - Điền Lộc; Đường vành đai 3, Tuyến đường kết nối từ khu B - An Vân Dương đến trung tâm thị trấn Phú Đa (đường Thuỷ Vân - Phú Đa),... Đầu tư nâng cấp một số tuyến đường nội thị quan trọng ở các đô thị.
3.4. Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng và Phát triển đô thị tỉnh:
Tập trung triển khai các dự án đã được phê duyệt tại khu đô thị An Vân Dương. Đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án hạ tầng kỹ thuật tại khu đô thị mới An Vân Dương. Hoàn thiện thủ tục chuẩn bị đầu tư, đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án đầu tư công.
3.5. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Theo dõi kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện đã được phê duyệt, giám sát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang mục đích khác. Phối hợp triển khai và hoàn thành cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh.
- Xác định giá đất cụ thể đối với các dự án nằm trong kế hoạch thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất khi Nhà nước thu hồi đất cho từng dự án. Tiếp tục rà soát, bổ sung giá đất có biến động đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
- Phối hợp với các ngành và các địa phương kiểm tra, giải quyết các vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh. Tập trung giải quyết các vướng mắc liên quan đến công tác cấp giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân và tổ chức trên địa bàn tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp giấy phép tài nguyên nước và giấy phép khoáng sản.
- Thực hiện nghiêm việc đánh giá tác động môi trường đối với các dự án phát triển kinh tế. Đầu tư trang thiết bị quan trắc, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố và khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường. Tăng cường công tác kiểm tra, hậu kiểm sau khi cấp phép đầu tư, kiên quyết không để những cơ sở chưa đảm bảo về bảo vệ môi trường đi vào hoạt động và xử lý nghiêm các dự án, các cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường năng lực thu gom, thúc đẩy tái sử dụng, tái chế chất thải, hạn chế tối đa việc chôn lấp rác thải. Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xử lý chất thải rắn, nước thải theo hướng công nghệ hiện đại. Xử lý triệt để tình trạng ô nhiễm tại các bãi chôn lấp rác thải.
Tiếp tục triển khai thực hiện nội dung các Đề án: (i) Kiểm kê tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn đến năm 2025; (ii) Khoanh định khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh; (iii) Xây dựng kịch bản diễn biến tác động của biến đổi khí hậu đến các vùng biển ven bờ, vùng bờ biển để có hướng tiếp cận và đưa ra các giải pháp phù hợp để thích ứng; (iv) Xây dựng kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
- Đẩy mạnh xây dựng nếp sống văn minh đô thị, bảo đảm cảnh quan môi trường xanh - sạch - đẹp; đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia bảo vệ môi trường, “Xây dựng Thừa Thiên Huế sáng - xanh - sạch”; “Ngày Chủ nhật xanh” và phong trào “Nói không với túi ni lông và sản phẩm nhựa sử dụng một lần”…
4. Nhiệm vụ, giải pháp về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
4.1. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Quyết định số 3540/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh về Chương trình hành động về xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành một trong những trung tâm lớn về khoa học và công nghệ của cả nước giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Tập trung thực hiện hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án/dự án, nhiệm vụ trọng tâm của ngành năm 20245. Nhiệm vụ, giải pháp về phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa - xã hội
5.1. Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Tập trung triển khai Chương trình số 312/CTr-UBND ngày 11/10/2021 của UBND tỉnh về Chương trình hành động xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước, khu vực Đông Nam Á về văn hóa giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Phối hợp triển khai hiệu quả kế hoạch thực hiện Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi Quần thể di tích Cố đô Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tập trung công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa gắn với phát triển du lịch. Bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể, làng nghề truyền thống, di sản văn hóa đồng bào các dân tộc thiểu số; tập trung triển khai hiệu quả Đề án bảo tồn và phát huy giá trị nhà vườn, nhà rường cổ nhằm khôi phục và phát huy giá trị các phố cổ, làng cổ, nhà vườn.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để trùng tu, tôn tạo các di sản, di tích xuống cấp, trong đó chú trọng hệ thống các di tích thuộc quần thể di tích Cố đô Huế và Hệ thống các di tích ngoài quần thể di tích Cố đô Huế.
- Tiếp tục lựa chọn những di tích lịch sử - văn hoá và danh lam thắng cảnh tiêu biểu có giá trị nổi bật toàn cầu để làm hồ sơ trình UNESCO đưa vào Danh mục Di sản Thế giới. Tập trung xây dựng hồ sơ khoa học đề nghị UNESCO công nhận Ca Huế là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.
- Chuẩn bị và tổ chức tốt kế hoạch tổ chức Festival Huế 2024. Tổ chức tốt các hoạt động lễ hội, trưng bày, triển lãm, thư viện, chiếu phim, thông tin tuyên truyền, cổ động trực quan chào mừng các ngày lễ lớn và các sự kiện chính trị văn hóa của tỉnh và cả nước.
- Huy động các nguồn lực đầu tư hoàn thiện, nâng cao các thiết chế văn hóa và thể thao. Tổ chức các hoạt động thể thao, sự kiện, hội nghị quốc tế, hợp tác quốc tế về văn hóa; nghiên cứu xây dựng và phát triển các ngành công nghiệp văn hóa ứng dụng công nghệ hiện đại; hình thành các sản phẩm văn hóa đặc sắc phục vụ phát triển du lịch, gắn kết chặt chẽ phát triển văn hóa, sống cùng di sản và tái tạo di sản.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; thực hiện tốt công tác gia đình; gìn giữ và phát huy thuần phong mỹ tục, truyền thống văn hóa tốt đẹp có tính đặc thù của vùng văn hóa Huế.
- Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Phát triển các bộ môn thể thao giải trí phục vụ phát triển du lịch. Triển khai chiến lược phát triển thể thao thành tích cao đến năm 2025. Tập trung xây dựng và phát triển một số môn thể thao là thế mạnh của tỉnh. Đăng cai tổ chức tốt các giải đấu thể thao quốc gia và quốc tế.
- Xã hội hóa hoạt động văn hóa, mở rộng các hoạt động giao lưu đối ngoại và hợp tác quốc tế về văn hóa, thể thao; đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, xúc tiến, quảng bá sâu rộng về văn hóa Việt Nam, văn hóa Huế.
- Phối hợp với UBND thành phố Huế xây dựng hồ sơ ứng cử thành phố Huế tham gia Mạng lưới thành phố sáng tạo UNESCO về lĩnh vực sáng tạo ẩm thực.
5.2. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Tập trung triển khai hiệu quả Quyết định số 2811/QĐ-UBND, ngày 04/11/2021 của UBND tỉnh về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 09/8/2021 của Tỉnh ủy về về xây dựng Thừa Thiên Huế là một trong những trung tâm lớn của cả nước về giáo dục - đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao giai đoạn 2021 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
- Tập trung xây dựng và triển khai hiệu quả các Đề án6. Nhiệm vụ về cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực của bộ máy nhà nước; công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
6.1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Phối hợp triển khai hiệu quả các kế hoạch nâng cao các chỉ số hành chính về PAR-Index; PAPI-Index, PCI, ICT. Trong đó, duy trì và nâng hạng các chỉ số: Chỉ số hiệu quả quản trị và Hành chính công (PAPI); Chỉ số CCHC (PAR Index); Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT (ICT) của tỉnh trong nhóm 10 địa phương dẫn đầu cả nước; Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) thuộc vào “Nhóm tốt”. Chỉ số Chuyển đổi số (DTI) của tỉnh xếp ổn định trong nhóm Top 5 của cả nước.
- Tiếp tục đổi mới sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy gắn với tinh giản biên chế nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước. Thường xuyên rà soát, quy định lại chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan hành chính nhà nước theo hướng tăng cường phân cấp, phân quyền, cắt giảm thủ tục hành chính và phối hợp đồng bộ, hiệu quả giữa các cơ quan đơn vị.
- Tập trung triển khai các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng, sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trong việc tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính.
6.2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Tập trung xây dựng, hoàn thiện chính quyền điện tử, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành sử dụng văn bản điện tử, chữ ký số và kết nối trên trục liên thông quốc gia. Tăng cường kiểm soát thủ tục hành chính. Hoàn thiện các quy trình vận hành Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh, Trung tâm Hành chính công cấp huyện, Bộ phận TN&TKQ hiện đại cấp xã.
- Đẩy mạnh CCHC gắn liền với ứng dụng CNTT và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015, tăng cường tiếp nhận, giao trả trực tuyến TTHC mức độ 3 và 4; tạo lập hồ sơ, tài khoản trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp. Hoàn thiện và triển khai có hiệu quả Đề án chuyển đổi số, thanh toán không sử dụng tiền mặt theo phương châm “4 không 1 có”; “Làm việc không giấy tờ - Hội họp không tập trung - Dịch vụ công không gặp mặt - Thanh toán không dùng tiền mặt” và 01 có “Dữ liệu hồ sơ có số hóa”.
- Thực hiện đánh giá tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ công chức, lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với chất lượng cung cấp dịch vụ công là thước đo hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
6.3. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng trong việc phát hiện và xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng. Thực hiện tốt quy định về tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và tiếp nhận, xử lý, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo bảo đảm đúng thời gian, quy định, không để tồn đọng kéo dài và khiếu kiện vượt cấp. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong kiểm tra, giám sát việc tiếp dân và xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo. Kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí.
6.4. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Triển khai Kế hoạch xây dựng VBQPPL trên địa bàn tỉnh năm 2024. Tăng cường công tác quản lý và ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo đúng quy định. Triển khai phổ biến, tổ chức thực hiện, theo dõi thi hành chính sách, pháp luật trên địa bàn. Chú trọng công tác kiểm tra, tập huấn, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ về xử lý vi phạm hành chính.
- Tiếp tục chú trọng công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Thường xuyên chỉ đạo việc rà soát, đánh giá, tổng kết việc tổ chức thi hành pháp luật. Tiếp tục thực hiện hiệu quả, thực chất các giải pháp nhằm nâng cao điểm số và nâng xếp hạng chỉ số Chi phí tuân thủ pháp luật (Chỉ số B1) và Đề án “Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật” năm 2024 trên địa bàn tỉnh.
7. Nhiệm vụ về công tác đối ngoại, củng cố quốc phòng, an ninh và đảm bảo trật tự an toàn xã hội
7.1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan thực hiện:
- Tiếp tục bám sát đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đối ngoại và hội nhập quốc tế; triển khai đồng bộ, toàn diện các hoạt động đối ngoại theo kế hoạch; tăng cường hơn nữa hiệu quả phối hợp giữa đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân. Duy trì, đưa vào chiều sâu quan hệ hợp tác cấp địa phương với các đối tác truyền thống của Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, một số vùng của Pháp và các nước Châu Âu; đẩy mạnh quan hệ hợp tác đặc biệt, toàn diện với nước bạn Lào; tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác mới trên các lĩnh vực ưu tiên của địa phương.
- Tranh thủ sự giúp đỡ của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi chính phủ nước ngoài thông qua các nguồn vốn ODA, FDI, NGO nhằm tận dụng mọi nguồn lực bên ngoài để chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm, tri thức phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế về hoạt động ngoại giao văn hóa, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản cố đô và bản sắc văn hóa Huế với đặc trưng văn hóa, di sản, sinh thái, cảnh quan, thân thiện với môi trường; quảng bá thương hiệu Huế, con người Huế.
- Phối hợp với Bộ Ngoại giao, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các cơ quan liên quan tiếp tục triển khai đồng bộ, kịp thời, hiệu quả công tác người Việt Nam ở nước ngoài, công tác lãnh sự - bảo hộ công dân và thông tin đối ngoại.
7.2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, các cơ quan, đơn vị và các địa phương:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật liên quan lĩnh vực quốc phòng, an ninh. Triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết, kết luận của Trung ương, Tỉnh uỷ về nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân, thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc trong tình hình mới. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về quốc phòng, an ninh; tăng cường sức mạnh quốc phòng, an ninh cả về tiềm lực và thế trận; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng, an ninh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược bảo vệ biên giới quốc gia. Nâng cao chất lượng xây dựng nền biên phòng toàn dân, xây dựng lực lượng biên phòng tỉnh vững mạnh, là lực lượng nòng cốt, chuyên trách trong quản lý, bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh biên giới. Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, đoàn kết, phát triển.
- Tiếp tục củng cố xây dựng thế trận khu vực phòng thủ tỉnh. Quan tâm đầu tư xây dựng các công trình trong căn cứ chiến đấu, trong Khu vực phòng thủ tỉnh; thực hiện tốt công tác tuyển quân đạt chỉ tiêu trên giao, tổ chức nâng cao chất lượng huấn luyện cho các đối tượng, đặc biệt là lực lượng dự bị động viên và dân quân tự vệ. Tổ chức diễn tập chiến đấu khu vực phòng thủ năm 2024.
7.3. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
- Tập trung tham mưu triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đồng thời, tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện quyết liệt, có hiệu quả các phương án, đề án, kế hoạch bảo vệ an ninh quốc gia; bảo đảm an ninh, an toàn các sự kiện chính trị, xã hội lớn của đất nước và của địa phương; chủ động phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn, làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, đối tượng cực đoan, chống đối; không để xảy ra bất ngờ, phát sinh điểm nóng, không để xảy ra biểu tình, tuần hành trái pháp luật.
- Triển khai quyết liệt, có hiệu quả các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, bảo đảm an ninh, trật tự và các phương án, kế hoạch đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; phấn đấu 100% các xã, phường, thị trấn không tăng số lượng người nghiện ma túy, góp phần xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về an ninh, trật tự. Tập trung triển khai thực hiện Đề án 06 về ứng dụng cơ sở dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Tăng cường công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, phấn đấu giảm trên 5% số người chết do tại nạn giao thông, tiến tới ngăn chặn và đẩy lùi tai nạn giao thông; đảm bảo trật tự đô thị, trật tự công cộng; công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế
Thực hiện tốt các nhiệm vụ chung, đồng thời tích cực phối hợp, thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp liên quan, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn mình quản lý, phấn đấu thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 của địa phương mình.
1. Các thành viên UBND tỉnh theo chức năng và nhiệm vụ được phân công tập trung chỉ đạo, điều hành các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, các nhiệm vụ, chương trình, đề án và dự án nêu trên nhằm thực hiện thành công Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.
2. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm về kết quả tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công chủ trì hoặc được giao nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện các chương trình, đề án và dự án. Hàng tháng có báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện thủ tục hành chính, giải quyết vướng mắc liên quan đầu tư xây dựng, chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý.
3. Căn cứ nhiệm vụ cụ thể được phân công tại Quyết định này; các sở, ngành, địa phương theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị mình bám sát các công việc được giao để xây dựng kế hoạch, chương trình công tác của ngành, địa phương mình, với phương châm tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm để có biện pháp phân công, chỉ đạo, điều hành kiên quyết, đạt hiệu quả cao, báo cáo UBND tỉnh kế hoạch triển khai chi tiết của ngành, đơn vị mình trước ngày 15/01/2024, yêu cầu phải có sản phẩm, tiến độ thực hiện, thời gian hoàn thành cụ thể, quy định trách nhiệm của từng cá nhân, phòng ban có liên quan. Định kỳ hàng tháng báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu của UBND tỉnh.
4. Đối với các chương trình, đề án được phân công (đặc biệt là các Đề án trình Chính phủ, Bộ ngành Trung ương, Tỉnh ủy và HĐND tỉnh) các đơn vị chủ trì phải xây dựng kế hoạch, tiến độ cụ thể để tổ chức thực hiện và báo cáo UBND tỉnh (gửi kế hoạch thực hiện về UBND tỉnh trước ngày 15/01/2024). Văn phòng UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc (chú ý theo dõi tiến độ thực hiện các Đề án, Quy hoạch quan trọng, trọng điểm) tham mưu UBND tỉnh kịp thời xử lý, tháo gỡ khó khăn để hoàn thành kế hoạch tiến độ đề ra.
5. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, địa phương tổ chức quán triệt đến từng cán bộ, công chức, các đơn vị, bộ phận trực thuộc cơ quan, đơn vị, địa phương mình quản lý nhằm phát huy cao độ tinh thần thi đua quyết tâm vượt qua khó khăn, thực hiện thành công Kế hoạch năm 2024, phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch 05 năm 2021 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
File gốc của Quyết định 01/QĐ-UBND thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2024 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 01/QĐ-UBND thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội năm 2024 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Số hiệu | 01/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Văn Phương |
Ngày ban hành | 2024-01-01 |
Ngày hiệu lực | 2024-01-01 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |