Mong muốn ký kết một Hiệp định về việc tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản, đã thỏa thuận dưới đây:
Hiệp định này sẽ áp dụng cho các đối tượng là những đối tượng cư trú của một hoặc của cả hai Nước ký kết.
1. Hiệp định này áp dụng đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản do một Nước ký kết hoặc các cơ quan chính quyền cơ sở hay chính quyền địa phương của Nước đó, bất kể hình thức áp dụng của các loại thuế đó như thế nào.
3. Những loại thuế hiện hành được áp dụng trong Hiệp định này cụ thể là:
(dưới đây được gọi là “thuế Việt Nam”);
1. thuế thu nhập cá nhân;
3. thuế thu nhập đối với các tổ chức pháp nhân;
5. thuế đặc biệt có tính chất tương tự như thuế thu nhập cá nhân;
(dưới đây được gọi là “thuế Bỉ”).
1. Theo nội dung của Hiệp định này, trừ trường hợp ngữ cảnh đòi hỏi sự giải thích khác:
2. từ “Bỉ” có nghĩa là Vương quốc Bỉ; khi dùng theo nghĩa địa lý, từ này bao gồm toàn bộ vùng lãnh thổ quốc gia của Bỉ, các vùng lãnh hải và mọi vùng biển mà Bỉ thực hiện quyền chủ quyền và quyền tài phán phù hợp với luật pháp quốc tế;
c. thuật ngữ “đối tượng” bao gồm cá nhân, công ty hay bất kỳ tổ chức nhiều đối tượng nào khác;
e. thuật ngữ “xí nghiệp của một Nước ký kết” và “xí nghiệp của Nước ký kết kia” theo thứ tự có nghĩa là một xí nghiệp được điều hành bởi đối tượng cư trú của một Nước ký kết và một xí nghiệp được điều hành bởi đối tượng cư trú của Nước ký kết kia;
g. thuật ngữ “nhà chức trách có thẩm quyền” có nghĩa:
2. trong trường hợp đối với Bỉ là Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc người đại diện được ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
1. tất cả cá nhân mang quốc tịch của một Nước ký kết;
2. Trong khi một Nước ký kết áp dụng Hiệp định này, bất kỳ thuật ngữ nào chưa được định nghĩa trong Hiệp định này sẽ có nghĩa theo như định nghĩa trong luật của Nước đó đối với các loại thuế mà Hiệp định này áp dụng, trừ trường hợp ngữ cảnh đòi hỏi có sự giải thích khác.
1. Theo nội dung của Hiệp định này, thuật ngữ “đối tượng cư trú của một Nước ký kết” có nghĩa là bất cứ đối tượng nào, mà theo các luật của Nước đó, là đối tượng chịu thuế căn cứ vào nhà ở, nơi cư trú, trụ sở điều hành, hoặc bất kỳ tiêu chuẩn nào khác có tính chất tương tự. Nhưng thuật ngữ này không bao gồm bất kỳ đối tượng nào là đối tượng chịu thuế tại Nước đó chỉ đối với thu nhập từ các nguồn tại Nước đó hay tài sản tại Nước đó.
a. cá nhân đó sẽ được coi là đối tượng cư trú của Nước mà tại đó cá nhân đó có nhà ở thường trú; nếu cá nhân đó có nhà ở thường trú ở cả hai Nước, cá nhân đó sẽ được coi là đối tượng cư trú của Nước mà cá nhân đó có các quan hệ cá nhân và kinh tế chặt chẽ hơn (trung tâm của các quyền lợi chủ yếu);
c. nếu cá nhân đó thường sống ở cả hai Nước hay không sống thường xuyên ở Nước nào, cá nhân đó sẽ được coi là đối tượng cư trú của Nước mà cá nhân đó mang quốc tịch;
3. Trường hợp do những quy định tại khoản 1, khi một đối tượng không phải là cá nhân, là đối tượng cư trú của cả hai Nước ký kết, lúc đó đối tượng trên sẽ được coi là đối tượng cư trú của Nước có trụ sở điều hành thực tế của đối tượng đó.
1. theo nội dung của Hiệp định này, thuật ngữ “cơ sở thường trú” có nghĩa là một cơ sở kinh doanh cố định mà qua đó xí nghiệp thực hiện toàn bộ hay một phần hoạt động kinh doanh của mình.
a. trụ sở điều hành;
c. văn phòng;
e. xưởng;
g. kho hàng;
a. địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, dự án lắp ráp hoặc lắp đặt hay các hoạt động giám sát liên quan đến các công trình, địa điểm trên, nhưng chỉ khi địa điểm, dự án hay các hoạt động đó kéo dài trong giai đoạn trên sáu tháng;
4. Mặc dù có những quy định trên của Điều này, thuật ngữ “cơ sở thường trú” sẽ được coi là không bao gồm:
b việc duy trì kho hàng hóa hoặc tài sản của xí nghiệp chỉ với mục đích lưu kho, trưng bày;
d. việc duy trì một cơ sở kinh doanh cố định chỉ với mục đích mua hàng hóa hoặc tài sản hay để thu thập thông tin cho xí nghiệp;
f. việc duy trì một cơ sở kinh doanh cố định chỉ với mục đích kết hợp bất kỳ hoạt động nào nêu từ điểm a) tới điểm e), với điều kiện toàn bộ hoạt động của một cơ sở kinh doanh cố định từ sự kết hợp trên mang tính chất chuẩn bị hay phụ trợ.
a. có và thường xuyên thực hiện tại Nước đó thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng tên xí nghiệp, trừ khi các hoạt động của đối tượng đó chỉ giới hạn trong phạm vi các hoạt động nêu tại khoản 4 mà những hoạt động đó nếu được thực hiện thông qua một cơ sở kinh doanh cố định thì sẽ không làm cho cơ sở kinh doanh cố định đó trở thành một cơ sở thường trú theo những qui định tại khoản đó; hay
6. Một xí nghiệp sẽ không được coi là có cơ sở thường trú tại một Nước ký kết nếu xí nghiệp chỉ thực hiện kinh doanh tại Nước đó thông qua một đại lý môi giới, một đại lý hoa hồng hoặc bất kỳ một đại lý nào khác có tư cách độc lập, với điều kiện những đối tượng này chỉ hoạt động trong khuôn khổ kinh doanh thông thường của họ.
1. Thu nhập mà một đối tượng cư trú tại một Nước ký kết thu được từ bất động sản (kể cả thu nhập từ nông nghiệp hoặc lâm nghiệp) đặt tại Nước ký kết kia có thể bị đánh thuế tại Nước kia.
3. Những quy định tại khoản 1 sẽ áp dụng đối với thu nhập phát sinh từ việc trực tiếp sử dụng, cho thuê hay sử dụng các loại bất động sản dưới bất kỳ hình thức nào khác.
a. cơ sở thường trú đó;
c. các hoạt động kinh doanh tiến hành tại Nước kia cùng loại hay tương tự với những hoạt động thực hiện thông qua cơ sở thường trú đó.
3. Trong khi xác định lợi tức của một cơ sở thường trú, cơ sở này sẽ được phép khấu trừ các khoản chi phí thực tế phát sinh phục vụ cho hoạt động kinh doanh của cơ sở thường trú đó, bao gồm cả chi phí điều hành và chi phí quản lý chung phát sinh tại Nước nơi cơ sở thường trú đó đóng hoặc ở bất kỳ nơi nào khác. Tuy nhiên, sẽ không cho phép tính vào chi phí được trừ bất kỳ các khoản tiền nào, nếu có, do cơ sở thường trú trả cho (trừ tiền thanh toán các chi phí thực tế) trụ sở chính của xí nghiệp hay bất kỳ văn phòng nào khác của xí nghiệp, dưới hình thức tiền bản quyền, các khoản phí hay bất kỳ khoản thanh toán tương tự nào khác để được phép sử dụng bằng phát minh hay các quyền khác, hay dưới hình thức tiền hoa hồng trả cho việc thực hiện các dịch vụ đặc biệt, hay trả cho công việc quản lý, hay dưới hình thức lãi tiền vay tính trên tiền cho cơ sở thường trú vay, trừ trường hợp lãi tiền vay của tổ chức ngân hàng. Cũng tương tự, trong khi xác định lợi tức của cơ sở thường trú, sẽ không tính đến các khoản tiền (trừ tiền thanh toán chi phí thực tế) do cơ sở thường trú thu từ trụ sở chính của xí nghiệp hay bất kỳ văn phòng khác của xí nghiệp dưới hình thức tiền bản quyền, các khoản phí hay bất kỳ khoản thanh toán tương tự nào khác để cho phép sử dụng bằng phát minh hay các quyền khác, hay dưới hình thức tiền hoa hồng trả cho việc thực hiện các dịch vụ đặc biệt hay trả cho công việc quản lý hay dưới hình thức lãi tiền vay tính trên tiền cho trụ sở chính của xí nghiệp hay bất kỳ văn phòng khác của xí nghiệp vay, trừ trường hợp lãi tiền vay của tổ chức ngân hàng.
5. Trường hợp tại một Nước ký kết vẫn thường xác định các khoản lợi tức được phân bổ cho một cơ sở thường trú trên cơ sở phân chia tổng các khoản lợi tức của xí nghiệp thành những phần khác nhau, không có nội dung nào tại khoản 2 sẽ ngăn cản Nước ký kết đó xác định lợi tức chịu thuế theo cách phân chia theo thông lệ trên; tuy nhiên, phương pháp phân chia được chấp nhận sẽ có kết quả phù hợp với những nguyên tắc nêu tại Điều này.
7. Theo nội dung các khoản trên, các khoản lợi tức được phân bổ cho cơ sở thường trú sẽ được xác định theo cùng một phương pháp giữa các năm trừ khi có đủ lý do chính đáng để xác định theo phương pháp khác.
ĐIỀU 8. VẬN TẢI BIỂN VÀ VẬN TẢI HÀNG KHÔNG
2. Những quy định tại khoản 1 cũng sẽ áp dụng cho các khoản lợi tức thu được từ việc tham gia vào một tổ hợp, một liên doanh hay một hãng hoạt động quốc tế.
1. Khi:
b. các đối tượng cùng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát hoặc góp vốn vào một xí nghiệp của một Nước ký kết và vào một xí nghiệp của Nước ký kết kia,
2. Khi một Nước ký kết tính vào lợi tức của một xí nghiệp tại Nước đó - và đánh thuế tương ứng - các khoản lợi tức mà một xí nghiệp của Nước ký kết kia đã bị đánh thuế tại Nước kia và những khoản lợi tức bị tính vào như vậy là những khoản lợi tức lẽ ra thuộc về xí nghiệp của Nước thứ nhất nếu các điều kiện đặt ra giữa hai xí nghiệp trên cũng là các điều kiện lập ra giữa các xí nghiệp độc lập, khi đó Nước ký kết kia sẽ điều chỉnh các khoản thuế tại Nước mình đối với các khoản lợi tức trên cho phù hợp. Khi xác định điều chỉnh trên, sẽ xem xét tới các qui định khác trong Hiệp định và khi cần thiết các nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết có thể tham khảo ý kiến của nhau.
1. Tiền lãi cổ phần do một công ty là đối tượng cư trú của một Nước ký kết trả cho một đối tượng cư trú của Nước ký kết kia có thể bị đánh thuế ở Nước kia.
a. 5 phần trăm tổng số tiền lãi cổ phần nếu đối tượng thực hưởng là công ty nắm giữ trực tiếp hay gián tiếp ít nhất 50 phần trăm vốn của công ty trả tiền lãi cổ phần;
c. 15 phần trăm tổng số tiền lãi cổ phần trong tất cả các trường hợp còn lại.
3. Thuật ngữ “tiền lãi cổ phần” được sử dụng trong Điều này có nghĩa là thu nhập từ cổ phần, cổ phần “jouissance” hay các quyền lợi “juoissance”, cổ phần khai thác mỏ, cổ phần sáng lập hay các quyền lợi khác không kể các khoản nợ, được hưởng lợi tức, cũng như thu nhập - kể cả thu nhập được trả dưới hình thức tiền lãi - được coi là thu nhập từ cổ phiếu theo nội luật của Nước nơi công ty chia lãi cổ phần là đối tượng cư trú.
5. Khi một công ty là đối tượng cư trú của một Nước ký kết có lợi tức hay thu nhập phát sinh từ Nước ký kết kia thì Nước kia có thể không đánh thuế đối với những khoản tiền lãi cổ phần do công ty này trả, trừ trường hợp những khoản tiền lãi cổ phần này được trả cho một đối tượng cư trú của Nước kia, hoặc quyền nắm giữ cổ phần nhờ đó được hưởng các khoản tiền lãi cổ phần, có sự liên hệ thực tế với một cơ sở thường trú hay một cơ sở cố định tại Nước kia, đồng thời Nước kia cũng không buộc các khoản lợi tức không chia của công ty trên phải chịu thuế đối với những khoản lợi tức không chia của công ty, cho dù những khoản tiền lãi cổ phần được chia hoặc các khoản lợi tức không chia bao gồm toàn bộ hay một phần các khoản lợi tức hoặc thu nhập phát sinh tại Nước kia.
1. Lãi từ tiền cho vay phát sinh tại một Nước ký kết và được trả cho một đối tượng cư trú của Nước ký kết kia có thể bị đánh thuế tại Nước kia.
3. Mặc dù có những quy định tại khoản 2, lãi từ tiền cho vay sẽ được miễn thuế tại Nước ký kết nơi phát sinh lãi tiền vay nếu khoản lãi này được trả cho Nước ký kết kia, cho cơ quan chính quyền cơ sở hay chính quyền địa phương của Nước đó, cho Ngân hàng Nhà nước của Nước đó hay mọi tổ chức mà vốn của các tổ chức này thuộc sở hữu hoàn toàn của Nước đó hoặc cơ quan chính quyền cơ sở hay chính quyền địa phương của Nước đó.
5. Những quy định tại khoản 1, 2 và 3 sẽ không được áp dụng nếu đối tượng thực hưởng các khoản lãi từ tiền cho vay là đối tượng cư trú tại một Nước ký kết, tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia nơi phát sinh các khoản lãi từ tiền cho vay thông qua một cơ sở thường trú tại Nước kia hoặc thực hiện tại Nước kia các hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập thông qua một cơ sở cố định tại Nước kia và khoản nợ có các khoản tiền lãi được trả có sự liên hệ thực tế với cơ sở thường trú hay cơ sở cố định đó. Trong trường hợp này, các quy định tại Điều 7 hoặc Điều 14, tùy từng trường hợp, sẽ được áp dụng.
7. Trường hợp do mối quan hệ đặc biệt giữa đối tượng trả lãi và đối tượng hưởng lãi hoặc giữa cả hai đối tượng trên và các đối tượng khác, khoản lãi từ tiền cho vay, liên quan đến khoản cho vay có số tiền lãi được trả, vượt quá khoản tiền được thỏa thuận giữa đối tượng đi vay và đối tượng thực hưởng khi không có mối quan hệ này, thì khi đó, các quy định của Điều này sẽ chỉ áp dụng đối với các khoản tiền thanh toán khi không có mối quan hệ đặc biệt trên. Trong trường hợp này, phần thanh toán vượt sẽ bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi phát sinh lãi từ tiền cho vay theo luật của Nước đó.
1. Tiền bản quyền phát sinh tại một Nước ký kết và được trả cho đối tượng cư trú của Nước ký kết kia có thể bị đánh thuế tại Nước kia.
a. 5 phần trăm tổng số tiền bản quyền nếu số tiền này được trả cho việc sử dụng, hay quyền sử dụng, bằng phát minh, thiết kế hay mẫu mã, đồ án, công thức hay quy trình bí mật, hay trả cho các thông tin liên quan tới kinh nghiệm công nghiệp hay khoa học;
c. 15 phần trăm tổng số tiền bản quyền trong tất cả các trường hợp khác.
4. Những quy định tại khoản 1 và 2 sẽ không áp dụng nếu đối tượng thực hưởng các khoản tiền bản quyền, là đối tượng cư trú của một Nước ký kết, tiến hành hoạt động kinh doanh ở Nước ký kết kia nơi có khoản tiền bản quyền phát sinh, thông qua một cơ sở thường trú nằm tại Nước kia hoặc tiến hành tại Nước kia các hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập thông qua một cơ sở cố định tại Nước kia, và quyền hay tài sản có các khoản tiền bản quyền được trả có sự liên hệ thực tế với cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định đó. Trong trường hợp này các quy định của Điều 7 hoặc Điều 14, tùy từng trường hợp, sẽ được áp dụng.
6. Trường hợp vì mối quan hệ đặc biệt giữa đối tượng trả và đối tượng thực hưởng hoặc giữa cả hai đối tượng trên với các đối tượng khác, khoản tiền bản quyền, liên quan đến việc sử dụng, quyền hay thông tin có số tiền bản quyền được trả, vượt quá khoản tiền được thỏa thuận, giữa đối tượng trả tiền và đối tượng thực hưởng khi không có mối quan hệ đặc biệt này, thì các quy định của Điều này sẽ chỉ áp dụng đối với khoản tiền thanh toán khi không có mối quan hệ trên. Trong trường hợp này, phần thanh toán vượt sẽ bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi phát sinh tiền bản quyền theo luật của Nước ký kết đó.
Lợi tức do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ việc chuyển nhượng bất động sản được nêu tại Điều 6 và bất động sản đó nằm tại Nước ký kết kia có thể bị đánh thuế tại Nước kia.
3. Lợi tức một xí nghiệp của một Nước ký kết thu được từ việc chuyển nhượng các tàu thủy hoặc máy bay trong vận tải quốc tế hay từ chuyển nhượng động sản gắn liền với hoạt động của các tàu thủy hoặc máy bay đó sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước đó.
5. Lợi tức một đối tượng là đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ việc chuyển nhượng cổ phần khác với cổ phần được nêu tại khoản 4 tại công ty là đối tượng cư trú của Nước ký kết kia, có thể bị đánh thuế tại Nước kia nếu đối tượng này, riêng đối tượng đó hay kết hợp với các đối tượng khác là các đối tượng cư trú của Nước ký kết kia, nắm giữ trực tiếp hay gián tiếp ít nhất 25 phần trăm vốn của công ty vào bất cứ thời điểm nào trong khoảng thời gian 5 năm trước khi thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần.
ĐIỀU 14. HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CÁ NHÂN ĐỘC LẬP
2. Thuật ngữ “dịch vụ ngành nghề” bao gồm chủ yếu những hoạt động khoa học, văn học, nghệ thuật, giáo dục hay giảng dạy mang tính chất độc lập cũng như các hoạt động độc lập của các thầy thuốc, bác sĩ, luật sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ và kế toán viên.
1. Thể theo các quy định tại Điều 16, 18, 19 và 20, các khoản tiền lương, tiền công, và các khoản tiền thù lao tương tự khác do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ lao động làm công sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước đó, trừ khi công việc của đối tượng đó được thực hiện tại Nước ký kết kia. Nếu công việc làm công được thực hiện như vậy, số tiền công trả cho lao động đó có thể bị đánh thuế tại Nước kia.
a. người nhận tiền thù lao có mặt tại Nước kia trong một khoảng thời gian hoặc nhiều khoảng thời gian gộp lại không quá 183 ngày trong bất kỳ giai đoạn 12 tháng nào bắt đầu hoặc kết thúc trong năm tài chính liên quan, và
c. số tiền thù lao không phải phát sinh tại một cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định mà đối tượng chủ lao động có tại Nước kia.
Quy định này cũng sẽ áp dụng đối với các khoản thanh toán cho việc thực hiện các công việc mà theo luật của Nước ký kết nơi công ty là đối tượng cư trú, được coi là tương tự như các công việc do đối tượng nêu trong quy định trên thực hiện.
ĐIỀU 17. NGHỆ SĨ VÀ VẬN ĐỘNG VIÊN
2. Trường hợp thu nhập liên quan đến các hoạt động trình diễn cá nhân của người biểu diễn hoặc vận động viên nhưng không được trả cho bản thân người biểu diễn hoặc vận động viên, mà trả cho một đối tượng khác thì thu nhập này có thể bị đánh thuế tại Nước ký kết nơi diễn ra những hoạt động trình diễn của người biểu diễn hoặc vận động viên, mặc dù đã có những quy định tại điều 7, 14 và 15.
1. Thể theo các quy định tại khoản 2 Điều 19, tiền lương hưu và các khoản tiền thù lao tương tự khác được trả cho một đối tượng cư trú của một Nước ký kết các công việc đã làm trước đây sẽ chỉ bị đánh thuế ở Nước đó.
b. Tuy nhiên, khoản tiền thù lao trên sẽ chỉ bị đánh thuế ở Nước ký kết kia nếu việc phục vụ này được thực hiện tại Nước kia và nếu cá nhân này là đối tượng cư trú của Nước kia, đồng thời: (1). là đối tượng mang quốc tịch của Nước kia; hoặc (2). không trở thành đối tượng cư trú của Nước kia chỉ đơn thuần vì thực hiện những công việc trên.
b. Tuy nhiên, những khoản tiền lương hưu này sẽ chỉ bị đánh thuế ở Nước ký kết kia nếu cá nhân này là đối tượng cư trú và là đối tượng mang quốc tịch của Nước kia.
4. Tiền thù lao do một Nước ký kết trả cho một cá nhân liên quan đến hoạt động thực hiện tại Nước ký kết kia theo bất kỳ thỏa thuận trợ giúp hay hợp tác nào được cam kết giữa hai Nước ký kết sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước thứ nhất.
1. Những khoản thanh toán mà một sinh viên hay thực tập sinh nhận được để trang trải các chi phí sinh hoạt, học tập hay đào tạo mà người sinh viên hay thực tập sinh này ngay trước khi đến một Nước ký kết đang và đã là đối tượng cư trú của Nước ký kết kia và hiện có mặt tại Nước thứ nhất chỉ với mục đích học tập hay đào tạo, sẽ không bị đánh thuế tại Nước đó, với điều kiện những khoản tiền đó có nguồn gốc từ bên ngoài Nước này.
2. Những quy định tại khoản 1 sẽ không áp dụng đối với thu nhập, trừ thu nhập từ bất động sản được định nghĩa tại khoản 2 Điều 6, nếu đối tượng nhận thu nhập là đối tượng cư trú của một Nước ký kết, có tiến hành hoạt động kinh doanh tại Nước ký kết kia thông qua một cơ sở thường trú nằm tại Nước kia hay thực hiện tại Nước kia những hoạt động dịch vụ cá nhân độc lập thông qua một cơ sở cố định tại Nước kia, và quyền hay tài sản liên quan đến số thu nhập được chi trả có sự liên hệ thực tế với cơ sở thường trú hay cơ sở cố định như trên. Trong trường hợp như vậy những quy định tại Điều 7 hoặc Điều 14, tùy từng trường hợp, sẽ được áp dụng.
1. Tài sản là bất động sản được nêu tại Điều 6 do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết sở hữu và bất động sản đó nằm tại Nước ký kết kia, có thể bị đánh thuế tại Nước kia.
3. Tài sản là các tàu thủy và máy bay do một xí nghiệp của một Nước ký kết điều hành trong hoạt động vận tải quốc tế hay tài sản là động sản liên quan đến hoạt động của các tàu thủy hay máy bay nói trên, sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước kia.
CÁC BIỆN PHÁP XÓA BỎ VIỆC ĐÁNH THUẾ HAI LẦN
1. Trong trường hợp Việt Nam, việc đánh thuế hai lần sẽ được ngăn ngừa như sau:
a. khấu trừ vào thuế tính trên thu nhập của đối tượng cư trú đó một khoản tiền tương đương với thuế thu nhập đã nộp tại Bỉ;
Tuy nhiên, trong bất kỳ trường hợp nào, số thuế được khấu trừ như vậy sẽ không vượt quá số tiền thuế thu nhập hoặc thuế tài sản được tính trước khi thực hiện việc khấu trừ, tùy theo từng trường hợp được phân bổ cho thu nhập hay các phần của tài sản, có thể bị đánh thuế tại Bỉ.
a. Khi một đối tượng cư trú của Bỉ nhận được thu nhập hay sở hữu các phần tài sản có thể bị đánh thuế theo các quy định của Hiệp định, trừ các quy định của khoản 2 Điều 10, các khoản 2 và 7 Điều 11, khoản 2 và 6 Điều 12, Bỉ sẽ miễn thuế đối với thu nhập và các phần tài sản trên nhưng trong quá trình xác định số thuế đối với khoản thu nhập hay tài sản còn lại của đối tượng cư trú đó, Bỉ có thể xét đến phần thu nhập và các phần tài sản đã được miễn thuế.
c. Các khoản tiền lãi cổ phần do một công ty là đối tượng cư trú của Bỉ thu được từ một công ty là đối tượng cư trú của Việt nam, và có thể bị đánh thuế tại Việt nam theo khoản 2 Điều 10, sẽ được miễn thuế thu nhập công ty tại Bỉ theo các điều kiện và trong các phạm vi luật Bỉ điều chỉnh. Tuy nhiên, các khoản tiền lãi cổ phần do một công ty là đối tượng cư trú của Bỉ thu được từ một công ty là đối tượng cư trú của Việt nam và được trả từ khoản lợi tức tạm thời được miễn thuế đánh vào lợi tức của công ty thể theo các biện pháp đặc biệt trong nội luật của Việt nam nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế của Việt nam, cũng sẽ được miễn thuế thu nhập công ty tại Bỉ trong khoảng thời gian 10 năm đầu kể từ khi Hiệp định có hiệu lực. Các nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết có thể tham khảo ý kiến của nhau để quyết định thời gian này có được gia hạn hay không.
1. Những đối tượng mang quốc tịch của một Nước ký kết sẽ không phải chịu tại Nước ký kết kia bất kỳ hình thức thuế nào hay bất kỳ yêu cầu nào có liên quan đến hình thức thuế đó, khác với hay nặng hơn so với hình thức thuế và các yêu cầu có liên quan hiện đang và có thể áp dụng cho các đối tượng mang quốc tịch của Nước kia trong cùng những hoàn cảnh như nhau. Quy định này cũng sẽ áp dụng đối với các đối tượng không là đối tượng cư trú của một hay hai Nước ký kết mặc dù đã có những quy định tại Điều 1.
3. Trừ trường hợp áp dụng các quy định của khoản 1 Điều 9, khoản 7 Điều 11, hay khoản 6 Điều 12, lãi tiền cho vay, tiền bản quyền và các khoản thanh toán khác do một xí nghiệp của một Nước ký kết trả cho một đối tượng cư trú của Nước ký kết kia, khi xác định các khoản lợi tức chịu thuế của xí nghiệp trên, sẽ được trừ vào chi phí theo cùng những điều kiện như các khoản tiền đó được trả cho một đối tượng cư trú của Nước thứ nhất. Tương tự như vậy, mọi khoản nợ của một xí nghiệp của Nước ký kết đối với đối tượng cư trú của Nước ký kết kia, khi xác định tài sản chịu thuế của xí nghiệp trên, sẽ được trừ vào chi phí theo cùng những điều kiện như các khoản nợ này đã được thỏa thuận với đối tượng cư trú của Nước thứ nhất.
5. Những quy định của Điều này sẽ chỉ áp dụng đối với các loại thuế là đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của Hiệp định này.
1. Trường hợp một đối tượng nhận thấy rằng việc giải quyết của một hay cả hai Nước ký kết làm cho hay sẽ làm cho đối tượng đó phải nộp thuế không đúng theo những quy định của Hiệp định này, thì mặc dù trong nội luật của hai Nước quy định những chế độ xử lý khiếu nại, lúc đó đối tượng này có thể giải trình trường hợp của mình với nhà chức trách có thẩm quyền của Nước ký kết nơi đối tượng đó là đối tượng cư trú, hay nếu trường hợp của đối tượng đó thuộc phạm vi điều chỉnh của khoản 1 Điều 24, thì có thể giải trình với nhà chức trách có thẩm quyền của Nước ký kết nơi đối tượng đó là đối tượng mang quốc tịch. Trường hợp đó phải giải trình trong thời hạn 3 năm từ lần thông báo giải quyết đầu tiên dẫn đến hình thức thuế không theo đúng những quy định của Hiệp định.
3. Nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết sẽ cố gắng giải quyết bằng thỏa thuận chung mọi khó khăn hay vướng mắc nảy sinh trong quá trình giải thích hay áp dụng Hiệp định.
5. Nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết có thể liên hệ trực tiếp với nhau về việc áp dụng Hiệp định.
1. Nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước ký kết sẽ trao đổi với nhau những thông tin cần thiết cho việc triển khai thực hiện những quy định của Hiệp định này hay của nội luật của hai Nước ký kết liên quan đến các loại thuế mà Hiệp định này áp dụng sao cho việc đánh thuế theo nội luật sẽ không trái với Hiệp định này. Việc trao đổi thông tin không bị hạn chế bởi Điều 1. Mọi thông tin do một Nước ký kết nhận được sẽ được giữ bí mật giống như thông tin thu nhận theo nội luật của Nước này và thông tin đó sẽ chỉ được cung cấp cho các đối tượng hay các cơ quan chức trách (bao gồm cả tòa án và các cơ quan hành chính) có liên quan đến việc tính toán hay thu, cưỡng chế hay truy tố hoặc xác định các khiếu nại về các loại thuế mà Hiệp định này áp dụng. Các đối tượng hoặc các cơ quan chức trách này sẽ chỉ sử dụng các thông tin đó vào các mục đích nêu trên. Các đối tượng và các cơ quan đó có thể cung cấp các thông tin này trong quá trình tố tụng công khai của tòa án hay trong các quyết định của tòa án.
a. thực hiện các biện pháp hành chính khác với luật pháp hay thông lệ về quản lý hành chính của Nước ký kết đó hay của Nước ký kết kia;
c. cung cấp những thông tin có thể làm tiết lộ bí mật về mậu dịch, thương mại, công nghiệp, thương nghiệp hay bí mật nghề nghiệp hoặc các phương thức kinh doanh, hoặc cung cấp những thông tin mà việc tiết lộ chúng có thể trái với chính sách nhà nước hay an ninh quốc gia.
1. Hai Nước ký kết sẽ đưa ra các biện pháp hỗ trợ và trợ giúp để thông báo và truy thu các loại thuế nêu tại Điều 2 cũng như các khoản phụ thu, bổ sung, tiền lãi, chi phí và các khoản phạt không mang tính chất hình sự.
3. Các yêu cầu nêu tại khoản 2 sẽ được thực hiện thông qua bản chính thức cho phép thi hành, kèm theo bản chính thức bất cứ quyết định hành chính thuế nào hay phán quyết của tòa án, nếu cần thiết.
5. Các quy định tại khoản 1 Điều 26 cũng sẽ áp dụng đối với mọi thông tin sẽ được cung cấp cho nhà chức trách có thẩm quyền của một Nước ký kết theo nội dung của Điều này.
Không nội dung nào trong Hiệp định này ảnh hưởng đến những ưu đãi về thuế của thành viên Đoàn ngoại giao và cơ quan lãnh sự theo những quy phạm chung của pháp luật quốc tế hay những quy định trong các hiệp định đặc biệt.
1. Mỗi Nước ký kết sẽ thông báo cho nhau bằng văn bản thông qua kênh ngoại giao về việc hoàn tất các thủ tục theo yêu cầu của luật Nước đó để đưa Hiệp định này vào hiệu lực. Hiệp định sẽ có hiệu lực vào ngày của thông báo sau cùng.
a. tại Việt nam: (1). đối với các khoản thuế khấu trừ tại nguồn liên quan đến khoản thu nhập chịu thuế được chi trả vào ngày hoặc sau ngày 1 tháng 1 của năm dương lịch tiếp sau năm Hiệp định có hiệu lực, và trong các năm dương lịch tiếp theo; (2). đối với các loại thuế Việt nam khác liên quan đến thu nhập, lợi tức hay các khoản lợi tức từ chuyển nhượng tài sản phát sinh trong năm dương lịch tiếp theo sau năm Hiệp định có hiệu lực, và trong các năm dương lịch tiếp theo; (3). đối với các loại thuế tài sản đánh trên các phần tài sản hiện có từ ngày 1 tháng 1 của năm dương lịch tiếp sau năm Hiệp định có hiệu lực, và trong các năm dương lịch tiếp theo;
a. tại Việt nam: (1). đối với các loại thuế khấu trừ tại nguồn, liên quan đến các khoản thu nhập chịu thuế được trả vào ngày hay sau ngày 1 tháng 1 của năm dương lịch tiếp sau năm gửi thông báo chấm dứt hiệu lực, và trong các năm dương lịch tiếp theo; (2). đối với các loại thuế Việt nam khác, liên quan đến thu nhập, các khoản lợi tức hay lợi tức từ chuyển nhượng tài sản phát sinh trong năm dương lịch tiếp sau năm gửi thông báo chấm dứt hiệu lực, và trong các năm dương lịch tiếp theo; (3). đối với các loại thuế tài sản thu trên các phần tài sản hiện có từ ngày 1 tháng 1 của năm dương lịch tiếp sau năm gửi thông báo chấm dứt hiệu lực; và trong các năm dương lịch tiếp theo;
ĐỂ LÀM BẰNG những người được ủy quyền của từng Chính phủ dưới đây đã ký vào Hiệp định này.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ | THAY MẶT CHÍNH PHỦ |
2. Đối với các khoản 1 và 2 Điều 7, trong trường hợp các hợp đồng liên quan đến hoạt động khảo sát, cung cấp, lắp đặt hoặc xây dựng các thiết bị, trụ sở công nghiệp, thương mại, khoa học hoặc các công trình công cộng, thì khoản lợi tức phân bổ cho một cơ sở thường trú đặt tại một Nước ký kết thông qua đó một xí nghiệp của Nước ký kết kia tiến hành hoạt động kinh doanh, sẽ chỉ được xác định trên cơ sở nội dung nêu trên trong hợp đồng được cơ sở thường trú đó thực hiện thực tế tại Nước ký kết nơi cơ sở này đóng.
1. Theo các quy định của luật Bỉ được đề cập tại khoản 2 (c), câu đầu tiên của Điều 23, chừng nào các khoản tiền lãi cổ phần do một công ty là đối tượng cư trú của Bỉ thu được từ một công ty là đối tượng cư trú của Việt nam được miễn thuế thu nhập công ty tại Bỉ, thì thuế suất nêu tại khoản 2 (b) Điều 10 sẽ được giảm xuống là 7 phần trăm tổng số tiền lãi cổ phần.
2. Chừng nào mà Việt nam tiếp tục cấp giấy phép đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam trong đó có quy định rõ hình thức thuế các nhà đầu tư phải nộp, thì các loại thuế này sẽ không được coi là vi phạm các quy định của khoản 2 và 3 Điều 24.
NGHỊ ĐỊNH THƯ LÀM thành hai bản tại Hà nội ngày 28 tháng 02 năm một ngàn chín trăm chín mươi sáu, bằng tiếng Anh.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Nguyễn Mạnh Cầm
THAY MẶT CHÍNH PHỦ
VƯƠNG QUỐC BỈ
Erik Derycke
Từ khóa: Hiệp định Khongso, Hiệp định số Khongso, Hiệp định Khongso của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Vương quốc Bỉ, Hiệp định số Khongso của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Vương quốc Bỉ, Hiệp định Khongso của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Vương quốc Bỉ, Khongso
File gốc của Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam – Bỉ đang được cập nhật.
Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam – Bỉ
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Vương quốc Bỉ |
Số hiệu | Khongso |
Loại văn bản | Hiệp định |
Người ký | Nguyễn Mạnh Cầm, Erik Derycke |
Ngày ban hành | 1996-02-28 |
Ngày hiệu lực | 1999-06-25 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |