BỘ CÔNG THƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1958/QĐ-BCT | Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2007 |
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG
Ngày 27 tháng 02 năm 2007, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP kèm theo Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về “Một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của WTO” (Nghị quyết số 08-NQ/TW).
1. Mục tiêu chung:
2. Mục tiêu cụ thể:
[1]). Đẩy mạnh sản xuất những sản phẩm có giá trị gia tăng cao như sản phẩm cơ khí chế tạo, đóng tàu, điện tử, máy tính, điện gia dụng và các sản phẩm phục vụ xuất khẩu; đảm bảo đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế những sản phẩm công nghiệp chủ yếu như điện, than, xăng dầu, sắp thép, phân bón… Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp, hệ thống doanh nghiệp, tham gia ngày càng nhiều hơn vào những khâu có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị toàn cầu và quá trình phân công lao động quốc tế nhằm góp phần chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
[2]). Mở rộng thị trường nội địa, đưa mức đóng góp của thương mại nội địa trong GDP lên 15%. Gắn kết chặt chẽ khâu sản xuất với khâu lưu thông, giữa xuất khẩu - nhập khẩu với thị trường nội địa trong bối cảnh thực thi các cam kết WTO và các cam kết quốc tế khác nhằm đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước.
II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
1.1. Tổ chức có hiệu quả việc quán triệt chủ trương, quan điểm của Đảng và Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế, những cơ hội và thách thức đặt ra khi Việt Nam là thành viên của WTO và phổ biến các cam kết của Việt Nam với WTO, ASEAN, ASEAN+ và các cam kết quốc tế khác để mọi cán bộ, công chức nắm vững và thực hiện.
2. Hoàn thiện môi trường thể chế, pháp luật tạo thuận lợi cho phát triển sản xuất công nghiệp và hoạt động thương mại
- Phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ/ngành liên quan xây dựng và điều chỉnh Khung thuế suất thuế xuất khẩu, Khung thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi.
2.2. Nhanh chóng hoàn thiện khung pháp lý rõ ràng, cụ thể, có thể thực hiện được ngay, phục vụ chức năng quản lý Ngành như phát triển thị trường phát điện cạnh tranh, quản lý cạnh tranh, kiểm tra, giám sát thị trường, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng … nhằm tạo môi trường thuận lợi cho phát triển sản xuất - kinh doanh, cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
3.1. Tổ chức điều tra, rà soát lại chiến lược, quy hoạch, chương trình và các dự án phát triển các sản phẩm công nghiệp có dung lượng thị trường lớn và có khả năng xuất khẩu cao gắn với việc phân tích, đánh giá khả năng cạnh tranh của từng sản phẩm, nhu cầu của thị trường để điều chỉnh chiến lược, quy hoạch cho phù hợp với thực tiễn (nếu cần thiết) nhằm tận dụng hiệu quả lợi thế, vượt qua những khó khăn và thách thức của hội nhập và thực hiện các cam kết WTO.
3.3. Trên cơ sở chiến lược, quy hoạch, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành liên quan và các địa phương lập chương trình thu hút đầu tư trên nguyên tắc đa dạng hóa các nguồn đầu tư, phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực và đảm bảo tính bổ trợ lẫn nhau trong phân bố công nghiệp giữa các vùng, miền, phát triển mạnh công nghiệp nhỏ ở nông thôn.
3.4. Xây dựng và triển khai các chương trình cụ thể nhằm hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất nâng cao sức cạnh tranh. Trong đó, quan tâm đặc biệt tới các doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa, các doanh nghiệp ở nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
3.6. Đề suất với Chính phủ ban hành chính sách phát triển thị trường điện cạnh tranh, đa dạng hóa nguồn cung cấp điện, bảo đảm đủ điện cho các ngành sản xuất - kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân.
4.1. Rà soát, điều chỉnh lại mục tiêu phát triển xuất khẩu giai đoạn 2008-2010, đẩy nhanh tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân hàng năm giai đoạn 2006-2010 và dịch chuyển cơ cấu hàng xuất khẩu được dịch chuyển theo hướng tăng tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm chế biến, chế tạo trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước;
4.3. Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại trên cơ sở đánh giá hiệu quả các chính sách, cơ chế về xúc tiến thương mại thời gian qua, hiệu quả các Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia trên các mặt: lựa chọn sản phẩm và thị trường xúc tiến, đơn vị chủ trì, đối tượng hưởng lợi, công tác chuẩn bị của doanh nghiệp chủ trì và các đơn vị tham gia xúc tiến, sự phối hợp của các cơ quan đại diện thương mại Việt Nam tại nước ngoài, phân bổ nguồn lực…
4.5. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Bộ Công thương với các Hiệp hội ngành hàng xuất khẩu về xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược phát triển xuất khẩu các ngành hàng xuất khẩu; Tăng cường hỗ trợ, cung cấp thông tin thương mại, dự báo thị trường nhằm nâng cao năng lực tiếp cận thị trường xuất khẩu cho các doanh nghiệp.
4.7. Nghiên cứ, xây dựng và đề xuất với Chính phủ ban hành các chính sách hữu hiệu nhằm thúc đẩy phát triển các dịch vụ quan trọng phục vụ sản xuất công nghiệp và thương mại, khuyến khích đầu tư nước ngoài vào các hoạt động, dịch vụ công nghiệp và thương mại và chuyển giao công nghệ các dịch vụ này cho các doanh nghiệp nội địa.
5.1. Khẩn trương đánh giá và đánh giá lại thực trạng thị trường nội địa trong điều kiện mở cửa dịch vụ phân phối, từ đó đẩy mạnh việc thực hiện đề án phát triển thương mại trong nước đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 theo Quyết định số 27/2007/QĐ-TTg ngày 15/02/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Đề xuất các chính sách và giải pháp phát triển thị trường nội địa, phát triển hệ thống phân phối hiện đại và chuyên nghiệp của các doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh từ 01/01/2009 phải mở cửa cho các nhà phân phối nước ngoài, trước mắt tập trung phát triển nhanh một số nhà phân phối lớn của Việt Nam là nòng cốt trên thị trường nội địa.
5.3. Tổ chức thực hiện và phối hợp với các Bộ, ngành nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, giám sát việc thực thi tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, an toàn vệ sinh thực phẩm, sở hữu trí tuệ, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, đăng ký kinh doanh nhằm góp phần tạo ra môi trường thương mại văn minh, hiện đại, bảo vệ quyền lợi nhà sản xuất và người tiêu dùng.
6.1. Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc:
- Ban hành chính sách khuyến khích phát triển mạnh các doanh nghiệp, các hợp tác xã cổ phần sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và kinh doanh dịch vụ ở nông thôn, phát triển các làng nghề (một cách có chọn lọc), các cụm công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
- Nghiên cứu và đề xuất quy chế phát triển và quản lý công nghiệp theo Cụm liên kết công nghiệp.
6.3. Đánh giá, tổng kết các mô hình phát triển thương mại vùng biên giới như chợ biên giới, khu kinh tế cửa khẩu, cơ chế quản lý mậu dịch biên giới. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả chỉ đạo hoạt động thương mại biên giới, nhằm tháo gỡ kịp thời những vướng mắc, đẩy mạnh xuất khẩu, quản lý có hiệu quả nhập khẩu, phát triển hệ thống chợ biên giới. Vận dụng kinh nghiệm quốc tế một cách có hiệu quả vào phát triển thương mại biên giới.
7.1. Công bố công khai, minh bạch mọi thủ tục, quy trình tác nghiệp, người chịu trách nhiệm và thời gian thực hiện các thủ tục hành chính ở các đơn vị thuộc Bộ để doanh nghiệp và người dân biết, giám sát việc thực hiện.
7.3. Tiêu chuẩn hóa chất lượng cán bộ, công chức; lập kế hoạch đào tạo lại đội ngũ công chức, viên chức thuộc Bộ theo yêu cầu mới. Trong đó, tập trung đào tạo đội ngũ chuyên gia đàm phán thương mại quốc tế tại các cơ sở đào tạo quốc tế có uy tín, để đàm phán và xử lý hiệu quả các tranh chấp có thể xảy ra trong quá trình thực thi các cam kết WTO và các định chế khác;
8. Phối hợp với Văn phòng Chính phủ theo dõi, đôn đốc đảm bảo thực hiện hiệu quả Chương trình hành động của Chính phủ.
8.2. Xây dựng khung theo dõi việc thực hiện Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP trên phạm vi cả nước để báo cáo định kỳ (hàng năm), kiến nghị với Chính phủ việc bổ sung, điều chỉnh tiến độ và nội dung nhiệm vụ của các Bộ, ngành nhằm đảm bảo tiến độ, tính thống nhất, tránh sự chồng chéo, trùng lắp trong việc triển khai Nghị quyết 16/2007/NQ-CP.
2. Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm xây dựng đề án chi tiết, triển khai nhiệm vụ được giao trình lãnh đạo Bộ phê duyệt; kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình và định kỳ hàng năm, hàng quý báo cáo Bộ trưởng, chủ tịch UBND các địa phương tình hình thực hiện chương trình.
4. Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện chương trình của các đơn vị, định kỳ báo cáo và kiến nghị với Bộ trưởng về các biện pháp cần thiết, bảo đảm chương trình được thực hiện hiệu quả và đồng bộ.
BỘ TRƯỞNG
Vũ Huy Hoàng
NHỮNG NHIỆM VỤ CỤ THỂ THỰC HIỆN TỪ NĂM 2007 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
(ban hành kèm theo Quyết định số 1958/QĐ-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Công thương)
TT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Sản phẩm | Thời hạn hoàn thành | ||||
I. |
1 |
Vụ Tổ chức Cán bộ | Văn phòng UBQG về Hợp tác kinh tế quốc tế, Vụ CSTM Đa biên và các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành có liên quan | Các lớp tập huấn | 2008-2009 | ||||
2 |
Văn phòng UBQG về Hợp tác kinh tế quốc tế | Các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ ngành có liên quan | Các chương trình phát thanh và truyền hình | 2007-2010 | |||||
3 |
Văn phòng UBQG về Hợp tác kinh tế quốc tế | Các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ ngành có liên quan | Các bài viết, bài nói, ấn phẩm về WTO | 2007-2010 | |||||
II. |
4 |
Vụ Pháp chế | Các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ ngành liên quan | Chương trình xây dựng pháp luật của Bộ Công thương sửa đổi | 2008 | ||||
5 |
Cục Điều tiết điện lực | Các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ ngành có liên quan | Các VBQPPL | 2009 | |||||
6 |
Cục Quản lý Cạnh tranh | Các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ ngành có liên quan | Quyết định của Bộ trưởng | 2008 | |||||
III |
7 |
Viện nghiên cứu chiến lược chính sách công nghiệp chủ trì | Vụ Cơ khí, luyện kim và hoá chất; Vụ Công nghiệp hàng tiêu dùng và thực phẩm và các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành có liên quan | Quyết định của T.Tg CP. | 2008-2009 | ||||
8 |
Viện nghiên cứu chiến lược chính sách công nghiệp | Các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ ngành có liên quan | Các quyết định của T.Tg.CP | 2008-2010 | |||||
9 |
Cục Công nghiệp địa phương chủ trì | Vụ Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ ngành có liên quan | Quyết định của T.Tg C.P | 2008-2009 | |||||
10 |
Cục điều tiết điện lực | Các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ ngành có liên quan | Quyết định của T.Tg CP. | 2008 | |||||
11 |
Vụ Khoa học công nghệ | Các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ ngành có liên quan | Quyết định của T.Tg CP. | 2008-2009 | |||||
12 |
Vụ năng lượng dầu khí | Các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ ngành có liên quan | Quyết định của T.Tg Cp. | 2008 | |||||
13 |
Các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành có liên quan | Quyết định của Bộ trưởng | 2008-2009 | ||||||
14 |
Viện Nghiên cứu Chiến lược và chính sách công nghiệp và các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành có liên quan | Quyết định của T.Tg CP. | 2008 | ||||||
15 |
Các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành có liên quan | Quyết định của Bộ trưởng | 2008 | ||||||
16 |
Vụ Khoa học công nghệ và các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ ngành có liên quan | Đề án báo cáo Bộ trưởng | 2008 | ||||||
IV |
17 |
Các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ ngành có liên quan | Quyết định của T.Tg CP. | 2008-2009 | |||||
18 |
Các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ ngành có liên quan | Quyết định của T.Tg CP. | 2009 | ||||||
19 |
Vụ Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành có liên quan | Quyết định của Bộ trưởng | 2008 | ||||||
20 |
Các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành có liên quan | Quyết định của T.Tg CP | 2008-2009 | ||||||
21 |
Các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành có liên quan | Quyết định của T.Tg CP. | 2008-2009 | ||||||
V |
22 |
Các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ ngành có liên quan | Quyết định của Bộ trưởng | 2008 | |||||
23 |
Các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ ngành có liên quan | Quyết định của Bộ trưởng | 2008 | ||||||
24 |
Các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ ngành có liên quan | Quyết định của Bộ trưởng | 2008 | ||||||
25 |
Các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ ngành có liên quan | Các Quyết định của Bộ trưởng | 2009 | ||||||
26 |
Vụ CSTTTN và các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành liên quan | Nghị định | 2008 | ||||||
27 |
Các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành có liên quan | Quyết định của Bộ trưởng | 2008 | ||||||
28 |
Các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ ngành có liên quan | Quyết định của T.Tg. CP | 2008 | ||||||
VI |
29 |
Các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành có liên quan | Quyết định của Bộ trưởng | 2008 | |||||
30 |
Các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành có liên quan | Quyết định của T.Tg C.P | 2008 | ||||||
31 |
Vụ Tổ chức cán bộ và các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành có liên quan | Quyết định của T.Tg C.P | 2008 | ||||||
VII |
32 |
Các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành có liên quan | Quyết định của Bộ trưởng | 2008 | |||||
33 |
Các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ ngành có liên quan | Quyết định của Bộ trưởng | 2008 | ||||||
34 |
Vụ TCCB và các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành có liên quan | Quyết định của Bộ trưởng |
| ||||||
VIII |
35 |
Các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành có liên quan | Khung theo dõi | 2008 | |||||
36 |
Các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ, ngành có liên quan | Báo cáo trình Thủ tướng | 2008 | ||||||
37 |
Các đơn vị thuộc Bộ và các Bộ ngành có liên quan | Báo cáo Bộ trưởng | 2008 |
[1] Mục tiêu đặt ra trong Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 2006-2010 là: giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 15-15,55; giá trị tăng thêm trong công nghiệp tăng 9,5-10,2%/năm; giá trị công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 43-44% GDP
[2] Mục tiêu đặt ra tại Đề án phát triển xuất khẩu đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là kim ngạch xuất khẩu tăng 17,5%/năm trong giai đoạn 2006-2010; cân bằng cán cân thương mại vào năm 2010, cơ cấu các nhóm hàng xuất khẩu tương ứng là 13,7%, 9,6% và 54%.
File gốc của Quyết định 1958/QĐ-BCT năm 2007 về Chương trình hành động của Ngành Công thương thực hiện Nghị quyết 16/2007/NQ-CP về “Một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại Thế giới” do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành đang được cập nhật.