ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3530/KH-UBND | Ninh Thuận, ngày 04 tháng 08 năm 2024 |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
Thực hiện văn bản số 4876/BKHĐT-KTHT ngày 24/6/2024 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2025. Trên cơ sở Đề cương xây dựng kế hoạch theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, với các nội dung chủ yếu như sau:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2024
I. Tình hình phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2024
1. Đánh giá về hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, tổ hợp tác
a) Về số lượng, doanh thu và thu nhập của hợp tác xã, tổ hợp tác:
Hoạt động của hợp tác xã (HTX) trên địa bàn tỉnh tiếp tục duy trì ổn định và phát triển, trong 07 tháng năm 2024, có 05 HTXII. Tình hình kiện toàn Ban Chỉ đạo và kết quả chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ phát triển KTTT, HTX
1. Công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về KTTT, HTX
Công tác quản lý nhà nước đối với KTTT được tăng cường, đặc biệt sau khi Bộ Chính trị ban hành Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/2/2013, UBND tỉnh đã kiện toàn, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động bộ máy quản lý nhà nước về KTTT theo tinh thần Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18/3/2002 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX, Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII và quy định của Luật Hợp tác xã, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối thống nhất quản lý nhà nước về KTTT ở cấp tỉnh; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao cho Chi cục Phát triển nông thôn thuộc Sở để tham mưu thực hiện chức năng quản lý nhà nước về KTTT trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn và Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố là cơ quan chuyên môn giúp UBND huyện, thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về KTTT trên địa bàn huyện.
UBND tỉnh thường xuyên rà soát, củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo phát triển KTTT tỉnh2. Kết quả chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ phát triển KTTT, HTX 07 tháng năm 2024
a) Về công tác tuyên truyền: Trong 07 tháng năm 2024, đã tổ chức tuyên truyền phổ biến Luật Hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, trong đó: tổ chức 05 lớp tuyên truyền, phổ biến Luật hợp tác xã 2023 và các văn bản liên quan đến Chương trình phát triển kinh tế tập thể, HTX với số lượng 162 học viên tham gia; kết nối với Ngân hàng HD Bank chi nhánh Ninh Thuận triển khai chương trình cho vay vốn sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế hộ gia đình. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh đã đưa tin bài, tuyên truyền3. Thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII
Thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW và Kế hoạch số 10-KH/TW, Tỉnh ủy đã ban hành Chương trình hành động số 155-CTr/TU ngày 21/11/2022 thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 155-CTr/TU ngày 21/11/2022 của Tỉnh ủy4. Kết quả thực hiện Quyết định số 167/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
Đề án “Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025” theo Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 2/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ: UBND tỉnh đã phê duyệt danh sách HTX tham gia Đề án “Lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả giai đoạn 2021-2025 tại Quyết định số 1679/QĐ-UBND ngày 01/9/2021, gồm 04 HTX5. Hợp tác quốc tế về KTTT: Một số mô hình HTX được thành lập mới thông qua tài trợ của các tổ chức quốc tế, hoạt động theo chuỗi giá trị ngành nông nghiệp đạt kết quả tích cực, đã góp phần làm thay đổi sinh kế, nâng cao thu nhập cho người dân vùng dự án, như:
- HTX Nho Evergreen Ninh Thuận, thành phố Phan Rang - Tháp Chàm được dự án Phát triển Hợp tác xã Việt Nam do Chính phủ Canada tài trợ và tổ chức SOCODEVI thực hiện, được thành lập năm 2015 với tổng số 84 thành viên, vốn điều lệ 200 triệu đồng, bộ máy quản lý gồm 08 người, trong đó có 05 thành viên Hội đồng quản trị; với diện tích nho đã được chứng nhận tiêu chuẩn VietGAP trên 11,7 ha (tăng 2,3 ha so với năm 2019) và xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm Thương hiệu nho Ninh Thuận. Đây là những tiền đề vững chắc góp phần nâng cao giá trị, uy tín, chất lượng sản phẩm nho Ninh Thuận và là HTX duy nhất trong tỉnh có bộ máy quản lý và điều hành hoàn thiện theo Luật.
- Mô hình liên kết theo Chuỗi giá trị ớt tại Hợp tác xã Tầm Ngân, xã Lâm Sơn, huyện Ninh Sơn do KOICA và Tập đoàn CJ - Hàn Quốc tài trợ, chuyên trồng ớt với tổng diện tích trên 20ha hoạt động theo mô hình sản xuất khép kín từ khâu canh tác, thu hoạch, sơ chế đến tiêu thụ sản phẩm; đồng thời, hỗ trợ xây dựng cơ sở chế biến ớt, với công suất sơ chế khoảng 200 tấn ớt tươi/năm, tương đương 50 tấn ớt khô/năm, tổng kinh phí đầu tư khoảng 12,6 tỷ đồng, góp phần tạo đầu ra ổn định cho sản phẩm ớt của các thành viên.
Thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ, Chương trình hành động số 155-CTr/TU ngày 21/11/2022 của Tỉnh ủy và Luật Hợp tác xã xác định KTTT mà nòng cốt là HTX ngày càng thể hiện rõ nét vai trò quan trọng và có ý nghĩa toàn diện về kinh tế, chính trị, xã hội. Hệ thống pháp lý và nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ KTTT và HTX của Trung ương và của địa phương đã được ban hành kịp thời, phù hợp. Nhận thức của các cấp, các ngành về vai trò, vị trí của KTTT được nâng lên; các HTX chấp hành tốt các quy định của pháp luật và sự phát triển của phong trào HTX; hợp tác quốc tế về phát triển HTX ngày càng được tăng cường nhất là việc học tập kinh nghiệm, tiếp thu các hỗ trợ kỹ thuật phát triển trong việc thành lập và nâng cao năng lực HTX.
Từ khi chuyển đổi mô hình hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã 2012, các HTX trên địa bàn tỉnh đã phát triển với nhiều hình thức đa dạng, dần thích ứng với những thay đổi của thị trường, góp phần tăng trưởng kinh tế, tăng nguồn thu ngân sách; vai trò của KTTT trong thực hiện các chính sách an sinh xã hội và giảm nghèo, các chủ trương về phát triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới được phát huy tích cực, góp phần xây dựng đời sống văn hoá nông thôn ngày càng phát triển, tinh thần đoàn kết cộng đồng được nâng cao. Quy mô sản xuất được mở rộng, lĩnh vực ngành nghề hoạt động đa dạng hơn, chất lượng hoạt động và năng lực đội ngũ cán bộ quản lý HTX được nâng lên; một số mô hình HTX kiểu mới hoạt động có hiệu quả được nhân rộng; liên kết giữa các HTX với nhau và với các tổ chức kinh tế khác bước đầu có sự phát triển; các tổ chức KTTT đã từng bước khẳng định là nhân tố quan trọng góp phần bảo đảm an ninh xã hội, ổn định chính trị ở cơ sở và sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
a) Đối với cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan có liên quan
- Bộ máy quản lý nhà nước về KTTT, HTX đã được quy định thống nhất từ Trung ương đến cấp tỉnh, cấp huyện, tuy nhiên hầu hết các cơ quan ở địa phương chưa bố trí được cán bộ chuyên trách, chủ yếu là kiêm nhiệm nên việc theo dõi, tham mưu có lúc chưa kịp thời, hiệu quả chưa cao.
- Công tác phối hợp, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn HTX chưa thường xuyên, việc tháo gỡ khó khăn vướng mắc chưa kịp thời. Ngân sách nhà nước hỗ trợ HTX thời gian qua chưa nhiều, chủ yếu từ nguồn ngân sách Trung ương.
b) Đối với HTX, thành viên HTX
- Các HTX chuyển đổi chưa thật sự tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012, như: thành viên không góp vốn, chưa xác lập danh sách thành viên, chưa chấp hành đầy đủ các quy định về chế độ kế toán, thống kê, báo cáo tài chính theo quy định, dẫn đến khó khăn trong tổ chức, quản lý và hoạt động của HTX, nhất là khó khăn trong tiếp cận vốn vay tín dụng ngân hàng thương mại.
- Trình độ đội ngũ cán bộ quản lý HTX còn bất cập so với cơ chế quản lý mới, dẫn đến việc điều hành, xây dựng phương án kinh doanh còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu thị trường. Đa số HTX có vốn ít, quy mô sản xuất nhỏ, chưa xây dựng được chuỗi liên kết, khả năng huy động vốn của các hộ thành viên hạn chế.
- Nhiều HTX chưa thực sự phát huy tốt tiềm năng, lợi thế của mình; chưa thể hiện đầy đủ vai trò, vị trí của HTX trong phát triển kinh tế - xã hội và tham gia các chương trình mục tiêu; lợi ích HTX đem lại cho thành viên chưa cao.
- Công tác xác định tư cách thành viên đối với các HTX chuyển đổi từ mô hình HTX kiểu cũ sang kiểu mới chưa rõ ràng, vẫn còn tình trạng những thành viên không tham gia sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của HTX; thành viên đi khỏi nơi cư trú, thành viên không còn tham gia HTX... nhưng vẫn còn trong danh sách thành viên HTX. Việc phát triển thành viên mới ở các HTX gặp khó khăn.
- Năng lực tài chính và năng lực quản trị, tổ chức, hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều HTX còn khó khăn, quy mô sản xuất còn nhỏ, cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất còn thiếu thốn, lạc hậu, chưa được đầu tư cải tiến; thu nhập bình quân của thành viên nhìn chung còn thấp so với mặt bằng thu nhập chung của tỉnh; khả năng tích lũy vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của các HTX còn hạn chế.
- Nguồn vốn ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh bố trí cho thực hiện chính sách hỗ trợ HTX còn hạn chế, phải thực hiện lồng ghép, phân bổ nguồn lực từ các chương trình, dự án khác để thực hiện.
- Tỉnh chưa thành lập được “Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã” theo Nghị định số 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ.
- Cơ sở hạ tầng HTX xuống cấp, lạc hậu, có HTX không có trụ sở làm việc ổn định, phải thuê hoặc mượn tạm nơi làm việc nên khó thực hiện việc liên doanh liên kết, mở rộng sản xuất, không đảm bảo điều kiện tiếp cận chính sách hỗ trợ hạ tầng và các nguồn vốn ưu đãi, vốn vay do vướng cơ chế thế chấp và bảo lãnh trong việc vay vốn.
- Đội ngũ cán bộ HTX phần lớn người lớn tuổi, chưa được đào tạo chuyên môn, nên việc điều hành hoạt động của HTX có mặt còn hạn chế, có nơi còn tư tưởng trông chờ vào sự hỗ trợ cấp trên, chưa chủ động nghiên cứu thị thường, kết nối với doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh.
- Một bộ phận thành viên HTX chưa thật sự nhận thức được đầy đủ trách nhiệm, quyền lợi của thành viên trong việc tham gia góp vốn vào HTX.
- Năng lực tài chính, quản trị, tổ chức, hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều HTX còn khó khăn, quy mô sản xuất còn nhỏ, cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất còn thiếu thốn, lạc hậu, chưa được đầu tư cải tiến.
- Sự phối hợp của các cấp, các ngành trong công tác quản lý, kiểm tra, hướng dẫn, rà soát biến động, theo dõi tình hình hoạt động, phân loại đánh giá chất lượng hoạt động các HTX thiếu chặt chẽ.
- Năng lực nội tại của một số HTX chưa thật sự vững mạnh, đội ngũ cán bộ tuy có sự thay đổi nhưng chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Một số HTX chưa năng động, nhạy bén trong phát triển kinh doanh, chưa mạnh dạn thực hiện liên doanh liên kết, mở thêm ngành nghề mới, chất lượng các dịch vụ chưa cao. Chất lượng nhân lực, năng lực tài chính hợp tác xã vẫn còn hạn chế.
Để tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, cơ chế, chính sách phát triển KTTT, HTX đã đề ra, khắc phục những hạn chế, yếu kém, tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực KTTT, HTX, tỉnh Ninh Thuận kiến nghị, đề xuất với Bộ, ngành Trung ương một số nội dung sau:
- Về chính sách đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng: Hiện nay, nguồn vốn Ngân sách Trung ương bố trí cho việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, chính sách hỗ trợ phát triển KTTT, HTX trên địa bàn tỉnh rất hạn chế; do đó, kiến nghị hàng năm các Bộ, ngành Trung ương quan tâm bố trí nguồn vốn Trung ương để hỗ trợ cho tỉnh Ninh Thuận để thực hiện các chính sách hỗ trợ KTTT, HTX.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần phối hợp để ban hành thông tư liên tịch về hướng dẫn đánh giá, phân loại HTX theo Luật Hợp tác xã năm 2023, vì hiện nay có 02 Thông tư hướng dẫn (Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Thông tư số 01/2020/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) nên địa phương khó khăn trong quá trình thực hiện.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ NĂM 2025
I. Nội dung kế hoạch phát triển KTTT, HTX
1. Dự báo những thuận lợi, khó khăn:
Dự báo thời gian tới, tình hình thế giới tiếp tục diễn biến nhanh, phức tạp, khó lường hơn. Trong nước, nền kinh tế có những thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen, nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn; dịch bệnh, biến đổi khí hậu, thiên tai tiếp tục diễn biến bất thường, ảnh hưởng nặng nề hơn. Trong tỉnh, nền kinh tế có bước phát triển mới, vị thế của tỉnh được nâng lên, các cơ chế, chính sách đặc thù hỗ trợ tỉnh và những đột phá trong lĩnh vực kinh tế biển, năng lượng tái tạo, các dự án động lực thay thế được triển khai sẽ tác động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, sản xuất, kinh doanh, thị trường tiêu thụ còn khó khăn, thị trường tiêu thụ nông sản không ổn định cũng tạo nhiều áp lực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của KTTT, HTX nhất là đối với những HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
2. Định hướng phát triển KTTT, HTX
a) Định hướng chung: Khuyến khích phát triển KTTT trong các ngành nghề, lĩnh vực có tiềm năng và thế mạnh của tỉnh; ưu tiên xây dựng các mô hình HTX gắn với chuỗi giá trị, liên kết các HTX và các thành phần kinh tế khác, ứng dụng công nghệ cao, xây dựng nông thôn mới,... Hỗ trợ phát triển các mô hình HTX hoạt động có hiệu quả, nhiều thành viên, trở thành kiểu mẫu để nhân rộng.
b) Định hướng phát triển KTTT theo ngành, lĩnh vực chủ yếu:
- Lĩnh vực nông nghiệp: Khuyến khích phát triển nông nghiệp bền vững, nòng cốt là HTX nông nghiệp với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng, ứng dụng công nghệ cao, gắn với xây dựng nông thôn mới, thế mạnh địa phương, chương trình OCOP, tạo ra sản phẩm đặc trưng của địa phương, có giá trị kinh tế cao và đáp ứng được yêu cầu trong nước và xuất khẩu. Phát triển mô hình HTX vừa sản xuất, vừa tham gia thị trường, HTX nông nghiệp đảm nhiệm các dịch vụ đầu vào, chế biến và đầu ra trong chuỗi giá trị nông sản, HTX sản xuất sản phẩm OCOP, gắn với du lịch cộng đồng.
- Lĩnh vực phi nông nghiệp: Củng cố và mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động của các HTX hiện có; phát triển với nhiều hình thức liên kết, hợp tác đa dạng, khuyến khích đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất kinh doanh, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Phát triển KTTT năng động, hiệu quả, bền vững, cùng với kinh tế nhà nước trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế với nhiều mô hình liên kết, hợp tác trên cơ sở tôn trọng bản chất, các giá trị và nguyên tắc của KTTT. Tiếp tục củng cố, mở rộng và phát triển KTTT trong các ngành, lĩnh vực, trong đó hình thức HTX là nòng cốt; thu hút nông dân, hộ kinh tế cá thể, cá nhân và nhiều tổ chức tham gia KTTT, HTX.
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình KTTT liên kết sản xuất với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị; tùng bước hình thành các cụm sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, gắn với công nghiệp chế biến, tiêu thụ; không ngừng nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của các thành viên, đưa KTTT thoát khỏi những yếu kém hiện nay và tiến tới có tỷ trọng ngày càng lớn trong GRDP của nền kinh tế, góp phần thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phấn đấu thành lập mới 10-12 HTX, thành lập 01 Liên hiệp HTX và 20-25 THT; mỗi xã có ít nhất 01 HTX hoạt động hiệu quả, gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới và Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
- Thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, phấn đấu có từ 10-15% HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, áp dụng biện pháp thực hành nông nghiệp tốt (GAP), kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức.
- Phấn đấu có khoảng 48-50% HTX nông nghiệp liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị.
- Doanh thu bình quân của HTX đạt khoảng 2.360-2.400 triệu đồng/năm, doanh thu bình của THT đạt khoảng 250-300 triệu đồng/năm.
- Thu nhập bình quân của HTX khoảng 240-250 triệu đồng/năm, THT đạt khoảng 65-70 triệu đồng/năm.
- Có khoảng 30% cán bộ quản lý HTX nông nghiệp được đào tạo nghề Giám đốc HTX nông nghiệp theo Kế hoạch đào tạo nghề của tỉnh giai đoạn 2022-2025; ưu tiên đào tạo lực lượng cán bộ trẻ, cán bộ nữ tham gia quản lý, điều hành HTX nông nghiệp.
4. Các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế tập thể năm 2025
a) Công tác tuyên truyền: Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Hợp tác xã năm 2023, Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/62022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ, Chương trình hành động số 155-CTr/TU ngày 21/11/2022 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 25/7/2023 của HĐND tỉnh, Quyết định số 41/QĐ-UBND ngày 03/02/2023 của UBND tỉnh và các Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể 5 năm 2021-2025 và năm 2025 trên địa bàn tỉnh.
b) Thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ KTTT, HTX gắn với chuỗi giá trị; đẩy mạnh ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới vào sản xuất, bảo quản và chế biến nông sản. Hình thành các vùng chuyên canh, đa dạng hóa sản phẩm; định hướng các THT, HTX xây dựng phương án sản xuất cụ thể để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, ổn định, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu của thị trường.
- Hỗ trợ, xây dựng và hình thành các mô hình liên kết chuỗi trên tất cả các lĩnh vực, tạo điều kiện, hỗ trợ việc tăng cường liên kết về kinh tế giữa các HTX với nhau và giữa HTX với các tổ chức kinh tế khác nhau nhằm huy động tối đa các nguồn lực cho phát triển, mở rộng phạm vi hoạt động, quy mô sản xuất kinh doanh trên nguyên tắc tự chủ, tự nguyện, cùng có lợi tạo điều kiện cung cấp nguồn đầu vào cho các doanh nghiệp, đồng thời giải quyết khâu tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho sản xuất, tạo điều kiện cho các HTX phát triển thuận lợi.
c) Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức KTTT:
- Đổi mới hình thức hoạt động của khu vực KTTT; phát huy tinh thần dân chủ, tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm của thành viên trong các tổ chức KTTT; kết hợp động lực kinh tế với động lực tinh thần, khơi dậy phong trào quần chúng nhân dân tham gia phát triển KTTT. Khuyến khích mở rộng thành viên, đa dạng hoá các loại thành viên trong tổ chức KTTT (thành viên chính thức và thành viên liên kết) tùy theo nhu cầu, khả năng đóng góp và mức độ tham gia.
- Tăng cường năng lực quản trị HTX theo hướng công khai, minh bạch thông qua các chính sách ưu đãi, hỗ trợ của nhà nước; bồi dưỡng, nâng cao trình độ năng lực quản lý, kinh tế, thương mại, công nghệ cho thành viên, những người tham gia KTTT, HTX.
- Xây dựng mô hình HTX và tổng kết mô hình HTX hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, chương trình OCOP nhằm mục tiêu bảo vệ môi trường, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho thành viên; khuyến khích các tổ chức KTTT, HTX từng bước thực hiện chuyển đổi số nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường và từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm.
- Tăng cường liên kết giữa KTTT với các thành phần kinh tế khác, mà đặc biệt là liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ, sử dụng sản phẩm, dịch vụ, tạo điều kiện cho KTTT hoạt động có hiệu quả.
d) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với KTTT:
- Tiếp tục củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về KTTT, HTX. Tăng cường, nâng cao chất lượng công tác phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước; kiện toàn tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã cấp tỉnh và cấp huyện.
- Đào tạo, bồi dưỡng, bố trí công chức chuyên trách đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao quản lý nhà nước về KTTT, HTX khắc phục tình trạng không có đơn vị hoặc cán bộ chuyên trách theo dõi về KTTT.
- Thực hiện có hiệu quả công tác ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý, xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về KTTT. Đẩy mạnh hướng dẫn, hỗ trợ HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với khu vực KTTT. Chủ động theo dõi, nắm bắt tình hình thực tế hoạt động của KTTT, HTX để tham mưu, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của các HTX. Tạo điều kiện cho hợp tác xã tham gia thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Căn cứ Kế hoạch phát triển KTTT năm 2025, cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm vụ vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 của tỉnh để tổ chức triển khai thực hiện.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ 6 tháng và cả năm tổng hợp tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển KTTT, HTX để báo cáo UBND tỉnh; đồng thời kịp thời tham mưu, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu bố trí kinh phí để thực hiện các chương trình hỗ trợ phát triển HTX trong dự toán ngân sách của tỉnh năm 2025.
3. Các Sở quản lý ngành, UBND các huyện, thành phố và Liên minh Hợp tác xã tỉnh trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ quản lý của ngành, địa phương, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển KTTT. Định kỳ 6 tháng và cả năm báo cáo tình hình thực hiện gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.
(Đính kèm các Phụ lục Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2025)
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2024 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 3530/KH-UBND ngày 04/8/2024 của UBND tỉnh Ninh Thuận)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2023 | Năm 2024 | Kế hoạch năm 2025 | ||
Kế hoạch | Thực hiện 6 tháng | Ước thực hiện cả năm | |||||
|
|
|
|
|
| ||
1 | Tổng số hợp tác xã hiện có trên địa bàn | HTX | 121 | 122 | 126 | 128 | 132 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số hợp tác xã đang hoạt động | HTX | 121 | 122 | 126 | 128 | 132 |
| Số hợp tác xã thành lập mới | HTX | 15 | 10 | 5 | 10 | 10 |
| Số hợp tác xã giải thể | HTX | 1 | 3 |
| 3 | 6 |
| Số hợp tác xã đạt loại tốt, khá (theo Thông tư số 01/2020/TT- BKHĐT ngày 19/02/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư) | HTX | 61 | 70 |
| 70 | 80 |
| Số HTX ứng dụng công nghệ cao | HTX | 15 | 19 | 16 | 19 | 22 |
| Số HTX nông nghiệp liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị | HTX | 37 | 45 | 40 | 45 | 50 |
| Số HTX thành lập doanh nghiệp, góp vốn, mua cổ phần | HTX | 1 |
|
|
|
|
| Số HTX có thành viên là doanh nghiệp | HTX |
|
|
|
|
|
| Số HTX có thành viên là người nước ngoài | HTX |
|
|
|
|
|
| Số xã đạt chuẩn tiêu chí 13.1 về HTX trong bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới | Xã | 44 | 47 | 44 | 45 | 47 |
2 | Tổng số thành viên hợp tác xã | Người | 19.109 | 19.200 | 19.168 | 19.210 | 19.250 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số thành viên mới | Thành viên | 330 | 340 | 330 | 340 | 350 |
| Số thành viên ra khỏi hợp tác xã | Thành viên |
|
|
|
|
|
3 | Tổng số lao động thường xuyên trong HTX | Người | 635 | 665 | 645 | 650 | 660 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số lao động thường xuyên mới | Người | 235 | 240 | 235 | 240 | 245 |
| Số lao động thường xuyên là thành viên HTX | Người | 400 | 425 | 410 | 410 | 430 |
4 | Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã | Người | 540 | 550 | 540 | 550 | 560 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp | Người | 190 | 195 | 190 | 195 | 200 |
| Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên | Người | 110 | 110 | 110 | 115 | 120 |
5 | Doanh thu bình quân một hợp tác xã | Tr đồng/năm | 2.350 | 2.400 | 2.350 | 2.355 | 2.360 |
| Trong đó: Doanh thu của hợp tác xã với thành viên | Tr đồng/năm | 1.800 | 1.850 | 1.800 | 1.820 | 1.850 |
6 | Lãi bình quân một hợp tác xã | Tr đồng/năm | 230 | 240 | 230 | 233 | 240 |
7 | Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong hợp tác xã | Tr đồng/năm | 60 | 70 | 60 | 61 | 62 |
|
|
|
|
|
| ||
1 | Tổng số tổ hợp tác | THT | 915 | 960 | 915 | 920 | 925 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số THT có đăng ký hoạt động với chính quyền xã/phường/thị trấn | THT |
|
|
|
|
|
2 | Tổng số thành viên tổ hợp tác | Thành viên | 9.580 | 9.800 | 9.580 | 9.600 | 9.620 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
| Số thành viên mới thu hút | Thành viên |
|
|
|
|
|
3 | Doanh thu bình quân một tổ hợp tác | Tr đồng/năm | 240 | 250 | 240 | 245 | 250 |
4 | Lãi bình quân một tổ hợp tác | Tr đồng/năm | 61 | 70 | 61 | 62 | 65 |
SỐ LƯỢNG HỢP TÁC XÃ, LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC PHÂN LOẠI THEO NGÀNH NGHỀ NĂM 2024 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 3530/KH-UBND ngày 04/8/2024 của UBND tỉnh Ninh Thuận)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2023 | Năm 2024 | Kế hoạch năm 2025 | Ghi chú | |||||
Kế hoạch | Thực hiện 6 tháng | Ước thực hiện cả năm | Ước thực hiện cả năm so với thực hiện 2023 (%) | Kế hoạch | KH năm 2025 so với kế hoạch 2024 (%) | KH năm 2025 so với ước thực hiện 2024 (%) | |||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| Tổng số hợp tác xã | HTX | 121 | 122 | 126 | 128 | 105,8% | 132 | 108,2% | 103,1% |
|
| Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp | HTX | 92 | 93 | 98 | 101 | 109,8% | 105 | 112,9% | 104,0% |
|
- | Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | HTX | 9 | 9 | 8 | 8 | 88,9% | 8 | 88,9% | 100,0% |
|
- | Hợp tác xã xây dựng | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Hợp tác xã tín dụng | HTX | 3 | 3 | 3 | 3 | 100,0% | 3 | 100,0% | 100,0% |
|
- | Hợp tác xã dịch vụ tổng hợp | HTX | 10 | 10 | 9 | 8 | 80,0% | 8 | 80,0% | 100,0% |
|
- | Hợp tác xã vận tải | HTX | 7 | 7 | 8 | 8 | 114,3% | 8 | 114,3% | 100,0% |
|
- | Hợp tác xã khác | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| Tổng số LH hợp tác xã | LHHTX |
|
|
|
|
| 1 |
|
|
|
| Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp | LHHTX |
|
|
|
|
| 1 |
|
|
|
| LH hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | LHHTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã xây dựng | LHHTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã tín dụng | LHHTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã thương mại | LHHTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã vận tải | LHHTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã khác | LHHTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
| Tổng số tổ hợp tác | THT | 915 | 960 | 915 | 920 | 100,5% | 960 | 100% |
|
|
| Chia ra: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Tổ hợp tác nông - lâm - ngư - diêm nghiệp | THT | 915 | 960 | 915 | 920 | 100,5% | 960 | 100% |
|
|
- | Tổ hợp tác công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | THT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Tổ hợp tác xây dựng | THT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Tổ hợp tác tín dụng | THT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Tổ hợp tác thương mại | THT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Tổ hợp tác vận tải | THT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Tổ hợp tác khác | THT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NHU CẦU VỐN SỰ NGHIỆP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KTTT, HTX NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 3530/KH-UBND ngày 04/8/2024 của UBND tỉnh Ninh Thuận)
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện 2024 (bao gồm cả chuyển nguồn năm 2023) | Kế hoạch 2025 | Ghi chú | ||||||
Ngân sách trung ương | Ngân sách địa phương | Ngân sách trung ương | Ngân sách địa phương | ||||||||
Kế hoạch | Thực hiện 6 tháng | Thực hiện | Kế hoạch | Thực hiện 6 tháng | Thực hiện | ||||||
| Tổng kinh phí hỗ trợ: | Tr đồng | 1.780,0 | 870,87 | 1.780,0 | 406,32 | 0,85 | 397,62 | 2.745,0 | 408,0 |
|
|
|
|
| 13,2 | 0,85 | 4,5 |
| 15 |
| ||
- | Số hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được hỗ trợ | HTX, LHHTX |
|
|
| 6 | 1 | 6 |
| 6 |
|
- | Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
| 13,2 | 0,85 | 4,5 |
| 15 |
|
|
|
|
|
|
|
| 465 |
|
| ||
2.1 | Đào tạo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Số người được cử đi đào tạo | Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2 | Bồi dưỡng | Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 465 |
|
|
- | Số người được tham gia bồi dưỡng | Người |
|
|
|
|
|
| 240 |
|
|
- | Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 465 |
|
|
Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu, tuyên truyền, hỗ trợ về KTTT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
- | Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 500 |
|
| ||
- | Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
| 20 |
|
|
- | Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
| 500 |
|
|
Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||
- | Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- | Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tr đồng | 1.780,0 | 870,87 | 1.780,0 | 393,12 |
| 393,12 | 1.780,0 | 393,0 |
| ||
- | Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 22 | 22 | 22 | 6 |
| 6 | 22 | 6 |
|
- | Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 1.780 | 870,87 | 1.780 | 393,12 |
| 393,12 | 1.780 | 393 |
|
File gốc của Kế hoạch 3530/KH-UBND năm 2024 phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đang được cập nhật.
Kế hoạch 3530/KH-UBND năm 2024 phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã năm 2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Thuận |
Số hiệu | 3530/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Trịnh Minh Hoàng |
Ngày ban hành | 2024-08-04 |
Ngày hiệu lực | 2024-08-04 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Chưa có hiệu lực |