ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/KH-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 09 tháng 01 năm 2024 |
Thực hiện Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN) giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025; Căn cứ Kế hoạch số 302/KH-UBND ngày 18/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế,
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN (gọi tắt là Chương trình) năm 2024, như sau:
1. Mục đích
Tiếp tục cụ thể hóa kịp thời, đầy đủ cơ chế, chính sách, hướng dẫn của các cơ quan Trung ương, nhất là các cơ chế đặc thù để lãnh đạo, chỉ đạo triển khai tổ chức thực hiện tốt các nội dung chính sách của Chương trình, đảm bảo giải ngân tối đa nguồn kinh phí được phân bổ năm 2024 và nguồn kinh phí chuyển tiếp của các năm 2022, 2023 góp phần hoàn thành mục tiêu, các chỉ tiêu về giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
Thực hiện nghiêm túc các văn bản pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan Trung ương về thực hiện Chương trình. Phân công trách nhiệm cụ thể từng cơ quan, đơn vị, địa phương trong từng nhiệm vụ, nội dung thành phần của Chương trình. Chú trọng công tác phối hợp và kiểm tra, giám sát, hướng dẫn và đôn đốc thực hiện để bảo đảm tiến độ; phát huy hiệu quả nguồn lực cũng như công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong triển khai thực hiện Chương trình.
1. Mục tiêu
1.1. Cơ bản hoàn thành, cụ thể hóa các cơ chế, chính sách, quy định và hướng dẫn để triển khai tổ chức thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh. 100% xã thuộc phạm vi Chương trình kiện toàn tổ chức Ban Chỉ đạo, Ban dự án cấp xã, Ban phát triển cấp thôn bảo đảm đúng quy định và hoạt động hiệu quả.
1.2. Hoàn thành một số chỉ tiêu, nội dung chủ yếu:
- Góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi 6-7%. Hỗ trợ xây dựng hoàn thành cơ bản nhà ở theo đề án giai đoạn 2022 - 2025 đã được phê duyệt, dự kiến 766 nhà ở cho hộ nghèo đồng bào DTTS, hộ nghèo người kinh sống trong xã đặc biệt khó khăn, (trong đó: huyện A Lưới: 725 nhà; huyện Nam Đông: 41 nhà); giải quyết cơ bản tình trạng hộ gia đình thiếu nước sinh hoạt phân tán.
- Hỗ trợ xây dựng hơn 30 danh mục công trình đầu tư mới như: đường giao thông; công trình nhà sinh hoạt cộng đồng; nước sinh hoạt, trường học, kênh mương, đập thuỷ lợi, kè chống sạt lở, cầu dân sinh và một số công trình thiết yếu khác. Hoàn thành 02 dự án quy hoạch, sắp xếp, bố trí ổn định dân cư ở huyện Nam Đông (xã Thượng Long, xã Hương Hữu) và 02 dự án làng văn hóa các DTTS ở 02 huyện A Lưới và Nam Đông và các dự án, công trình đã được bố trí vốn kế hoạch năm 2022, 2023 mà chưa hoàn thành; triển khai đầu tư Dự án quy hoạch, sắp xếp, bố trí ổn định dân cư xã Quảng Nhâm, huyện A Lưới.
- Thu hút đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp: Phấn đấu mỗi huyện miền núi (A Lưới, Nam Đông) có ít nhất 01 dự án liên kết phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị; mỗi xã đặc biệt khó khăn xây dựng ít nhất 01 mô hình khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp; phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện Dự án đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng dược liệu quý ở huyện A Lưới.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của Ban Chỉ đạo, Tổ giúp việc cấp huyện; Ban Chỉ đạo, Ban quản lý xã; Ban Phát triển cấp thôn; năng lực nghiên cứu, nắm bắt cơ chế, chính sách và tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện cho cán bộ Chương trình các cấp; năng lực cán bộ cộng đồng trong tổ chức thực hiện chính sách, nhất là năng lực tổ chức thực hiện các công trình, dự án theo cơ chế đặc thù.
- Phát huy vai trò cộng đồng trong thực hiện Chương trình, vai trò người có uy tín trong đồng bào DTTS trong tuyên truyền, vận động, tập hợp người dân tích cực tham gia thực hiện có hiệu quả các chính sách phát triển kinh tế, xã hội, giữ gìn an ninh trật tự, an ninh biên giới.
2. Nội dung và giải pháp
2.1. Dự án 1: Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt
Thực hiện rà soát, bình chọn hộ hưởng lợi, thẩm định, phê duyệt danh sách hộ gia đình hỗ trợ các nội dung hỗ trợ nhà ở, đất ở, đất sản xuất (chuyển đổi nghề), nước sinh hoạt (tập trung và phân tán) và triển khai thực hiện chính sách theo quy định, cơ chế và hướng dẫn hiện hànhIII. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn vốn kế hoạch Chương trình năm 2024 là 281.593 triệu đồng (chưa bao gồm nguồn năm 2022, 2023 chuyển sang năm 2024; các nguồn vốn tín dụng và nguồn hợp pháp khác). Trong đó:
Ngân sách Trung ương là 253.956 triệu đồng, bao gồm
- Vốn đầu tư phát triểnIV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa phương chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện các nội dung kế hoạch nhằm đạt mục tiêu đề ra.
- Theo dõi, giám sát, tổng hợp kết quả thực hiện các dự án, tiểu dự án để báo cáo kết quả định kỳ và đột xuất với Ban Chỉ đạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
- Chủ trì, tham mưu, hướng dẫn, triển khai thực hiện Dự án 1; Dự án 2; tiểu dự án 1 của Dự án 4; tiểu dự án 2, 4 của Dự án 5; tiểu dự án 1, 2 của Dự án 9; tiểu dự án 1 (nội dung 1, 2), tiểu dự án 2 (nội dung chuyển đổi số trong tổ chức triển khai thực hiện Chương trình), 3 thuộc Dự án 10 của Chương trình trên địa bàn tỉnh. Ban hành các kế hoạch thực hiện những nội dung được giao chủ trì để thực hiện thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tổng hợp các kiến nghị về cơ chế, giải pháp bổ sung hoàn chỉnh kế hoạch; phối hợp tham mưu phân bổ nguồn kinh phí Chương trình trên địa bàn tỉnh nhằm thực hiện đạt mục tiêu, chỉ tiêu nhằm giảm nghèo theo kế hoạch đề ra.
- Chủ trì thực hiện công tác giám sát, kiểm tra, đánh giá Chương trình theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì tham mưu cụ thể hóa các cơ chế, chính sách đặc thù sau khi được Quốc hội thông qua để triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
- Giám sát, kiểm tra, tình hình thực hiện các dự án được áp dụng cơ chế đặc thù theo quy định hiện hành trong quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình.
- Tổng hợp kế hoạch và nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và huy động vốn hợp pháp khác thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, tham mưu, hướng dẫn triển khai thực hiện các nội dung sử dụng nguồn vốn đầu tư, phát triển; phối hợp với Ban Dân tộc rà soát tham mưu điều chỉnh các dự án, danh mục đầu tư (nếu có) để báo cáo cấp có thẩm quyền.
- Kiểm tra, hướng dẫn tổ chức và hoạt động Ban Chỉ đạo/tổ giúp việc cấp huyện; Ban Chỉ đạo/Ban Dự án cấp xã và Ban Phát triển cấp thôn.
3. Sở Tài chính
- Căn cứ khả năng cân đối ngân sách nhà nước, Sở Tài chính phối hợp với Ban Dân tộc, các cơ quan, đơn vị và địa phương liên quan nhằm tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các hoạt động của kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành”.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cụ thể hóa các cơ chế, chính sách đặc thù sau khi được Quốc hội thông qua theo chức năng, nhiệm vụ được giao để triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: Chủ trì, tham mưu, hướng dẫn, triển khai thực hiện tiểu dự án 1 của Dự án 3; nội dung số 01, tiểu dự án 2 thuộc Dự án 3. Hướng dẫn các địa phương triển khai các quy định trong thực hiện cơ chế hỗ trợ phát triển sản xuất.
5. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thúc đẩy khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh, thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2023 (thuộc tiểu dự án 2, Dự án 3). Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để thực hiện các nội dung được phân công theo Kế hoạch.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, tham mưu, lập kế hoạch để hướng dẫn, triển khai thực hiện Tiểu dự án 1, Dự án 5. (Đổi mới hoạt động, củng cố phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có học sinh ở bán trú và xóa mù chữ cho người dân vùng đồng bào DTTS). Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành nghị quyết quy định cụ thể nội dung, mức hỗ trợ để khuyến khích đồng bào DTTS tham gia học xóa mù chữ.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp lập kế hoạch tham mưu, hướng dẫn, triển khai thực hiện tiểu dự án 3, Dự án 5 (phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động vùng DTTS&MN).
8. Sở Văn hóa và Thể thao: Chủ trì, tham mưu, lập kế hoạch để hướng dẫn, triển khai thực hiện Dự án 6 về bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các DTTS gắn với phát triển du lịch.
9. Sở Y tế: Chủ trì, tham mưu, lập kế hoạch để hướng dẫn triển khai thực hiện Dự án 7 về chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người DTTS; phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em.
10. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, tham mưu, lập kế hoạch để hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung “hỗ trợ thiết lập các điểm hỗ trợ đồng bào DTTS&MN ứng dụng công nghệ thông tin tại xã để phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo an ninh trật tự, tiểu dự án 2, Dự án 10.
11. Sở Tư pháp: Chủ trì, tham mưu, hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung số 03 (Tăng cường, nâng cao khả năng tiếp cận và thụ hưởng hoạt động trợ giúp pháp lý chất lượng cho vùng đồng bào DTTS&MN) tiểu dự án 1, Dự án 10; Tiếp tục biên soạn, cung cấp các tài liệu truyền thông (tờ gấp, bản tin...) và tổ chức Hội nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhằm nâng cao năng lực tiếp cận pháp luật cho người dân tộc thiểu số; giới thiệu, tuyên truyền về mục tiêu, đối tượng, nội dung trọng tâm của Chương trình thông qua các thiết chế thông tin ở cơ sở”.
12. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Chủ trì, lập kế hoạch để hướng dẫn, triển khai thực hiện Dự án 8 về thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em.
13. Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Chủ trì, lập kế hoạch để hướng dẫn, triển khai thực hiện nội dung: “Hỗ trợ xây dựng và duy trì chợ sản phẩm trực tuyến vùng đồng bào DTTS&MN” tiểu dự án 2, Dự án 10. Phối hợp thực hiện có hiệu quả nội dung thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào DTTS&MN theo phân công của cơ quan chủ trì nội dung này.
14. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: Tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện cho vay theo Nghị định 28/2022/NĐ-CP ngày 26/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ đối với tín dụng tín sách trên địa bàn tỉnh theo đúng mục tiêu Chương trình.
15. Sở Công thương; Hội Nông dân; Đoàn Thanh niên phối hợp với các đơn vị, địa phương liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu hút đầu tư vùng đồng bào DTTS&MN theo phân công của cơ quan chủ trì nội dung này.
16. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh: Lập kế hoạch thực hiện các nội dung được giao nhiệm vụ và được cấp kinh phí (kể cả nguồn kinh phí được cấp trong năm 2022, năm 2023 nhưng chưa thực hiện). Phối hợp chặt chẽ với Ban Dân tộc và các đơn vị, địa phương liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện nội dung được phân công. Cung cấp thông tin các chỉ số đầu vào của các nội dung được giao nhiệm vụ để phục vụ cho công tác giám sát, đánh giá theo Thông tư 01 của Ủy ban Dân tộc.
17. Ủy ban nhân dân các huyện: A Lưới, Nam Đông, Phú Lộc và thị xã Hương Trà
- Lập kế hoạch thực hiện Chương trình năm 2024 trên phạm vi của địa phương theo quy định. Chỉ đạo các xã: rà soát kiện toàn Ban Chỉ đạo, Ban Dự án cấp xã/Ban phát triển thôn; lập kế hoạch thực hiện Chương trình năm 2024 theo quy định, hướng
dẫn.
- Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình trên địa bàn, chịu trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn đúng mục tiêu, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm bố trí nguồn vốn đối ứng từ nguồn ngân sách của địa phương và chủ động huy động thêm các nguồn lực khác thực hiện Chương trình.
18. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh: Phối hợp kiểm tra, hướng dẫn, thực hiện công tác tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên, các tầng lớp nhân dân, nhất là ở vùng đồng bào DTTS&MN; thực hiện tốt giám sát, phản biện xã hội góp phần thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN trên địa bàn tỉnh.
1. Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ngành, đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ, kinh phí lập kế hoạch thực hiện nội dung được phân công gửi về Ban Dân tộc tỉnh theo dõi, tổng hợp; báo cáo kết quả thực hiện gửi Ban Dân tộc tổng hợp báo cáo năm trước ngày 01/11/2024; thực hiện báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban Dân tộc và cơ quan thẩm quyền.
2. Ban Dân tộc tỉnh chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện của các sở, ngành và uỷ ban nhân dân các huyện A Lưới, Nam Đông, Phú Lộc và thị xã Hương Trà về các nội dung của Kế hoạch; báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện năm 2024 trước ngày 10/11/2024.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện, các vướng mắc kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Dân tộc tổng hợp) để chỉ đạo giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
File gốc của Kế hoạch 10/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2024 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đang được cập nhật.
Kế hoạch 10/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi năm 2024 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Số hiệu | 10/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Nguyễn Thanh Bình |
Ngày ban hành | 2024-01-09 |
Ngày hiệu lực | 2024-01-09 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng |