BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v chấn chỉnh và xử lý vướng mắc về kho ngoại quan | Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố
Tuy nhiên, để đảm bảo công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh kho ngoại quan, giám sát chặt chẽ hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu đến kho ngoại quan và ngược lại, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Yêu cầu các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện việc chấn chỉnh công tác quản lý kho ngoại quan theo nội dung sau:
- Khi lập Biên bản bàn giao hàng hóa chuyển cửa khẩu từ cửa khẩu nhập đến kho ngoại quan và ngược lại, chỉ đạo Chi cục hải quan nơi lập Biên bản bàn giao ghi đầy đủ các thông tin về tuyến đường, thời gian vận chuyển (thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc) làm cơ sở để Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận biên bản bàn giao theo dõi xử phạt vi phạm hành chính về hải quan (nếu có) theo quy định.
2. Hồ sơ hải quan
Điều 55 Thông tư số 194/2010/TT-BTC, đề nghị thực hiện theo đúng hướng dẫn trên, không yêu cầu doanh nghiệp nộp các chứng từ ngoài quy định, như: Invoice, hợp đồng mua bán, công văn đề nghị thanh khoản, không lập thêm Phiếu bàn giao nhiệm vụ giám sát hàng hóa từ kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất (vì đã có Biên bản bàn giao),....
Điều 55 Thông tư 194/2010/TT-BTC.
Điều 23 Nghị định 154/2005/NĐ-CP thì chỉ có chủ hàng hóa gửi kho ngoại quan trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho chủ kho ngoại quan thực hiện các dịch vụ đối với hàng hóa gửi kho ngoại quan. Do vậy, việc ủy quyền của chủ hàng cho một doanh nghiệp khác để ký hợp đồng thuê kho ngoại quan với chủ kho ngoại quan là không đúng quy định.
Đề nghị thực hiện đúng theo quy định tại điểm d khoản 8 Điều 55 Thông tư 194/2010/TT-BTC, trường hợp quá thời hạn thì phải xử phạt theo quy định.
Đề nghị thực hiện theo quy định tại Thông tư 172/2010/TT-BTC ngày 02/11/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí trong lĩnh vực hải quan. Theo đó, đối với hàng hóa gửi kho ngoại quan chỉ thu một lần khi làm thủ tục nhập kho, khi xuất kho không thu.
a) Tạm dừng hoạt động kho ngoại quan:
- Sau khi hết thời hạn tạm dừng, nếu chủ kho ngoại quan có văn bản đề nghị cho phép tiếp tục hoạt động thì Cục Hải quan các tỉnh, thành phố kiểm tra điều kiện hoạt động của kho ngoại quan, nếu đáp ứng điều kiện thì báo cáo Tổng cục Hải quan chấp nhận cho hoạt động trở lại. Trường hợp không đáp ứng điều kiện thì báo cáo Tổng cục ra quyết định chấm dứt hoạt động theo quy định.
mục 5 khoản II phần hai quy định về yêu cầu nghiệp vụ và kỹ thuật đối với hệ thống camera giám sát tại các khu vực cửa khẩu, khu vực ngoài cửa khẩu thuộc địa bàn hoạt động hải quan ban hành kèm Quyết định số 953/QĐ-TCHQ ngày 02/6/2011 của Tổng cục Hải quan. Đối với các kho ngoại quan chưa được trang bị hệ thống camera giám sát, phần mềm quản lý kho kết nối với cơ quan hải quan và chưa đảm bảo các điều kiện giám sát hải quan, đề nghị Cục Hải quan tỉnh, thành phố yêu cầu các chủ kho ngoại quan lắp đặt, hoàn thiện bổ sung trước ngày 31/3/2013, trường hợp chủ kho ngoại quan không thực hiện thì báo cáo Tổng cục Hải quan để ra quyết định chấm dứt hoạt động theo quy định;
1. Về thủ tục chuyển cửa khẩu:
Đề nghị chỉ sử dụng Bảng kê danh mục hàng hóa (mẫu 02/DMHXK/KNQ/2011) hoặc Biên bản bàn giao (mẫu 21/BBBG-CCK/2010) khi làm thủ tục chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất:
Biên bản bàn giao hàng chuyển cửa khẩu (mẫu 21/BBBG-CCK/2010) ban hành kèm Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính và do Chi cục Hải quan cửa khẩu lập; Bảng kê danh mục hàng hóa chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất (mẫu 02/DMHXK/KNQ/2011) ban hành kèm Quyết định số 209/QĐ-TCHQ ngày 29/01/2011 của Tổng cục Hải quan và do chủ hàng hoặc chủ kho ngoại quan lập. Do vậy, khi làm thủ tục chuyển cửa khẩu hàng hóa từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất đề nghị thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 2 khoản II mục I phần II Quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu ban hành kèm Quyết định số 209/QĐ-TCHQ nêu trên.
a) Nội dung vướng mắc: Theo quy định tại Điều 55 Thông tư 194/2010/TT-BTC thì khi làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp phải nộp hợp đồng thuê kho ngoại quan đã đăng ký với cơ quan hải quan, nhưng thực tế các hợp đồng này đều được doanh nghiệp nộp khi đăng ký tờ khai hải quan.
Điều 55 Thông tư 194/2010/TT-BTC.
a) Nội dung vướng mắc:
b) Trả lời:
4. Về hướng dẫn việc thanh khoản tờ khai nhập, xuất kho ngoại quan:
điểm d khoản 8 Điều 55 Thông tư 194/2010/TT-BTC; khi làm thủ tục thanh khoản, công chức hải quan phải căn cứ vào tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan (bản lưu người khai hải quan), Biên bản bàn giao hàng chuyển cửa khẩu (mẫu 21/BBBG-CCK/2010) và Bảng kê danh mục hàng hóa chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất (mẫu 02/DMHXK/KNQ/2011) có xác nhận của hải quan cửa khẩu để xác nhận thanh khoản.
a) Nội dung vướng mắc: Theo quy định tại khoản 3 Điều 24 Nghị định 154/2005/NĐ-CP thì thời hạn hợp đồng thuê kho ngoại quan không quá 365 ngày kể từ ngày hàng hóa được gửi vào kho, nhưng việc gia hạn hợp đồng lại tính từ ngày hợp đồng thuê kho hết hạn, thực tế ngày ký hợp đồng thuê kho và ngày hàng gửi kho là khác nhau.
6. Về đề nghị cho hàng tiêu dùng được gửi kho ngoại quan để chờ nhập khẩu vào nội địa: Tổng cục Hải quan sẽ nghiên cứu báo cáo Bộ Tài chính khi sửa đổi Điều 55 Thông tư 194/2010/TT-BTC.
- Như trên; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 162/TCHQ-GSQL, Công văn số 162/TCHQ-GSQL, Công văn 162/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan, Công văn số 162/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan, Công văn 162 TCHQ GSQL của Tổng cục Hải quan, 162/TCHQ-GSQL
File gốc của Công văn 162/TCHQ-GSQL chấn chỉnh và xử lý vướng mắc về kho ngoại quan do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 162/TCHQ-GSQL chấn chỉnh và xử lý vướng mắc về kho ngoại quan do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 162/TCHQ-GSQL |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Vũ Ngọc Anh |
Ngày ban hành | 2013-01-09 |
Ngày hiệu lực | 2013-01-09 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |