BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 953/QĐ-TCHQ | Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2011 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 907/QĐ-TCHQ ngày 28/03/2008 của Tổng cục Hải quan.
- Như Điều 3; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
VỀ YÊU CẦU NGHIỆP VỤ VÀ KỸ THUẬT ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CAMERA GIÁM SÁT TẠI CÁC KHU VỰC CỬA KHẨU, KHU VỰC NGOÀI CỬA KHẨU THUỘC ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 953/QĐ-TCHQ ngày 02 tháng 6 năm 2011 của Tổng cục Hải quan)
2. Hệ thống camera giám sát gồm có camera quan sát và nhận dạng có các chức năng chính như: quay quét, chụp hình, PTZ (Pan: quét ngang, Tilt: quét dọc, Zoom: Phóng to thu nhỏ), ghi lại hình ảnh động và tĩnh, chuyển ảnh chụp thành dữ liệu điện tử; có khả năng bảo mật cao, thời gian lưu trữ hình ảnh động đến 01 năm, hạn chế được các tác động của môi trường và đảm bảo an ninh, an toàn về thiết bị.
4. Quản lý điều hành hệ thống camera giám sát của một Chi cục do một trung tâm chỉ huy (sau đây gọi là trung tâm camera) hoạt động theo quy trình giám sát bằng camera do Tổng cục Hải quan ban hành.
6. Việc xác định nhu cầu trang bị và sử dụng hệ thống camera giám sát tại cửa khẩu phải có quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm do Cục trưởng Cục hải quan tỉnh, thành phố xây dựng, đề nghị Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt; phải có sự phối hợp với các cơ quan liên quan như: Biên phòng, cảng vụ, doanh nghiệp kinh doanh cảng... để tránh việc đầu tư chồng chéo, gây lãng phí theo công văn số 6115/VPCP-KTTH ngày 17 tháng 09 năm 2008 của Văn phòng Chính phủ. Hệ thống camera giám sát của hải quan có thể được chia sẻ hình ảnh quan sát cho các cơ quan hữu quan tại cửa khẩu như: Cảng vụ, Biên phòng, Doanh nghiệp kinh doanh cảng...bằng quy chế phối hợp giữa các bên theo nguyên tắc:
b) Đối với hệ thống camera nhận dạng: dữ liệu về số hiệu container, biển kiểm soát phương tiện vận tải, thời gian ra vào cổng cảng, cổng biên giới, cổng ICD... có thể được chia sẻ, tích hợp để kiểm tra đối chiếu giữa các cơ quan có liên quan việc quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện xuất nhập cảnh;
d) Đối với cửa khẩu có lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện xuất nhập cảnh quá ít mà các lực lượng hữu quan như Bộ đội Biên phòng... đã trang bị camera thì cơ quan hải quan phối hợp sử dụng chung, không cần thiết phải trang bị hệ thống camera riêng cho hải quan.
YÊU CẦU NGHIỆP VỤ ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CAMERA GIÁM SÁT HẢI QUAN
Trọng điểm giám sát hải quan tại cửa khẩu cảng biển là: khu vực cổng cảng nơi có nhiều hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ra vào cảng, khu vực kiểm tra thực tế hàng hóa trong cảng, khu vực tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ hải quan tại trụ sở Chi cục.
I. Khu vực cổng cảng
1.1. Yêu cầu lắp đặt:
b) Hệ thống camera quan sát (cố định và quay quét) giám sát được toàn bộ hoạt động tại khu vực cổng.
1.2.1. Hệ thống camera quan sát:
1.2.2. Hệ thống camera nhận dạng:
a) Trường hợp hệ thống camera nhận dạng chưa tích hợp được với các chương trình quản lý nghiệp vụ hải quan (Quản lý tờ khai, E-manifest, Quản lý rủi ro, Quản lý hàng chuyển cửa khẩu...) và các chương trình của cơ quan quản lý cảng, doanh nghiệp kinh doanh cảng:
b) Khi hệ thống camera nhận dạng được tích hợp với các phần mềm quản lý hải quan (Quản lý tờ khai, E manifest, Quản lý rủi ro, Quản lý hàng chuyển cửa khẩu...) và các chương trình của cơ quan quản lý cảng, doanh nghiệp kinh doanh cảng:
b.2. Dữ liệu về số container của hệ thống camera nhận dạng tự động đối chiếu với dữ liệu tờ khai hàng xuất khẩu và lược khai hàng xuất để kiểm tra, đối chiếu, xác minh khi có nghi ngờ hoặc xác định số container tồn trong kho bãi cảng và tự động xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát” trên tờ khai hàng xuất khẩu trong hệ thống.
c) Trường hợp Container đưa vào cảng là container rỗng:
c.1. Đối với cảng biển có điều kiện bố trí cổng riêng hoặc làn đường riêng cho container rỗng đi vào cảng; cách thức giám sát thực hiện như điểm a hoặc điểm b mục này;
c.2. Đối với cảng biển chưa bố trí được cổng riêng, làn đường riêng cho container rỗng đi vào cảng thì thực hiện giám sát chung với container có hàng hóa như điểm a hoặc điểm b mục này.
2. Giám sát bằng hệ thống camera đối với hàng hóa nhập khẩu từ trong cảng đưa ra:
2.1. Yêu cầu lắp đặt:
a) Hệ thống camera nhận dạng: quan sát và nhận dạng được số container và biển kiểm soát của xe ô tô ra khỏi cảng.
b) Hệ thống camera quan sát (cố định và quay quét) giám sát được toàn bộ hoạt động tại khu vực cổng.
2.2. Yêu cầu quan sát:
2.2.1. Hệ thống camera quan sát:
Camera quan sát được lắp đặt để theo dõi toàn cảnh khu vực cổng cảng theo thời gian 24/7 ngày.
Camera nhận dạng được lắp đặt tại cổng cảng quan sát và nhận dạng số container, biển kiểm soát xe ô tô chuyên chở hàng hóa từ trong đi ra cổng cảng.
Lưu dữ liệu trong hệ thống để phục vụ việc kiểm tra đối chiếu với lược khai hàng nhập khẩu và các việc có liên quan khi cần thiết.
b.1. Hệ thống quản lý rủi ro tự động cung cấp thông tin cảnh báo đối với lô hàng, container cần theo dõi, giám sát chặt chẽ trong quá trình vận chuyển từ cảng vào nội địa đối với lô hàng, container chưa thông quan hoặc thông tin yêu cầu kiểm tra container ngay tại cảng;
c) Trường hợp container đưa ra cảng là container rỗng:
c.1. Đối với cảng biển có điều kiện bố trí cổng riêng hoặc làn đường riêng cho container rỗng đi ra cảng; cách thức giám sát thực hiện như điểm a hoặc điểm b mục này;
c.2. Đối với cảng biển chưa bố trí được cổng riêng, làn đường riêng cho container rỗng đi ra cảng thì thực hiện giám sát chung với container có hàng hóa như điểm a hoặc điểm b mục này.
d) Trường hợp cổng cảng có lắp đặt Barie điện tử:
d.1. Đối với cổng cảng có điều kiện thì cơ quan hải quan và doanh nghiệp kinh doanh cảng thống nhất lắp đặt và sử dụng Barie điện tử để giảm thiểu việc bố trí người trực tiếp đóng mở Barie. Barie điện tử có phần mềm tích hợp được với các chương trình quản lý nghiệp vụ hải quan có liên quan và chương trình quản lý container của doanh nghiệp kinh doanh cảng;
d.2. Trước mắt thực hiện việc tích hợp dữ liệu container của doanh nghiệp kinh doanh cảng với Barie điện tử và hệ thống camera nhận dạng tại cổng cảng để Barie tự động mở khi container đưa ra ngoài;
d.3. Khi có điều kiện thì tích hợp dữ liệu số container trên hồ sơ hải quan khớp với lược khai hàng nhập (E-manifest) và dữ liệu trong hệ thống camera nhận dạng, dữ liệu quản lý Container của doanh nghiệp kinh doanh cảng thì Barie điện tử tự động mở để vận chuyển Container ra khỏi cảng
II. Khu vực kiểm tra thực tế hàng hóa trong cảng, khu vực tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ hải quan tại trụ sở Chi cục.
Thực hiện như tại Mục 6 Phần hai của Quy định này.
III. Đối với các khu vực kho, bãi tập kết hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, cầu tàu - nơi xếp dỡ hàng hóa:
Khu vực kho, bãi, cầu tàu chủ yếu thực hiện bằng tuần tra, nơi có điều kiện và xét thấy cần thiết thì trang bị camera.
1. Yêu cầu lắp đặt: Hệ thống camera quan sát (cố định và quay quét) giám sát được toàn bộ hoạt động tại khu vực.
2. Yêu cầu quan sát: giám sát được toàn bộ hoạt động đi lại bốc, dỡ tại khu vực. Giám sát được việc di chuyển của đối tượng trọng điểm cần theo dõi của cơ quan Hải quan.
MỤC 2. KHU VỰC CỬA KHẨU SÂN BAY
I. Tại khu vực sân đỗ tàu bay:
1. Yêu cầu lắp đặt: camera quan sát (cố định và quay quét) giám sát được toàn bộ khu vực sân đỗ tàu bay.
2. Yêu cầu giám sát: giám sát được việc vận chuyển hàng hóa, hành lý từ máy bay nhập cảnh vào các khu vực kho hàng, khu vực trả hành lý, khu vực cung cấp xuất ăn... và ngược lại đối với tàu bay xuất cảnh.
II. Khu vực làm thủ tục hành lý xuất cảnh, nhập cảnh:
1. Khu vực làm thủ tục hành lý của người xuất cảnh
1.1. Yêu cầu lắp đặt: hệ thống camera quan sát (cố định và quay quét): giám sát được toàn bộ khu vực làm thủ tục hành lý của người xuất cảnh bao gồm: khu vực quầy làm thủ tục hàng không (check in), khu vực kiểm tra hành lý ký gửi, khu vực kiểm tra hành lý xách tay, khu vực cách ly.
1.2. Yêu cầu giám sát: giám sát được toàn cảnh và theo dõi liên tục được đối tượng cần giám sát qua các khu vực nêu tại điểm 1.1 mục này.
2. Khu vực làm thủ tục hành lý của người nhập cảnh
2.1. Yêu cầu lắp đặt: hệ thống camera quan sát (cố định và quay quét): giám sát được toàn bộ khu vực làm thủ tục hành lý của người nhập cảnh bao gồm: khu vực chờ làm thủ tục nhập cảnh, khu vực nhận hành lý ký gửi, khu vực làm thủ tục và kiểm tra hành lý xách tay, khu vực kiểm tra hành lý ký gửi bằng máy soi.
2.2. Yêu cầu giám sát: giám sát được toàn cảnh và theo dõi liên tục được đối tượng cần giám sát qua các khu vực nêu tại điểm 2.1 mục này.
III. Khu vực kho hàng:
1. Khu vực tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
Thực hiện như tại Mục 6 Phần hai của Quy định này.
2. Khu vực kho hàng
2.1. Yêu cầu lắp đặt: hệ thống Camera quan sát (cố định và quay quét) được lắp đặt tại khu vực kho hàng.
2.2. Yêu cầu giám sát: giám sát được việc vận chuyển hàng hóa từ tàu bay đến khu vực kho hàng và ngược lại; khu vực sân, cửa kho, cổng kho và trong kho hàng. Giám sát việc di chuyển của đối tượng trọng điểm cần theo dõi của cơ quan Hải quan
MỤC 3. KHU VỰC CỬA KHẨU ĐƯỜNG BỘ
1. Yêu cầu lắp đặt: hệ thống Camera quan sát (cố định và quay quét) được lắp đặt tại khu vực làm thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh.
II. Khu vực phía ngoài hai bên nhà liên hợp
2. Yêu cầu giám sát: Quan sát toàn cảnh luồng xuất, luồng nhập và nhận dạng được số hiệu container, số biển kiểm soát phương tiện vận tải.
1. Yêu cầu lắp đặt: hệ thống camera quan sát (cố định và quay quét) được lắp đặt tại hai luồng xuất cảnh và nhập cảnh hướng về phía nội địa Việt Nam.
IV. Khu vực cổng ra vào tiếp giáp nội địa:
2. Yêu cầu giám sát: giám sát được toàn cảnh khu vực và giám sát liên tục được đối tượng cần theo dõi.
Thực hiện như tại Mục 6 Phần hai của Quy định này.
Hệ thống camera giám sát tại địa điểm làm thủ tục hải quan tại khu vực ICD, do doanh nghiệp kinh doanh ICD trang bị theo quy định tại các Điều 58, 59, 60, 61 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính. Yêu cầu lắp đặt và yêu cầu giám sát thực hiện theo quy định tại văn bản này, cụ thể như sau:
Việc lắp đặt và giám sát được thực hiện như quy định đối với cổng cảng tại Điểm I Mục 1 Phần hai của quy định này.
Thực hiện như tại Mục 6 Phần hai của Quy định này.
Hệ thống camera giám sát tại khu vực kho ngoại quan do doanh nghiệp trang bị để cơ quan hải quan cùng sử dụng theo quy định tại điều 65 Thông tư 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính.
2. Yêu cầu giám sát: Giám sát được mọi hoạt động đưa hàng hóa ra, vào kho ngoại quan. Trung tâm chỉ huy điều hành hoạt động hệ thống camera của khu vực kho ngoại quan được đặt tại phòng làm việc của hải quan quản lý kho ngoại quan và có thể kết nối với Chi cục Hải quan khi có yêu cầu.
1. Yêu cầu lắp đặt: hệ thống Camera quan sát (cố định và quay quét) được toàn cảnh khu vực.
YÊU CẦU KỸ THUẬT CỦA HỆ THỐNG CAMERA GIÁM SÁT
1. Hệ thống camera giám sát bao gồm: camera (ống kính, thân, đế), các thiết bị: quản lý, điều khiển, hiển thị, in dữ liệu, lưu trữ dữ liệu, truyền dẫn tín hiệu, phần mềm quản lý camera, phần mềm nhận dạng và các thiết bị phụ trợ khác như đèn hỗ trợ ánh sáng, vỏ bảo vệ, thiết bị sấy ống kính....
3. Chức năng chính của camera là thu nhận hình ảnh. Ngoài ra, tùy theo yêu cầu của từng vị trí lắp đặt có thêm một số tính năng hỗ trợ khác như: PTZ (Pan: quét ngang, Tilt: quét dọc, Z: Phóng to thu nhỏ), tự động điều chỉnh ánh sáng, chụp tự động, đếm, nơi có yêu cầu đặc biệt thì camera cần có khả năng quan sát ban đêm, chịu được tác động của môi trường.
5. Hệ thống camera quan sát: có chức năng thu nhận hình ảnh tại các địa điểm, khu vực cần có sự giám sát Hải quan; truyền hình ảnh về trung tâm camera, lưu trữ để phục vụ công tác quản lý, kiểm tra của cơ quan Hải quan.
7. Trong một khuôn hình, camera cần quan sát được các đối tượng có kích thước như sau: 1m x 1,3m tại các khu vực: tập kết, kiểm tra thực tế hàng hóa, kiểm tra phương tiện vận tải, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ hải quan, trong nhà liên hợp; 3m x 4m tại các khu vực: kho hàng, làm thủ tục hành lý xuất cảnh, nhập cảnh, phía ngoài hai bên nhà liên hợp; 6m x 8m tại các khu vực: cổng cảng, bãi tập kết container hàng hóa, sân đỗ tàu bay, cổng ra vào sát biên giới, cổng ra vào tiếp giáp nội địa.
1. Chức năng để kết nối các camera tại các vị trí quan sát với Trung tâm camera.
2. Đối với hệ thống camera nhận dạng thì cấu phần này có thêm phần mềm nhận dạng, theo dõi, quản lý hàng hóa XNK, phương tiện XNC qua biên giới và lưu trữ dữ liệu dưới dạng cơ sở dữ liệu (text).
4. Trường hợp Lãnh đạo đơn vị Hải quan các cấp có yêu cầu quan sát hình ảnh camera tại máy tính có kết nối internet thì hệ thống camera trang bị ở các địa điểm quy định phải đáp ứng.
1. Chức năng của trung tâm camera là nơi giám sát nghiệp vụ và điều khiển các Camera hoạt động; thu nhận hình ảnh, dữ liệu từ camera truyền về; xử lý, lưu trữ dữ liệu, hình ảnh phục vụ yêu cầu quản lý Hải quan.
2.1. Thiết bị hiển thị hình ảnh: màn hình TV, màn hình máy tính hoặc màn hình chuyên dụng, kích cỡ phù hợp với số lượng camera. Thiết bị hiển thị hình ảnh có khả năng hiển thị các hình ảnh từ tất cả các ống camera (ở chế độ chia màn hình) hoặc riêng từng ống theo yêu cầu đối với từng vị trí.
2.3. Hệ thống lưu trữ: dữ liệu hình ảnh lưu trữ dưới dạng số. Thiết bị lưu trữ sử dụng ổ đĩa cứng máy tính hoặc các thiết bị chuyên dụng khác. Việc lưu trữ hình ảnh tối thiểu đảm bảo các điều kiện:
- Chuẩn nén H.264, MPEG-4 hoặc cao hơn;
- Tốc độ khuôn hình 15 hình/giây;
3. Các phần mềm điều khiển, xử lý hình ảnh có các chức năng cơ bản trong hiệu chỉnh hình ảnh, tìm kiếm theo thời gian...
5. Trường hợp hệ thống camera giám sát được trang bị sử dụng chung giữa cơ quan hải quan và các đơn vị có liên quan thì trung tâm điều khiển của hải quan vẫn phải đáp ứng được yêu cầu nghiệp vụ nêu tại điểm I, II trong văn bản này.
Các thiết bị đảm bảo an toàn cho hệ thống gồm: chống sét trên đường nguồn điện, đường mạng cáp đồng; hệ thống cấp nguồn liên tục thông quan UPS tập trung. Trường hợp địa điểm triển khai đã có sẵn hệ thống đảm bảo an toàn của đơn vị thì xem xét phương án dùng chung.
1. Có văn bản chỉ đạo hướng dẫn, định hướng nhu cầu trang bị sử dụng camera giám sát.
3. Tổ chức triển khai việc mua sắm, lắp đặt và quản lý sử dụng theo quy định.
4.1. Cục Giám sát quản lý về hải quan chủ trì, phối hợp Vụ Tài vụ Quản trị, Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan và đơn vị có liên quan giúp lãnh đạo Tổng cục xác định nhu cầu trang bị các hệ thống camera; xây dựng quy trình nghiệp vụ hướng dẫn việc giám sát hải quan bằng hệ thống camera; kiểm tra, theo dõi, thống kê hiệu quả hoạt động của hệ thống camera trong toàn ngành.
4.3. Cục Công nghệ thông tin và Thống kê hải quan chủ trì, phối hợp Cục Giám sát quản lý về hải quan, Vụ Tài vụ Quản trị và đơn vị có liên quan giúp lãnh đạo Tổng cục đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, kết nối, xây dựng phần mềm đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ giám sát hải quan.
1. Xác định nhu cầu trang bị hệ thống camera giám sát đối với từng địa điểm cụ thể thuộc địa bàn quản lý về hải quan trình Tổng cục Hải quan theo kế hoạch 5 năm và hàng năm.
3. Chủ trì tổ chức triển khai lắp đặt, vận hành hệ thống camera giám sát được trang bị theo quyết định của Tổng cục Hải quan.
5. Thực hiện chế độ báo cáo sử dụng và quản lý tài sản theo quy định./.
File gốc của Quyết định 953/QĐ-TCHQ năm 2011 quy định về nghiệp vụ kỹ thuật đối với hệ thống camera giám sát tại khu vực cửa khẩu, ngoài cửa khẩu thuộc địa bàn hoạt động Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải Quan ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 953/QĐ-TCHQ năm 2011 quy định về nghiệp vụ kỹ thuật đối với hệ thống camera giám sát tại khu vực cửa khẩu, ngoài cửa khẩu thuộc địa bàn hoạt động Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải Quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 953/QĐ-TCHQ |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Vũ Ngọc Anh |
Ngày ban hành | 2011-06-02 |
Ngày hiệu lực | 2011-06-02 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |