BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v hướng dẫn xử lý vướng mắc Thông tư số 38/2015/TT-BTC | Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2015 |
Kính gửi: Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan.
1. Về khai hải quan (Điều 18):
2. Về khai bổ sung hồ sơ hải quan (Khoản 1 Điều 20):
Điểm b và Điểm d Điều 20 Thông tư 38/2015/TT-BTC, trừ trường hợp nội dung khai bổ sung liên quan đến giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm.
Điểm a.5 Khoản 3 Điều 20):
a) Trường hợp chưa có số container trên tờ khai xuất khẩu đã đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan: Người khai hải quan phải nộp thêm văn bản xác nhận hàng xuất khẩu được đóng vào container tại cửa khẩu xuất trong đó nêu cụ thể lý do hàng hóa phải đóng tại cửa khẩu xuất. Cơ quan Hải quan căn cứ vào tình hình thực tế xác minh với các hãng tàu việc cấp vỏ container rỗng theo tiêu chí quản lý rủi ro để chấp nhận cập nhật thông tin số container vào Hệ thống;
Các trường hợp khác, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất hướng dẫn người khai hải quan thực hiện thủ tục khai bổ sung tờ khai tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai trước khi thực hiện thủ tục xác nhận hàng qua khu vực giám sát.
Điều 32):
a) Văn bản đề nghị theo mẫu 09/BQHH/GSQL Phụ lục V Thông tư 38/2015/TT-BTC trong đó có nêu cụ thể số tờ khai và địa điểm đưa hàng về bảo quản tại Điểm 2 mẫu này (“2. Đề nghị cơ quan hải quan giải quyết cho doanh nghiệp được mang hàng thuộc tờ khai hải quan số... về bảo quản tại:...”).
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai căn cứ các chứng từ nêu trên để xem xét quyết định cho đưa hàng về bảo quản theo quy định tại Điều 32 Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Điều 50):
Điều 50, Điều 51 Thông tư 38/2015/TT-BTC, chủ địa điểm thu gom hàng lẻ, chủ kho hàng không kéo dài phải là đại lý hải quan theo quy định tại Khoản 5 Điều 5 Nghị định 08/2015/NĐ-CP.
Điều 58):
Điều 58 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Điều 60):
Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện như sau:
b) Thời điểm để tính ngày chốt tồn nguyên vật liệu: là ngày kết thúc năm tài chính (ví dụ năm tài chính của doanh nghiệp bắt đầu từ 01/01/2015 - 31/12/2015 thì ngày chốt tồn nguyên vật liệu là ngày 31/12/2015);
8. Về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa gia công cho thương nhân nước ngoài; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung một số nội dung sau (Điều 64):
Khoản 3 Điều 64 Thông tư số 38/2015/TT-BTC;
Khoản 5 Điều 64 Thông tư 38/2015/TT-BTC thực hiện cụ thể như sau:
Khi báo cáo phương án giải quyết nguyên liệu, vật tư dư thừa theo quy định tại Khoản 1 Điều 64 Thông tư số 38/2015/TT-BTC theo mẫu số 17/XL-HĐGC/GSQL, tổ chức, cá nhân nêu rõ phần nguyên liệu, vật tư dư thừa của hợp đồng trong giới hạn 3% của tổng lượng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo hợp đồng tính theo từng chủng loại nguyên liệu, vật tư khi bán, tiêu thụ nội địa không phải làm thủ tục hải quan chuyển đổi mục đích sử dụng.
Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC và quy định tại Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ về nhãn mác hàng hóa;
Điểm d Khoản 3 Điều 64 Thông tư số 38/2015/TT-BTC;
- Trường hợp tiêu hủy máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm là chất thải nguy hại hoặc có chứa các thành phần nguy hại thì thực hiện theo các quy định về quản lý chất thải nguy hại tại Chương II Nghị định số 38/2015/NĐ-CP và Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại.
f) Về việc giám sát tiêu hủy thực hiện theo quy định tại Điểm d.2 Khoản 3 Điều 64 Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Riêng việc tiêu hủy máy móc, thiết bị, nguyên liệu đối với các loại hình gia công và doanh nghiệp chế xuất cơ quan hải quan giám sát trực tiếp (trừ đối với trường hợp doanh nghiệp ưu tiên).
Điều 79):
Điều 79 hoặc Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (xuất nhập khẩu tại chỗ), cụ thể:
Điều 79 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì khi bán vào nội địa DNCX liên hệ với cơ quan thuế nội địa để cơ quan thuế nội địa cấp 01 hóa đơn lẻ GTGT (theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính). DNCX sử dụng hóa đơn GTGT lẻ để xuất bán máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển được xác định bằng (=) số thuế GTGT ghi trên hóa đơn bán lẻ thanh lý máy móc, thiết bị phương tiện vận chuyển trừ (-) số thuế GTGT nộp ở khâu nhập khẩu khi chuyển đổi mục đích sử dụng;
Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì doanh nghiệp phải có văn bản nêu rõ lý do thanh lý, hình thức thanh lý, biện pháp thanh lý, lượng hàng cần thanh lý gửi Chi cục Hải quan quản lý DNCX và đăng ký tờ khai theo loại hình tương ứng, doanh nghiệp nội địa sẽ làm thủ tục nhập khẩu, nộp các loại thuế theo quy định. Tại thời điểm bán, thanh lý vào thị trường nội địa không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản.
Mục 3 Chương III Thông tư số 38/2015/TT-BTC
a) Về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đặt gia công tại nước ngoài:
Điều 29 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP;
- Lượng nguyên liệu, vật tư xuất khẩu (thống kê theo loại nguyên liệu, vật tư và kèm theo số tờ khai xuất khẩu);
- Lượng nguyên liệu, vật tư còn tồn tại bên nhận gia công;
- Lượng sản phẩm gia công hoàn chỉnh bán tại nước ngoài (kèm theo số tờ khai xuất khẩu);
b.1) Tiếp nhận thông báo hợp đồng đặt gia công, báo cáo quyết toán và thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Mục 4 Chương III Thông tư số 38/2015/TT-BTC;
11. Về quan hệ mua bán giữa DNCX và nội địa đối với hàng hóa không hưởng ưu đãi của DNCX theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 Thông tư số 38/2015/TT-BTC
a) Hàng hóa DNCX nhập khẩu từ nước ngoài đã nộp đầy đủ các loại thuế và đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu theo quy định như doanh nghiệp không hưởng chế độ, chính sách DNCX thì khi phát sinh trao đổi, mua bán hàng hóa này với doanh nghiệp nội địa không phải làm thủ tục hải quan.
12. Về việc sử dụng hóa đơn khi mua, bán hàng hóa theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu của DNCX (Điều 77)
Khoản 6 Điều 3 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, Điều 77 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, Điều 6 Thông tư số 08/2013/TT-BCT ngày 22/4/2013 của Bộ Công Thương, đối với hoạt động mua, bán hàng hóa theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối của DNCX, Bộ Tài chính hướng dẫn việc kê khai, sử dụng hóa đơn như sau:
b) DNCX thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế nội địa để kê khai nộp thuế GTGT riêng đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu theo quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu;
d) Khi DNCX xuất khẩu thì DNCX thực hiện thủ tục như các doanh nghiệp nội địa khác có hàng hóa xuất khẩu và được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, được hoàn thuế GTGT đầu vào nếu đảm bảo đủ điều kiện quy định.
Điều 85)
Điểm c Khoản 3 Điều 85 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thống nhất như sau:
14. Về địa điểm làm thủ tục hải quan đối với hoạt động tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập hàng hóa để bảo hành, sửa chữa của tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu (Điều 90)
15. Về quản lý hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan (Điều 91):
a) Hồ sơ hải quan gồm:
a.2) Văn bản đề nghị được đưa hàng về kho ngoại quan để lưu giữ chờ xuất khẩu, nêu rõ tên, địa chỉ kho ngoại quan và thời gian dự kiến lưu giữ (tổng thời gian lưu giữ trong lãnh thổ Việt Nam không được vượt quá thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 61 Luật Hải quan);
b) Thủ tục hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 51 Thông tư số 38/2015/TT-BTC và các công văn hướng dẫn về tờ khai vận chuyển độc lập của Bộ Tài chính.
b.1) Trường hợp lô hàng chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất: Trên cơ sở văn bản đề nghị của doanh nghiệp được gửi hàng trở lại kho ngoại quan, Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan kiểm tra tình trạng niêm phong, hồ sơ lô hàng để làm thủ tục nhập kho ngoại quan theo quy định. Đồng thời có văn bản thông báo hàng đã nhập trở lại kho ngoại quan với Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất để làm thủ tục thanh khoản tờ khai vận chuyển độc lập trên hệ thống thông qua nghiệp vụ BIA;
b.3) Trường hợp lô hàng đã đưa vào khu vực giám sát hải quan, doanh nghiệp đề nghị xuất khẩu một phần, đưa về gửi kho ngoại quan một phần của lô hàng: Trên cơ sở văn bản đề nghị của doanh nghiệp được gửi hàng trở lại kho ngoại quan, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất kiểm tra, giám sát lượng hàng xuất khẩu qua cửa khẩu xuất, đồng thời yêu cầu người khai hải quan đăng ký tờ khai vận chuyển độc lập mới đối với lượng hàng còn lại để vận chuyển hàng hóa đưa về gửi kho ngoại quan. Sau khi phê duyệt tờ khai vận chuyển độc lập mới, thực hiện cập nhật thông tin hàng hóa vận chuyển đến cho toàn bộ lô hàng ban đầu thông qua nghiệp vụ BIA. Lưu ý: khi thực hiện nghiệp vụ BIA, ghi nhận cụ thể lượng hàng đã xuất khẩu tại cửa khẩu xuất, lượng hàng gửi lại kho ngoại quan và số tờ khai vận chuyển độc lập mới tương ứng tại ô “Ghi chú” (dành cho hải quan).
Điều 92)
Điểm a Khoản 2 Điều 92 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể như sau:
a.2) Trong 02 năm gần nhất tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị thành lập kho bảo thuế không vi phạm các quy định của pháp luật về thuế, hải quan tới mức bị xử lý vi phạm về các hành vi sau:
- Hành vi vi phạm hành chính có hình thức, mức xử phạt vượt thẩm quyền Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và các chức danh tương đương.
b.1) Đối với các kho bảo thuế đã thành lập trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP hiện không đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 92 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP thì được tiếp tục hoạt động đến ngày 30/6/2016;
c) Để quản lý đối với nguyên liệu, vật tư lưu giữ trong kho bảo thuế quá thời hạn 12 tháng từ khi hàng gửi kho hoặc quá chu kỳ sản xuất đã được Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý gia hạn chưa đưa vào sản xuất và xuất khẩu, Bộ hướng dẫn thực hiện như sau:
Điều 119 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Điều 128 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Điều 93)
Khoản 2 Điều 93 Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Theo đó, việc kê khai, tính thuế thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai trên Hệ thống, người khai hải quan nộp đủ thuế theo quy định của pháp luật và được sử dụng tờ khai khai trước đã thông quan để giao nhận hàng hóa từng lần theo thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 129)
Để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đồng thời phù hợp với quy định tại Điều 83 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 ngày 3/6/2008; Khoản 1 Điều 149 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
Trường hợp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế của các tờ khai nhập khẩu và xuất khẩu phát sinh từ ngày Thông tư 38 có hiệu lực (01/4/2015) thì hồ sơ, thủ tục hoàn thuế, không thu thuế thực hiện theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Để áp dụng nguyên tắc người nộp thuế tự kê khai, tự tính thuế, nộp thuế nhưng đảm bảo công tác quản lý hải quan, đối với vướng mắc quy định tại Điểm d, Khoản 2 Điều 129 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, thực hiện như sau:
Điểm đ, Khoản 2 Điều 135 Thông tư số 38/2015/TT-BTC đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu còn tồn kho chưa đưa vào sản xuất hoặc đã sản xuất sản phẩm nhưng chưa xuất khẩu thì người nộp thuế chưa phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với số nguyên vật liệu còn tồn kho.
b.2) Trên cơ sở kê khai của người nộp thuế, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra tình hình tồn kho nguyên vật liệu tại trụ sở người nộp thuế khi có dấu hiệu nghi ngờ, thông tin vi phạm về việc sử dụng nguyên vật liệu không đúng mục đích hoặc đã tiêu thụ nội địa.
Điều 59 Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Trường hợp qua kết quả kiểm tra phát hiện người nộp thuế đã thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì xử lý theo quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Để việc kiểm tra hoàn thuế tại doanh nghiệp được minh bạch, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp và phân loại được trường hợp kiểm tra, Bộ Tài chính yêu cầu khi thực hiện kiểm tra trước, hoàn thuế, không thu thuế sau, cơ quan hải quan thực hiện tuần tự các bước công việc theo trình tự dưới đây và trên cơ sở nội dung kiểm tra theo quy định, dừng lại ở bước xác định được kết quả kiểm tra cho thấy hàng đã thực xuất, thực nhập và đáp ứng quy định được hoàn thuế, không thu thuế thì ra quyết định hoàn thuế, không thu thuế.
a) Kiểm tra hồ sơ hải quan, hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế, đối chiếu tính thống nhất, hợp lệ của hồ sơ, số tiền thuế đề nghị hoàn với thông tin trên Hệ thống của cơ quan hải quan về thuế và hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu, kiểm tra chứng từ, sổ sách kế toán, phiếu nhập xuất kho, chứng từ thanh toán tiền hàng;
c) Kiểm tra xác minh đối chiếu các giao dịch kinh doanh với các tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong trường hợp qua kiểm tra phát hiện vụ việc có tính chất phức tạp, cần tiến hành kiểm tra thêm;
e) Trường hợp qua kiểm tra xác định thuộc đối tượng hoàn thuế, không thu thuế, kê khai của người nộp thuế là chính xác thì cơ quan hải quan ban hành quyết định hoàn thuế, không thu thuế theo kê khai của người nộp thuế chậm nhất trong thời hạn bốn mươi ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế.
Điều 147 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (Điều Khoản chuyển tiếp)
Điều 25 Thông tư số 13/2014/TT-BTC đã phải thực hiện thanh khoản hợp đồng gia công trước ngày 01/04/2014 thì vẫn phải thực hiện thanh khoản theo quy định tại Thông tư số 13/2014/TT-BTC ngày 24/01/2014 của Bộ Tài chính.
Đối với sản phẩm sản xuất của DNCX đã xuất khẩu phát sinh việc tái nhập để tái chế nhưng không tái xuất được thì DNCX làm thủ tục hải quan để tiêu thụ nội địa hoặc tiêu hủy như đối với hàng gia công theo quy định tại Điểm a Khoản 7 Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
- Như trên; | KT. BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 18195/BTC-TCHQ năm 2015 hướng dẫn xử lý vướng mắc Thông tư 38/2015/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 18195/BTC-TCHQ năm 2015 hướng dẫn xử lý vướng mắc Thông tư 38/2015/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 18195/BTC-TCHQ |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2015-12-08 |
Ngày hiệu lực | 2015-12-08 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |