BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6672/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2008 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP. Cần Thơ
Trả lời công văn số 1274/HQCT-KTS ngày 27/11/2008 của Cục Hải quan Cần Thơ về hai trường hợp vướng mắc trong việc xem xét chấp nhận một số chứng từ thuộc hồ sơ hải quan nhập khẩu hàng hóa của Công ty Cổ phần TM-DL Sóc Trăng, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về C/O mẫu D do Thái Lan và Indonesia cấp.
Theo quy định tại Điều 4 và Điều 21 Mục F Phụ lục 2 về thủ tục cấp C/O mẫu D trong Quy chế xuất xứ CEPT kèm theo Quyết định số 1420/2004/QĐ-BTM ngày 04/10/2004, nhà sản xuất và/hoặc nhà xuất khẩu đều có thể xin cấp C/O mẫu D; cơ quan Hải quan nước nhập khẩu chấp nhận C/O mẫu D có ghi số hóa đơn được phát hành bởi bên thứ ba là công ty có trụ sở ngoài khu vực ASEAN hoặc nhà xuất khẩu ASEAN cho công ty đó với điều kiện hàng hoá nhập khẩu phù hợp với quy tắc xuất xứ
Đối với trường hợp các tờ khai đề cập tại công văn trên của Cục Hải quan Cần Thơ thì:
- Bên ký kết hợp đồng thương mại là Super Trend House, HWALOON Co.(PTE)Ltd của Singapore hay bên thứ ba là A.R.P.Export Company Ltd. của Thái Lan, P.T.Saehan Textiles của Indonesia đều có thể xin cấp C/O mẫu D cho lô hàng.
- Tại các hợp đồng đều có ghi rõ chấp nhận chứng từ bên thứ ba cấp và/ hoặc C/O do nước xuất xứ cấp (Thái Lan và Indonesia).
- C/O mẫu D được cấp không cùng số và ngày với số và ngày của hóa đơn lô hàng.
- Hàng hóa được mua bán giữa các nước thành viên ASEAN và đáp ứng quy tắc vận tải thẳng của Quy chế xuất xứ.
- Quy định tại Điều 21 Mục F Phụ lục 2 Quy chế CEPT kèm theo Quyết định số 1420/2004/QĐ-BTM trên đây được hiểu là cơ quan Hải quan nước nhập khẩu chấp nhận C/O mẫu D có ghi số hoá đơn được phát hành bởi công ty có trụ sở tại nước thành viên ASEAN hoặc nước không phải là thành viên ASEAN miễn là hàng hoá đã đáp ứng quy tắc xuất xứ.
Như vậy, C/O mẫu D được cấp theo đúng Quy chế CEPT và phù hợp với các chứng từ khác của lô hàng. Nếu không có nghi ngờ gì khác về xuất xứ các lô hàng đề nghị Cục Hải quan Cần Thơ chấp nhận C/O và áp dụng thuế suất CEPT theo quy định.
2. Về chữ ký trên hợp đồng thương mại nhập khẩu mặt hàng vải từ ấn Độ.
Theo Điều 23 Luật Hải quan, người khai hải quan phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của nội dung khai báo và các chứng từ đã nộp, đã xuất trình. Trường hợp chữ ký người bán trên bản chính hợp đồng khác với chữ ký trên bản sao y bản chính đã nộp cho cơ quan Hải quan thì đó là dấu hiệu nghi ngờ doanh nghiệp nộp hồ sơ không hợp lệ. Cục Hải quan Cần Thơ phải có văn bản yêu cầu doanh nghiệp giải trình, kiểm tra kỹ các chứng từ khác trong bộ hồ sơ hải quan, thu thập thêm chứng cứ và làm rõ vấn đề, nếu có đủ cơ sở kết luận vụ việc thì nghiêm khắc xử lý theo quy định.
Tổng cục Hải quan hướng dẫn để Cục Hải quan Cần Thơ biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn số 6672/TCHQ-GSQL về việc xem xét chấp nhận CO và hợp đồng thương mại trong hồ sơ hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn số 6672/TCHQ-GSQL về việc xem xét chấp nhận CO và hợp đồng thương mại trong hồ sơ hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 6672/TCHQ-GSQL |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Vũ Ngọc Anh |
Ngày ban hành | 2008-12-19 |
Ngày hiệu lực | 2008-12-19 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |