BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2578/QĐ-TĐC | Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 1996 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC KIỂM TRA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Điều 26, 27 Chương VI về kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất nhập khẩu của Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 22/CP ngày 22 tháng 5 năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức bộ máy của bộ Khoa học công nghệ và Môi trường;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 86/CP ngày 8 tháng 12 năm 1995 quy định phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục tiêu chuẩn đo lường Chất lượng;
| Chu Hảo (Đã ký) |
VỀ VIỆC KIỂM TRA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2578/QĐ-TĐC ngày 28-10-1996 của Bộ trưởng bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường)
1.1- Văn bản này quy định nội dung, thủ tục kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và quyền hạn, trách nhiệm của các bên liên quan trong kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá xuất nhập khẩu.
1.2- Quy định này được áp dụng đối với các hàng hoá thuộc "Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra Nhà nước về chất lượng" (dưới đây gọi là Danh mục hàng hoá phải kiểm tra) do Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường công bố theo từng thời kỳ; không áp dụng đối với các hàng hoá như hành lý cá nhân, ngoại giao, hàng mẫu triển lãm hội chợ...
Tất cả các tổ chức và cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu (dưới đây gọi tắt là tổ chức/cá nhân XNK) khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu các hàng hoá thuộc Danh mục trên phải đăng ký kiểm tra và chịu sự kiểm tra của Cơ quan kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá theo Quy định này.
1.3- Hàng hoá xuất nhập khẩu thuộc Danh mục phải qua kiểm tra Nhà nước về chất lượng chỉ được lưu thông hoặc tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu sau khi được kiểm tra và có giấy xác nhận của cơ quan kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá xuất nhập khẩu.
1.4- C ăn cứ để kiểm tra Nhà nước về chất lượng đối với hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu bao gồm:
- Các TCVN quy định về chất lượng đối với hàng hoá.
- Các quy định khác về chất lượng, an toàn, vệ sinh và môi trường do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
1.5- Việc kiểm tra Nhà nước về chất lượng đối với các hàng hoà thuộc Danh mục hàng hoá phải kiểm tra do Cơ quan kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (dưới đây gọi tắt là Cơ quan KTNN).
Cơ quan KTNN được bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường chỉ định hoặc phối hợp với các Bộ quản lý chuyên ngành chỉ định. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, các tổ chức giám định chất lượng hợp pháp được công nhận cũng có thể được xem xét chỉ định thực hiện công tác này.
Cơ quan KTNN tiến hành việc kiểm tra theo các Quy trình kiểm tra do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (TCĐLCL) hoặc cơ quan có chức năng của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành. Các Quy trình kiểm tra được xây dựng theo hướng dẫn thống nhất của Tổng Cục TCĐLCL.
1.6- Hàng hoá thuộc Danh mục phải kiểm tra sẽ đủ điều kiện về mặt chất lượng để được cơ quan Hải quan làm thủ tục thông quan sau khi Cơ quan KTNN cấp một trong các văn bản sau:
- Giấy xác nhận đạt chất lượng xuất khẩu/nhập khẩu, nếu hàng hoá đạt các yêu cầu về chất lượng sau khi đã kiểm tra mẫu chào hàng hoặc kiểm tra lô hàng;
- Thông báo miễn kiểm tra chất lượng, nếu thuộc diện miễn kiểm tra nói ở mục 1.7 dưới đây.
Giấy xác nhận đạt chất lượng xuất khẩu/nhập khẩu và thông báo miễn kiểm tra chỉ có giá trị khi các điều kiện vận chuyển, bảo quản, bốc rót... không làm ảnh hưởng tới chất lượng hàng hoá.
1.7- Hàng hoá xuất khẩu đã được chứng nhận phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) về chất lượng và/hoặc an toàn; hàng hoá nhập khẩu mang dấu phù hợp tiêu chuẩn của nước xuất khẩu đã được Tổng cục TCĐLCL thừa nhận hoặc đã được kiểm tra tại bên đi theo Hiệp định của Nhà nước đã ký với nước ngoài sẽ được miễn kiểm tra Nhà nước về chất lượng.
Hàng hoá xuất khẩu vừa nằm trong Danh mục hàng hoá phải kiểm tra nói trên vừa thuộc Danh mục hàng hoá trong khuôn khổ Hiệp định về đảm bảo chất lượng và thừa nhận lẫn nhau đã ký giữa Chính phủ Việt Nam với nước ngoài, sẽ chịu sự điều chỉnh của Hiệp định đó.
2. QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN KIỂM TRA NHÀ NƯỚC
a) Yêu cầu tổ chức/cá nhân XNK cung cấp các tài liệu liên quan (hợp đồng ngoại thương, vận đơn, giấy chứng nhận xuất xứ của hàng hoá. ..) phục vụ cho việc kiểm tra.
b) Ra vào nơi lưu giữ, bảo quản và vận chuyển hàng hoá để kiểm tra và lấy mẫu.
c) Tiến hành kiểm tra hàng hoá theo phần 3 và 4 của quy định này. d) Căn cứ vào tình hình chất lượng hàng hoá, nguồn gốc xuất xứ và nhãn hiệu hàng hoá để quyết định nội dung, phương thức và chế độ kiểm tra đối với lô hàng hoá cụ thể.
e) Cấp giấy xác nhận đạt chất lượng. Thông báo miễn kiểm tra hoặc thông báo không đạt chất lượng đối với hàng hoá đã kiểm tra.
g) Thu phí kiểm tra theo quy định.
h) Kiến nghị xử lý đối với các tổ chức/cá nhân XNK không thực hiện đúng việc kiểm tra Nhà nước về chất lượng hàng hoá xuất nhập khẩu theo quy định này.
a) Thực hiện việc kiểm tra Nhà nước trong phạm vi được chỉ định.
b) Bảo đảm trình độ chuyên môn, tính chính xác, trung thực và khách quan khi kiểm tra các lô hàng hoá xuất, nhập khẩu. Tuân thủ chặt chẽ các quy định trong các Quy trình kiểm tra nói ở mục 1.5 của văn bản này.
c) Chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn về tổ chức và nghiệp vụ của Tổng cục TCĐLCL hoặc các cơ quan có chức năng của các Bộ quản lý chuyên ngành quy định tại Nghị định 86/CP và các Thông tư liên Bộ hướng dẫn Nghị định này (dưới đây gọi tắt là các cơ quan chức năng của các Bộ quản lý chuyên ngành).
Đăng ký danh sách những người có thẩm quyền ký Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng, Giấy xác nhận đạt chất lượng, thông báo miễn kiểm tra và thông báo lô hàng không đạt chất lượng cho Tổng cục TCĐLCL và/hoặc các cơ quan chức năng của các Bộ quản lý chuyên ngành.
d) Tiếp nhận và giải quyết thắc mắc của tổ chức/cá nhân XNK đối với việc kiểm tra và xác nhận chất lượng do mình tiến hành. Chịu trách nhiệm bồi thường vật chất cho tổ chức/cá nhân XNK về những sai sót của mình gây ra trong việc kiểm tra và xác nhận chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Tuỳ theo mức độ thiệt hại, mức bồi thường có thể từ hoàn trả một phần đến tối đa 10 lần phí kiểm tra đã thu. Trong trường hợp tổ chức cá nhân XNK không nhất trí về mức bồi thường của cơ quan KTNN thì có thể khởi kiện tại Toà án kinh tế.
e) Lưu trữ hồ sơ kiểm tra trong thời hạn 3 năm và xuất trình khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
g) Hàng quý gửi báo cáo về Tổng cục TCĐLCL và các cơ quan chức năng của các Bộ quản lý chuyên ngành theo các nội dung sau:
- Danh sách các tổ chức/cá nhân XNK đăng ký kiểm tra xác nhận;
- Số lượng, khối lượng, giá trị hàng hoá được kiểm tra;
- Số lượng, khối lượng các lô hàng hoá không đạt yêu cầu về chất lượng;
- Tình hình khiếu nại của tổ chức/cá nhân XNK (nếu có).
h) Xin phép Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (Tổng cục TCĐLCL) hoặc các Bộ quản lý chuyên ngành khi:
- Thay đổi phạm vi kiểm tra;
- Thay đổi, bổ sung trụ sở làm việc;
- Tạm thời ngừng hoặc chấm dứt hoạt động;
3- PHƯƠNG THỨC VÀ NỘI DUNG KIỂM TRA.
3.1- Phương thức và chế độ kiểm tra
Các phương thức kiểm tra bao gồm:
- Kiểm tra mẫu dự kiến xuất khẩu/nhập khẩu (mẫu chào hàng);
- Kiểm tra ngoại quan/cảm quan;
- Kiểm tra mẫu đại diện;
Chế độ kiểm tra:
- Miễn kiểm tra: được áp dụng đối với các hàng hoá nói ở Phần I của mục 1.7 nói trên.
- Kiểm tra giảm: được thực hiện đối với hàng hoá đã kiểm tra trước mẫu chào hàng hoặc đối với hàng hoá nhập có chất lượng tốt và ổn định đã kiểm tra các lần trước; cho phép áp dụng một hoặc kết hợp các biện pháp như giảm chỉ tiêu kiểm tra, giảm số lượng mẫu cần lấy để kiểm tra và giảm số lượng lô liên tục cần kiểm tra.
- Kiểm tra thường: kiểm tra từng lô để xác định sự phù hợp chất lượng của lô hàng với yêu cầu quy định đối với hàng hoá không gửi mẫu chào hàng để kiểm tra trước. 3.2- Nội dung kiểm tra:
Căn cứ vào các thông tin mà Cơ quan KTNN đã có về hàng hoá xuất khẩu/nhập khẩu của tổ chức/cá nhân XNK, nội dung kiểm tra có thể được thực hiện toàn bộ hoặc một phần các công việc sau đây:
- Xem xét tài liệu có liên quan và sự phù hợp của lô hàng với các tài liệu đó;
- Kiểm tra chất lượng của lô hàng;
- Hàng hoá xuất khẩu được kiểm tra tại nơi sản xuất hoặc tại kho bảo quản trong nội địa trước khi hoàn thành thủ tục thông quan.
- Hàng hoá nhập khẩu được kiểm tra tại cửa khẩu hoặc nơi bảo quản trong nội địa trước khi làm thủ tục thông quan, trong trường hợp cần thiết theo yêu cầu của Tổ chức/cá nhân XNK hoặc Tổng cục TCĐLCL và các cơ quan chức năng của các Bộ quản lý chuyên ngành, việc kiểm tra có thể được tiến hành ở nước ngoài (nơi sản xuất hoặc xuất khẩu).
Cơ quan KTNN tiến hành lấy mẫu theo Tiêu chuẩn Việt Nam hoặc Quy trình kiểm tra để xác định chất lượng đối với từng lô hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Việc lấy mẫu phải do các nhân viên của cơ quan KTNN tiến hành có sự chứng kiến và xác nhận của người đại diện có thẩm quyền của Tổ chức/cá nhân XNK.
Mẫu chào hàng là mẫu do tổ chức/cá nhân XNK cung cấp cho cơ quan KTNN để xác định chất lượng trước khi xuất và nhập hàng để làm cơ sở đối chiếu với hàng hoá thực xuất/nhập sau này.
Đối với lô hàng đã cung cấp mẫu chào hàng việc kiểm tra lô hàng hoá đó khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu được áp dụng theo chế độ kiểm tra giảm. Chế độ kiểm tra giảm sẽ được quy định trong Quy trình kiểm tra đối với từng loại hàng hoá cụ thể.
Khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu các hàng hoá thuộc danh mục ghi tại điều 1.2 các tổ chức/cá nhân XNK phải đăng ký kiểm tra chất lượng tại một trong các cơ quan KTNN nói tại mục 1.5. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
- Giấy đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hoá xuất khẩu/nhập khẩu (2 bản, theo mẫu ở Phụ lục 1).
- Bản sao hợp đồng ngoại thương hoặc L/C;
- Vận đơn (Bill of Ladding); (chỉ dối với hàng nhập) - Hoá đơn hàng hoá (Invioce) (chỉ đối với hàng nhập)
- Liệt kê hàng hoá (Packing list);
- Các tài liệu liên quan đến lô hàng và chất lượng lô hàng như giấy chứng nhận xuất xứ, bản chào hàng, kết quả thử nghiệm hàng hoá, giấy chứng nhận chất lượng hàng hoá của tổ chức có thẩm quyền...(nếu có).
- Mẫu chào hàng (nếu xuất nhập khẩu lần đầu);
- Công văn xin miễn kiểm tra và các giấy chứng nhận có liên quan, nếu hàng hoá thuộc đối tượng nói ở mục 1.7.
Giấy đăng ký kiểm tra được lập theo từng loại hàng hoá ghi trong hợp đồng ngoại thương hoặc văn bản tương đương.
4.2- Xác nhận đăng ký kiểm tra
Trong quá trình thẩm xét hồ sơ đăng ký kiểm tra, cơ quan KTNN có thể gửi trả hồ sơ cho tổ chức/cá nhân XNK và yêu cầu hoàn chỉnh hồ sơ nếu hồ sơ không hợp lệ.
Cơ quan KTNN căn cứ thời gian xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá dự kiến ghi trong hợp đồng hoặc vận đơn của hàng hoá sẽ ấn định thời điểm và địa điểm kiểm tra và ký xác nhận trên giấy đăng ký kiểm tra chất lượng và gửi lại tổ chức/cá nhân XNK 1 bản.
4.3.1- Xác định nội dung, phương thức và chế độ kiểm tra
Khi lô hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu đã tập kết về địa điểm kiểm tra, tổ chức/cá nhân XNK phải thông báo cho cơ quan KTNN biết để tiến hành kiểm tra, đồng thời nộp bổ sung các tài liệu về lô hàng và chất lượng lô hàng (xem mục 4.1).
Căn cứ vào các thông tin có được về lô hàng, cơ quan KTNN xác định nội dung, phương thức và chế độ kiểm tra đối với lô hàng cụ thể đó.
Đối với lô hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu đã cung cấp mẫu chào hàng: Cơ quan KTNN tiến hành xem xét sự phù hợp của chứng từ lô hàng với mẫu chào hàng của lô hàng nói trên để quyết định:
- Cấp giấy xác nhận đạt chất lượng xuất khẩu hoặc nhập khẩu, nếu chứng từ lô hàng phù hợp với mẫu chào hàng;
- áp dụng các phương pháp kiểm tra thích hợp khác.
Đối với lô hàng mà các lô hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu trước đó thường xuyên đảm bảo yêu cầu chất lượng quy định. Cơ quan KTNN xem xét để có thể áp dụng chế độ kiểm tra giảm nói tại mục 3.2 ở trên.
Đối với lô hàng xin miễn kiểm tra, cơ quan KTNN đối chiếu tài liệu và/hoặc ngoại quan của lô hàng hoá đó xem có phù hợp với Giấy chứng nhận phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam hoặc Giấy chứng nhận phù hợp Tiêu chuẩn của nước xuất khẩu do Tổ chức chứng nhận được Tổng cục TCĐLCL công nhận cấp, để quyết định có miễn kiểm tra hay không.
4.3.2- Kiểm tra
Căn cứ vào nội dung, phương thức và chế độ kiểm tra đã xác định, Cơ quan KTNN tiến hành viện kiểm tra đối với lô hàng cụ thể.
Trong quá trình tiến hành các bước kiểm tra (như kiểm tra ngoại quan, lấy mẫu hàng hoá, thử nghiệm, kiểm tra vận hành...) Cơ quan KTNN phải lập biên bản kiểm tra. Các biên bản kiểm tra này phải có đầy đủ chữ ký của các bên có liên quan và được lưu vào hồ sơ kiểm tra chung của lô hàng.
Cơ quan KTNN phải lưu mẫu hàng hoá trong thời hạn quy định trong tiêu chuẩn hoặc văn bản tương tự đối với hàng hoá đó để có thể thử nghiệm lại khi có yêu cầu. Hết thời hạn nói trên cơ quan KTNN thông báo cho tổ chức/cá nhân XNK đến nhận lại mẫu hoặc lập biên bản thanh lý đối với các hàng hoá đã hết thời hạn sử dụng.
4.4- Kết luận sau khi kiểm tra
a) Nếu lô hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu có chất lượng đạt yêu cầu theo quy định, Cơ quan KTNN cấp Giấy xác nhận đạt chất lượng xuất khẩu/nhập khẩu (theo mẫu ở phụ lục 2).
- Nếu lô hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu được xác định thuộc diện miễn kiểm tra, Cơ quan KTNN cấp Thông báo miễn kiểm tra chất lượng (theo mẫu ở phụ lục 3).
Căn cứ vào yêu cầu quản lý, cơ quan KTNN có thể đóng dấu hoặc dán tem lên từng đơn vị hàng hoá đã đạt yêu cầu để nhập hoặc xuất khẩu.
b) Nếu lô hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu không đạt yêu cầu về chất lượng, cơ quan KTNN ra Thông báo lô hàng không đạt chất lượng cho tổ chức/cá nhân XNK (theo mẫu ở phụ lục 4).
Đối với hàng hoá xuất khẩu, nếu lô hàng không đạt yêu cầu về chất lượng, tổ chức/cá nhân XNK có thể đăng ký kiểm tra lại sau khi hàng hoá đã được tái chế, hoàn thiện hoặc bổ sung. Việc kiểm tra lại lô hàng hoá đó được tiến hành theo đúng thủ tục đối với lô hàng lần đầu.
Đối với hàng hoá nhập khẩu không đạt yêu cầu chất lượng, cơ quan KTNN có trách nhiệm báo cáo và kiến nghị biện pháp xử lý (tái xuất, chuyển mục đích sử dụng, giảm giá, tiêu huỷ...) với Tổng cục TCĐLCL hoặc Cơ quan chức năng của Bộ quản lý chuyên ngành. Trong vòng 15 ngày, Tổng cục TCĐLCL hoặc Cơ quan chức năng của Bộ quản lý chuyên ngành phải ra quyết định xử lý thích hợp.
- Giấy xác nhận chất lượng lô hàng hết thời hạn hiệu lực;
- Lô hàng bị hư hại;
- Hàng hoá hoặc bao bì bị thay đổi;
- Lô hàng sau khi tái chế, hoàn thiện hoặc bổ sung.
Tổ chức/cá nhân XNK phải nộp phí kiểm tra chất lương hàng hoá cho cơ quan KTNN theo giá trị lô hàng hoá được kiểm tra (tính theo giá CIF đối với lô hàng nhập khẩu, giá FOB đối với lô hàng xuất khẩu hoặc giá áp thuế do cơ quan tài chính quy định). Phí kiểm tra bằng 0,1% giá trị lô hàng nhưng không thấp hơn 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) và không lớn hơn 50.000.000đ (năm mươi triệu đồng).
Việc quản lý phí kiểm tra được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
6- KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
6.1- Trong thời hạn 7 ngày kể từ khi nhận được thông báo lô hàng không đạt chất lượng xuất nhập khẩu, tổ chức/cá nhân XNK có thể đề nghị cơ quan KTNN đã tiến hành kiểm tra chất lượng hàng hoá của mình xem xét lại kết quả kiểm tra hoặc tái kiểm tra. Nếu kết quả tái kiểm tra trái với kết quả kiểm tra lần đầu, thì tổ chức/cá nhân XNK không phải trả chi phí cho việc tái kiểm tra đó. Nếu kết quả tái kiểm tra phù hợp với kết quả kiểm tra lần đầu thì tổ chức/cá nhân XNK phải chịu chi phí cho việc tài kiểm tra đó.
6.2- Tổ chức/cá nhân XNK có thể khiếu nại về kết luận của cơ quan KTNN đối với hàng hoá của mình. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại được thực hiện theo pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
7.1- Nếu tổ chức/cá nhân XNK xuất khẩu hoặc nhập khẩu những hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá phải kiểm tra vi phạm các quy định của văn bản này thì bị xử phạt theo Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng hàng hoá.
7.2- Các cơ quan KTNN chịu sự thanh tra và xử lý vi phạm của Thanh tra TCĐLCL hoặc Thanh tra của Bộ quản lý chyên ngành có liên quan đối với hoạt động kiểm tra chất lượng hàng hoá phù hợp với sự phân công quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá.
7.3- Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã chỉ định cơ quan KTNN có quyền tạm thời đình chỉ hoặc bãi bỏ quyền kiểm tra Nhà nước về chất lượng nếu cơ quan KTNN đó không thực hiện đầy đủ hoặc đúng thẩm quyền được giao trong việc kiểm tra Nhà nước theo quy định này và các văn bản liên quan.
7.4- Những cá nhân của Cơ quan gây cản trở cho tổ chức/cá nhân XNK hoặc có các hành vi trong khi thi hành nhiệm vụ thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra xẽ bị xử lý xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
BẢN GỐC |
Biểu tượng Symbol |
TÊN CƠ QUAN KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
INSPECTION BODY
GIẤY ĐĂNG KÝ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU/NHẬP KHẨU
REGISTRATION FO QUALYTY INSPECTION FOR EXPORT/IMPORT GOODS
Người xuất khẩu (nhập khẩu)/Exporter (Importer) Địa chỉ,điện thoại, fax/Address,phonne,fax | Số hợp đồng ngoại thương Bến đi/Shipment port |
Người nhập khẩu (xuất khẩu) Importer (Exporter) Địa chỉ,điện thoại, fax/Address,phonne,fax | Bến đến/ Port of dischage: Thời gian xuất/nhập dự kiến Exporting/Importing date |
Mô tả hàng hoá/Description of goods Tên hàng hoá/Name of goods Ký mã hiệu/ Goodds marking Xuất xứ/Country of origin | Số lượng / khối lượng: Quantity/volum |
Giá trị hàng hoá/Value of goods | Địa điểm tập kết hàng hoá Location of goods |
1- Thời gian kiểm tra/Date 2- Địa điểm kiểm tra/Location | |
Đại diện của tổ chức XNK Ký tên và đóng dấu Exporter/Iaportr'srepresentative (Signature,stamp) Địa điểm/Loccation: Ngày/Date | Đại diện của cơ quan kiểm tra Ký tên và đóng dấu Inspection body representative (Signature,stamp) Địa điểm/Loccation: Ngày/Date |
BẢN GỐC |
Biểu tượng Symbol |
TÊN CƠ QUAN KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
INSPECTION BODY
GIẤY XÁC NHẬN ĐẠT CHẤT LƯỢNG XUẤT KHẨU
CERTITICATE OF QUALITY CONFORMITY FOR EXPORT GOODS
Người xuất khẩu /Exporter Địa chỉ,điện thoại, fax/Address,phonne,fax | Số hợp đồng ngoại thương Bến đi/Shipment port |
Người nhập khẩu/Importer: Địa chỉ,điện thoại, fax/Address,phonne,fax | Bến đến/ Port of dischage: |
Mô tả hàng hoá/Description of goods | Số lượng / khối lượng: Quantity/volum |
Số vận đơn/ B/L number: Ngày/Date: | Giá trị/value: |
Kết luận: LÔ HÀNG HÓA ĐẠT YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG XUẤT KHẨU Conclusion: THE GOODS ARE FOUND CONFORMED WITH QUALITY REQUIRMENTS FOR EXPORT | |
Giấy xác nhận này có hiệu lực đến ngày: This certificete is valid until: ---------------------------------------- Nơi nhận/Sent to: - Người xuất khẩu/Exporter; - Hải quan cửa khẩu/Customs office. | Đại diện của cơ quan kiểm tra Ký tên và đóng dấu Inspection body representative (Signature,stamp) Địa điểm/Loccation: Ngày/Date |
BẢN GỐC |
Biểu tượng Symbol |
TÊN CƠ QUAN KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
INSPECTION BODY
GIẤY XÁC NHẬN ĐẠT CHẤT LƯỢNG NHẬP KHẨU
CERTITICATE OF QUALITY CONFORMITY FOR IMPORT GOODS
Người nhập khẩu /Importer Địa chỉ,điện thoại, fax/Address,phonne,fax | Số hợp đồng ngoại thương Bến đến/Shipment port |
Người xuất khẩu/Exporter: Địa chỉ,điện thoại, fax/Address,phonne,fax | Bến đi/ Port of dischage: |
Mô tả hàng hoá nhập khẩu/Description of goods | Số lượng / khối lượng: Quantity/volum |
Số vận đơn/ B/L number: Ngày/Date: | Giá trị/value: |
Kết luận: LÔ HÀNG HÓA ĐẠT YÊU CẦU CHẤT LƯỢNG NHẬP KHẨU Conclusion: THE GOODS ARE FOUND CONFORMED WITH QUALITY REQUIRMENTS FOR IMPORT | |
Giấy xác nhận này có hiệu lực đến ngày: This certificete is valid until: ---------------------------------------- Nơi nhận/Sent to: - Người nhập khẩu/Exporter; - Hải quan cửa khẩu/Customs office. | Đại diện của cơ quan kiểm tra Ký tên và đóng dấu Inspection body representative (Signature,stamp) Địa điểm/Loccation: Ngày/Date |
BẢN GỐC |
Biểu tượng Symbol |
TÊN CƠ QUAN KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
INSPECTION BODY
THÔNG BÁO MIỄN KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
EXEMPTION FROM QUALITY INSPECTION
Người xuất khẩu (nhập khẩu)/Exporter (Importer) Địa chỉ,điện thoại, fax/Address,phonne,fax | Số hợp đồng ngoại thương Bến đi/Shipment port |
Người nhập khẩu (xuất khẩu) Importer (Exporter) Địa chỉ,điện thoại, fax/Address,phonne,fax | Bến đến/ Port of dischage: Thời gian xuất/nhập dự kiến Exporting/Importing date |
Mô tả hàng hoá/Description of goods Tên hàng hoá/Name of goods | Số lượng / khối lượng: Quantity/volum |
Giá trị hàng hoá/Value of goods | Số Giấy chứng nhận phù hợp Tiêu chuẩn/ Certificate of conformity with Standard No |
Kết luận: LÔ HÀNG NÀY ĐƯỢC MIỄN KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG Conclusion: THESE GOODS ARE EXEMPTED FROM QUALITY INSPECTION | |
Giấy xác nhận này có hiệu lực đến ngày: This certificete is valid until: ---------------------------------------- Nơi nhận/Sent to: - Người nhập khẩu (xuất khẩu)/Exporter; (Importer) - Hải quan cửa khẩu/Customs office. | Đại diện của cơ quan kiểm tra Ký tên và đóng dấu Inspection body representative (Signature,stamp) Địa điểm/Loccation: Ngày/Date |
PHỤ LỤC 4
TÊN CƠ QUAN KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
INSPECTION BODY
THÔNG BÁO LÔ HÀNG KHÔNG ĐẠT CHẤT LƯỢNG
NON - CONFORMITY OF GOODS QUALITY
Người xuất khẩu (nhập khẩu)/Exporter (Importer) | Số hợp đồng ngoại thương |
Người nhập khẩu (xuất khẩu) Importer (Exporter) | Bến đến/ Port of dischage: |
Mô tả hàng hoá/Description of goods | Số lượng / khối lượng: |
Giá trị hàng hoá/Value of goods | Địa điểm kiểm tra: |
Kết luận: LÔ HÀNG KHÔNG ĐẠT CHẤT LƯỢNG ĐỂ Conclusion: These goods are not found conformed with quality requrements for export/import | |
| Đại diện của cơ quan kiểm tra Ký tên và đóng dấu Inspection body representative (Signature,stamp)
Địa điểm/Loccation: |
|
File gốc của Quyết định 2578/QĐ-TĐC năm 1996 về việc kiểm tra Nhà nước đối với chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 2578/QĐ-TĐC năm 1996 về việc kiểm tra Nhà nước đối với chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường |
Số hiệu | 2578/QĐ-TĐC |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Chu Hảo |
Ngày ban hành | 1996-10-28 |
Ngày hiệu lực | 1997-01-01 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Hết hiệu lực |