ỦY BAN DÂN TỘC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v Hướng dẫn thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước vận chuyển năm 2008 | Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2008 |
Kính gửi: |
I. TRỢ GIÁ, TRỢ CƯỚC CÁC MẶT HÀNG CHÍNH SÁCH: - Những người đang sinh sống trên địa bàn được công nhận là miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc quy định tại Quyết định số 301/2006/QĐ-UBDT ngày 27/11/2006 và Quyết định số 05/2007/QĐ-UBDT ngày 06/9/2007 của Ủy ban Dân tộc về việc công nhận 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và Miền núi theo trình độ phát triển. 2. Mặt hàng và cự ly trợ cước vận chuyển: b. Theo quy định hiện tại (Nghị định số 20 và 02 của Chính phủ) các mặt hàng được trợ cước vận chuyển từ tỉnh đến Trung tâm cụm xã. Để phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và chỉ đạo của Quốc hội tại Mục 5 Phần III Nghị quyết số 19/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 về nhiệm vụ năm 2004 và Quyết định số 15/2006/QĐ-TTg ngày 29/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2007, Ủy ban nhân dân các tỉnh có thể quyết định cự ly trợ cước vận chuyển đến trung tâm xã. - Đối tượng thụ hưởng: Đồng bào sống ở khu vực III miền núi, hải đảo và vùng đồng bào dân tộc. - Tổ chức thực hiện: + Trước khi thực hiện các doanh nghiệp phải lập phương án kinh doanh cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định (Điểm 3 Điều 25 Nghị định 20/1998/NĐ-CP của Chính phủ). II. TRỢ CƯỚC VẬN CHUYỂN TIÊU THỤ SẢN PHẨM: Ưu tiên mua sản phẩm hàng hóa sản xuất ở khu vực III (bao gồm các xã, bản khu vực III và các xã khu vực II liền kề khu vực III). Các địa phương căn cứ vào sản phẩm hàng hóa thực tế trên địa bàn tỉnh để lựa chọn một số mặt hàng có tỷ trọng lớn so với các sản phẩm khác trong vùng hoặc sản phẩm mà việc tiêu thụ có tác động quan trọng đến ổn định đời sống khuyến khích phát triển sản xuất của nhân dân trong vùng được trợ cước vận chuyển cho phù hợp, hiệu quả. 4. Tổ chức thực hiện: Thực hiện như hướng dẫn đối với trợ cước vận chuyển giống thủy sản (Điểm c, Mục 2, Phần I) của văn bản hướng dẫn này. Căn cứ quy định tại Điểm d, e Khoản 1 Mục V Thông tư 07/2002/TTLT/BTM-UBDTMN-BTC-BKHĐT ngày 12/8/2002 của liên Bộ hướng dẫn thi hành Nghị định 02/2002/NĐ-CP ngày 03/01/2002 và Nghị định số 20/1998/QĐ-TTg ngày 31/3/1998 của Chính phủ; Quyết định số 151/2006/QĐ-TTg ngày 29/6/2006 về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2007, trước khi thực hiện các đơn vị cung ứng các mặt hàng chính sách và thu mua nông sản xây dựng mức trợ giá, trợ cước đối với từng mặt hàng, sản phẩm được trợ giá, trợ cước báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Căn cứ tổng mức kinh phí được cân đối trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm, trên cơ sở Chính sách trợ giá, trợ cước (mặt hàng, sản phẩm, định mức, cự ly vận chuyển, địa bàn, đối tượng thụ hưởng Chính sách trợ giá, trợ cước…); Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định mức kinh phí đảm bảo thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước, trong đó cần ưu tiên thực hiện chính sách cho đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng đặc biệt khó khăn. Cơ chế cấp phát, thanh quyết toán kinh phí trợ giá, trợ cước thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính. 2. Các mặt hàng được trợ cước vận chuyển: Bao gồm các mặt hàng chính sách xã hội, giống thủy sản và tiêu thụ sản phẩm, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về thủ tục xác định khối lượng thực tế tiêu thụ ở từng địa bàn để làm cơ sở cho việc giám sát, kiểm tra và thanh quyết toán kinh phí. 1. Trên cơ sở tổng mức kinh phí được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các đơn vị thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước vận chuyển các mặt hàng thực hiện theo các quy định hiện hành: Lập phương án triển khai thực hiện đối với các mặt hàng được trợ giá, trợ cước năm 2008 trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. 2. Kinh phí tuyên truyền, quản lý, kiểm tra thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, thông báo công khai đến xã, bản được thụ hưởng chính sách. Các điểm bán hàng phải có biển hiệu, niêm yết giá bán các mặt hàng chính sách để nhân dân biết, tham gia giám sát thực hiện Chính sách. Điểm 5 Mục V Thông tư liên tịch số 07/2002/TTLT/BTM-UBDTMN-BTC-BKHĐT). Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và năm theo quy định, trên cơ sở báo cáo định kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc chủ trì theo dõi, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Từ khóa: Công văn 20/UBDT-CSDT, Công văn số 20/UBDT-CSDT, Công văn 20/UBDT-CSDT của Uỷ ban Dân tộc, Công văn số 20/UBDT-CSDT của Uỷ ban Dân tộc, Công văn 20 UBDT CSDT của Uỷ ban Dân tộc, 20/UBDT-CSDT File gốc của Công văn 20/UBDT-CSDT hướng dẫn chính sách trợ giá, trợ cước vận chuyển năm 2008 do Ủy ban Dân tộc ban hành đang được cập nhật. Công văn 20/UBDT-CSDT hướng dẫn chính sách trợ giá, trợ cước vận chuyển năm 2008 do Ủy ban Dân tộc ban hànhTóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |