BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2016/TT-BTNMT | Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2016 |
QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH KỸ THUẬT DỰ BÁO, CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN TRONG ĐIỀU KIỆN BÌNH THƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khí tượng thủy văn;
Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường.
Thông tư này quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường cho các loại bản tin và thời hạn dự báo khí tượng thủy văn.
Thông tư này áp dụng đối với hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia; tổ chức, cá nhân có hoạt động dự báo, cảnh báo được Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Đánh giá chất lượng dự báo là các hoạt động nhằm xác định tính đầy đủ, kịp thời của bản tin dự báo và độ tin cậy của các yếu tố, hiện tượng dự báo.
4. Thảo luận dự báo là hoạt động trao đổi thông tin, phân tích, đánh giá kết quả dự báo của các dự báo viên, chuyên gia và các phương án dự báo khác nhau để lựa chọn kết quả dự báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất.
Điều 4. Các yếu tố và hiện tượng dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
a) Mây: Lượng mây, loại mây, độ cao chân mây;
c) Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình, nhiệt độ cao nhất, nhiệt độ thấp nhất, nhiệt độ cao nhất tuyệt đối, nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối;
đ) Độ ẩm tương đối: Độ ẩm tương đối cao nhất, độ ẩm tương đối thấp nhất, độ ẩm tương đối trung bình;
g) Tình trạng biển;
2. Các yếu tố và hiện tượng thủy văn
b) Mực nước hồ chứa: Lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả;
d) Độ mặn: Độ mặn cao nhất, độ mặn thấp nhất, độ mặn trung bình, khoảng cách xâm nhập mặn;
3. Các yếu tố và hiện tượng hải văn
b) Thủy triều: Nước lớn, nước ròng, thời gian xuất hiện;
d) Dòng chảy lớp mặt biển: Vận tốc trung bình, hướng thịnh hành;
Điều 5. Tần suất, thời gian và phương thức cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
a) Bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết, thủy văn, hải văn thời hạn cực ngắn
b) Bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thời hạn khác
- Bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn ngắn:
+ Bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết trên đất liền: Mỗi ngày ban hành 02 bản tin chính vào 4 giờ 30 và 15 giờ 30. Trường hợp thời tiết diễn biến phức tạp, bất thường, cần bổ sung một số bản tin xen kẽ giữa các bản tin chính.
- Bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn ngắn: Mỗi ngày ban hành 01 bản tin vào 10 giờ 30. Trường hợp tình hình thủy văn diễn biến phức tạp, bất thường cần bổ sung một số bản tin xen kẽ giữa các bản tin chính.
Các thông tin dự báo, cảnh báo về sóng lớn, dòng chảy và thủy triều cũng có thể được biên soạn và lồng ghép vào các bản tin dự báo thời tiết biển và thủy văn thời hạn ngắn.
+ Bản tin phân tích xu thế thời tiết: Mỗi ngày ban hành 01 bản tin vào 16 giờ 30. Trường hợp thời tiết diễn biến phức tạp, bất thường, cần bổ sung một số bản tin xen kẽ giữa các bản tin chính.
- Bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn vừa:
+ Đối với sông Cửu Long: Mỗi tháng ban hành 03 bản tin vào các ngày 10, 20 và ngày cuối tháng. Trường hợp tình hình thủy văn diễn biến phức tạp, bất thường, cần bổ sung một số bản tin xen kẽ giữa các bản tin chính.
- Bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết, thủy văn, hải văn thời hạn dài: Mỗi tháng ban hành 01 bản tin vào ngày 01 của tháng. Trong trường hợp cần thiết, có thể bổ sung thêm bản tin.
- Bản tin dự báo khí hậu:
+ Bản tin dự báo khí hậu thời hạn vừa: Mỗi năm ban hành 01 bản tin vào ngày 15 tháng 01. Trong trường hợp cần thiết, có thể bổ sung thêm bản tin.
- Bản tin dự báo nguồn nước:
+ Bản tin dự báo nguồn nước thời hạn vừa: Mỗi tháng ban hành 02 bản tin vào các ngày 15 và ngày cuối tháng. Trường hợp cần thiết, cần bổ sung một số bản tin xen kẽ giữa các bản tin chính.
+ Bản tin dự báo nguồn nước thời hạn năm: Mỗi năm ban hành 04 bản tin vào các ngày 15 tháng 01, 15 tháng 4, 15 tháng 7 và 15 tháng 10. Trong trường hợp cần thiết, cần bổ sung một số bản tin xen kẽ giữa các bản tin chính.
2. Địa chỉ cung cấp bản tin
b) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quyết định danh sách các địa chỉ được cung cấp bản tin cho phù hợp với yêu cầu thực tế.
a) Hệ thống thông tin chuyên dùng phục vụ công tác phòng, chống thiên tai ở trung ương và địa phương.
Điều 6. Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn cực ngắn, thời hạn ngắn
a) Số liệu quan trắc khí tượng khu vực dự báo và lân cận (khí tượng bề mặt, thám không vô tuyến, pilot, đo mưa tự động, quan trắc trên tàu biển, quan trắc tăng cường);
c) Số liệu viễn thám trong khu vực (vệ tinh khí tượng, ra đa thời tiết, định vị sét);
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
b) Phân tích dữ liệu thám không trên các giản đồ thiên khí ở thời điểm quan trắc gần nhất của các trạm thám không vô tuyến và pilot trên cả nước;
d) Phân tích dữ liệu quan trắc bề mặt của tất cả các hiện tượng, yếu tố quan trắc tại các trạm đo trên cả nước;
e) Phân tích diễn biến của các hệ thống thời tiết sắp tới trên cơ sở các bản đồ synốp và khai thác sản phẩm của các mô hình số hiện có tại đơn vị dự báo;
h) Đối với dự báo cực ngắn, để đảm bảo thời gian phát tin cần tập trung phân tích các dữ liệu viễn thám và các nhận định trong các bản tin hạn ngắn gần nhất cho khu vực dự báo.
a) Các phương án thường được sử dụng trong dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn cực ngắn, thời hạn ngắn bao gồm:
a2) Phương án dựa trên cơ sở phương pháp thống kê;
a4) Phương án dựa trên cơ sở phương pháp tổ hợp;
a6) Phương án dựa trên cơ sở các phương pháp khác (nếu có).
c) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định việc sử dụng các phương án dự báo, cảnh báo cho phù hợp.
a) Nội dung thảo luận:
a2) Tổng hợp các kết quả dự báo ban đầu từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên;
a4) Người chịu trách nhiệm ra bản tin lựa chọn kết quả dự báo cuối cùng đảm bảo độ tin cậy cao nhất.
b1) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia
b2) Tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định thời gian thảo luận dự báo, cảnh báo cho phù hợp.
a) Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn cực ngắn
a2) Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn cực ngắn được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
b) Nội dung bản tin phân tích xu thế thời tiết
b2) Nội dung bản tin phân tích xu thế thời tiết được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 9 Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
c) Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết trên đất liền
c2) Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết trên đất liền được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
d) Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết trên biển
d2) Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết trên biển được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo
7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo
8. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo
a1) Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung quy định của Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn cực ngắn, thời hạn ngắn;
a3) Đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo thông qua so sánh các yếu tố, hiện tượng dự báo với quan trắc thực tế theo các quy định về đánh giá dự báo.
c) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo.
1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu
a1) Số liệu mưa, mực nước, lưu lượng của các trạm khí tượng thủy văn, số liệu xả lũ, phát điện của các hồ thủy điện, hồ, đập thủy lợi tại khu vực dự báo theo các giờ quan trắc;
b) Xử lý các loại thông tin dữ liệu:
b2) Cập nhật số liệu thực đo mưa, mực nước, lưu lượng tại các trạm quan trắc và các dữ liệu hồ chứa vào cơ sở dữ liệu dự báo;
b4) Tính toán các đặc trưng: Biên độ mực nước, cường suất mực nước, tổng lượng mưa, lượng mưa trung bình lưu vực, …;
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
b) Phân tích diễn biến mực nước (lưu lượng): Biên độ mực nước, cường suất nước lên, nước xuống, xu thế mực nước, lưu lượng (tổng lượng nước) đến các trạm quan trắc hoặc hồ chứa. Đánh giá, phân tích ảnh hưởng lưu lượng nước xả, phát điện của các hồ chứa thượng nguồn tới dòng chảy, mực nước các trạm quan trắc hoặc hồ chứa phía hạ lưu theo các thời đoạn 6 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ;
d) Đánh giá sai số kết quả dự báo gần nhất của các sản phẩm dự báo đã tham khảo, đánh giá khả năng sai số của dự báo mưa từ các mô hình;
3. Thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo
a1) Phương án dựa trên cơ sở phương pháp quan hệ mưa - dòng chảy;
a3) Phương án dựa trên cơ sở các mô hình toán: Mô hình hồi quy; mô hình thủy văn thông số tập trung; mô hình thủy văn thông số phân bố; mô hình thủy lực; mô hình điều tiết hồ chứa.
c) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định việc sử dụng các phương án dự báo, cảnh báo cho phù hợp.
a) Nội dung thảo luận
a2) Tổng hợp các kết quả dự báo ban đầu từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên;
b) Thời gian thảo luận
Thảo luận dự báo thủy văn thời hạn ngắn được thực hiện ít nhất 01 lần/ngày vào 9 giờ 00; thời hạn cực ngắn được thực hiện trước khi ban hành bản tin ít nhất 30 phút.
5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh báo
a1) Tiêu đề bản tin;
khoản 1 Điều 10 Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
b) Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn ngắn
b2) Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn ngắn được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo
7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo
8. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo
a1) Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung quy định của Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn cực ngắn, thời hạn ngắn;
a3) Đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế theo các quy định về đánh giá dự báo.
c) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo.
1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu
b) Dữ liệu trường gió, khí áp dự báo từ mô hình dự báo số trị;
d) Số liệu quan trắc sóng, dòng chảy biển tại trạm phao, ra đa biển trong khu vực dự báo (nếu có);
e) Số liệu dự báo sóng, dòng chảy từ các Trung tâm dự báo khác trong và ngoài nước;
h) Chuẩn bị dữ liệu tại các biên lỏng, biên cửa sông cho các mô hình dự báo;
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
b) Phân tích diễn biến của yếu tố khí tượng (gió, khí áp), hải văn (sóng, dòng chảy, mực nước) trên cơ sở các dữ liệu quan trắc và sản phẩm của các mô hình dự báo số trị;
3. Thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo
a1) Các phương án dự báo sóng, dòng chảy:
- Phương án dựa trên cơ sở phương pháp mô hình số trị.
- Phương án dựa trên cơ sở phương pháp phân tích điều hòa;
b) Các phương án dự báo, cảnh báo hải văn thời hạn cực ngắn, thời hạn ngắn được sử dụng tại hệ thống dự báo khí tượng thủy văn quốc gia do Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định.
4. Thảo luận dự báo, cảnh báo
a1) Phân tích, đánh giá độ tin cậy của các kết quả dự báo, cảnh báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin dự báo gần nhất;
a3) Người chịu trách nhiệm ra bản tin lựa chọn kết quả dự báo, cảnh báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất phù hợp với thời hạn dự báo.
b1) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia
b2) Tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định thời gian thảo luận dự báo, cảnh báo cho phù hợp.
a) Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo hải văn thời hạn cực ngắn
a2) Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo hải văn thời hạn cực ngắn được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
b) Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo hải văn thời hạn ngắn
b2) Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo hải văn thời hạn ngắn được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo
7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo
8. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo
a1) Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung quy định của Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hải văn thời hạn cực ngắn, thời hạn ngắn;
a3) Đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo thông qua so sánh các yếu tố, hiện tượng dự báo với quan trắc thực tế theo các quy định về đánh giá dự báo.
c) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo.
QUY TRÌNH KỸ THUẬT DỰ BÁO, CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN THỜI HẠN VỪA, THỜI HẠN DÀI
1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu
b) Số liệu quan trắc các yếu tố khí tượng bề mặt;
d) Dữ liệu các sản phẩm mô hình dự báo số trị;
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
b) Phân tích các giá trị trung bình và cực trị trong lịch sử của các yếu tố khí tượng để xác định khả năng lặp lại của các yếu tố khí tượng, đặc biệt là các giá trị cực trị;
d) Trong quá trình phân tích dữ liệu, nếu phát hiện có khả năng xuất hiện các hiện tượng thời tiết nguy hiểm thì chuyển sang thực hiện Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm tương ứng.
a) Các phương án thường được sử dụng trong dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn vừa bao gồm:
a2) Phương án dựa trên cơ sở phương pháp số trị;
a4) Phương án dựa trên cơ sở các phương pháp khác (nếu có).
c) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định việc sử dụng các phương án dự báo cho phù hợp.
a) Nội dung thảo luận
a2) Tổng hợp các kết quả dự báo, cảnh báo ban đầu từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên;
b) Thời gian thảo luận
Thảo luận dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn vừa được thực hiện ít nhất 01 lần/ngày vào 10 giờ 30.
5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh báo
b) Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn vừa được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo
7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo
8. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo
a1) Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung quy định của Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thời hạn vừa;
a3) Đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế theo các quy định về đánh giá dự báo.
c) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định đánh giá hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo.
1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu
b) Dữ liệu tái phân tích JRA 55 của Nhật Bản để xây dựng các bản đồ trung bình tại các mực khí áp chuẩn;
d) Dữ liệu CLIM (là bản tin số liệu khí hậu hàng tháng được phát báo trong nước);
e) Các dữ liệu về ENSO;
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
b) Phân tích các giá trị trung bình và cực trị trong quá khứ của các yếu tố khí tượng để xác định khả năng lặp lại của các yếu tố khí tượng, đặc biệt là các giá trị cực trị trong thời hạn dự báo;
d) Trong quá trình phân tích dữ liệu, nếu phát hiện có khả năng xuất hiện các hiện tượng thời tiết nguy hiểm thì chuyển sang thực hiện Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm tương ứng.
a) Các phương án thường được sử dụng trong dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn dài bao gồm:
a2) Phương án dựa trên cơ sở phương pháp dự báo số trị;
b) Các phương án dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn dài được sử dụng tại hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia do Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định.
4. Thảo luận dự báo, cảnh báo
a1) Phân tích, đánh giá độ tin cậy của các kết quả dự báo, cảnh báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin dự báo, cảnh báo gần nhất;
a3) Người chịu trách nhiệm ra bản tin lựa chọn kết quả dự báo, cảnh báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất.
b1) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia
b2) Tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia có trách nhiệm quy định thời gian thảo luận dự báo, cảnh báo.
a) Tiêu đề bản tin;
khoản 4 Điều 9 Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo
7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo
8. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo
a1) Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung quy định của Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn dài;
a3) Đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo thông qua so sánh các yếu tố, hiện tượng dự báo với quan trắc thực tế theo các quy định về đánh giá dự báo.
c) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo.
1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu
b) Dữ liệu vận hành (mực nước, lưu lượng đến, lưu lượng ra) của các hồ thủy điện, hồ thủy lợi tại khu vực dự báo theo các giờ quan trắc;
d) Đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các loại dữ liệu đã thu thập và bổ sung, chỉnh lý, chuẩn hóa số liệu.
a) Phân tích diễn biến mưa: Hình thế thời tiết gây mưa, tổng lượng mưa trung bình lưu vực, sự thay đổi của tổng lượng mưa và diện mưa theo không gian và thời gian trong 5, 10 ngày qua.
b1) Xu thế mực nước, lưu lượng;
b3) Biên độ và cường suất lũ (khi có xuất hiện lũ), đỉnh lũ;
c) Phân tích, đánh giá tác động của thủy triều đến các trạm thủy văn ảnh hưởng triều.
d1) Diễn biến thời tiết gây mưa, dự báo tổng lượng mưa, phân bố mưa trong 5, 10 ngày tới;
d3) Xác định thời điểm bắt đầu mưa và thời điểm kết thúc mưa.
e) Các thông tin vận hành hồ chứa trong 5, 10 ngày tiếp theo.
h) Trong quá trình phân tích dữ liệu, nếu phát hiện có khả năng xuất hiện các hiện tượng thủy văn nguy hiểm thì chuyển sang thực hiện Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm tương ứng.
a) Các phương án thường được sử dụng trong dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn vừa bao gồm:
a2) Phương án sử dụng phương pháp thống kê tương tự;
b) Các phương án dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn vừa được sử dụng tại hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia do Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định.
4. Thảo luận dự báo, cảnh báo
a1) Phân tích, đánh giá độ tin cậy của các kết quả dự báo, cảnh báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin dự báo, cảnh báo gần nhất;
a3) Trị số dự báo cuối cùng được lựa chọn từ các phương án khác nhau dựa trên các căn cứ sau:
- Phân tích, nhận định theo kinh nghiệm, thảo luận và tham khảo ý kiến chuyên gia;
- Trường hợp các trị số dự báo theo các phương pháp khác nhau, không tính trung bình các trị số dự báo.
b) Thời gian thảo luận
Thảo luận dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn vừa được thực hiện ít nhất 01 lần trước khi ban hành bản tin vào 10 giờ 30.
5. Xây dựng bản tin dự báo, cảnh báo
a1) Tiêu đề bản tin;
điểm a khoản 3 Điều 10 Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
b) Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn vừa
b2) Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn vừa được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 10 Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo
7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo
8. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo
a1) Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung quy định của Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn vừa;
a3) Đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế theo các quy định về đánh giá dự báo.
c) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định đánh giá hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo.
1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu
a) Đặc trưng lớn nhất, nhỏ nhất và trung bình theo thời hạn tháng tại các vị trí dự báo;
c) Đặc trưng khí tượng tại các trạm khí tượng liên quan tới khu vực dự báo;
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
b) Phân tích xu thế mưa trên lưu vực và so sánh với giá trị trung bình nhiều năm trong tháng đã qua;
d) Tham khảo các sản phẩm dự báo khí tượng thủy văn của Việt Nam và nước ngoài, bao gồm: Sản phẩm mưa từ các mô hình số trị và các sản phẩm cung cấp trên các website;
3. Thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo
a1) Phương án sử dụng các biểu đồ tương quan được xây dựng theo các phương pháp: Quan hệ mưa - dòng chảy; quan hệ mưa - dòng chảy - thủy triều (đối với vùng triều); quan hệ mực nước, lưu lượng với lưu lượng xả của hồ chứa thượng lưu; quan hệ mực nước, lưu lượng trạm trên - trạm dưới trên cùng triền sông;
a3) Phương án sử dụng mô hình toán: Mô hình thống kê theo phương pháp thống kê khách quan; mô hình thống kê theo phương pháp nhận dạng; mô hình thống kê theo phương pháp hồi qui bội; mô hình thống kê theo phương pháp phân tích điều hòa; mô hình toán thống kê; mô hình mạng trí tuệ nhân tạo.
c) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định việc sử dụng các phương án dự báo, cảnh báo cho phù hợp.
a) Nội dung thảo luận
a2) Tổng hợp các kết quả dự báo, cảnh báo ban đầu từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên;
- Phương pháp dự báo qua nhiều năm được đánh giá cho mức bảo đảm cao và ổn định trong nhiều năm;
- Trường hợp tại một vị trí, các phương pháp cho các kết quả dự báo khác nhau không lớn thì phân tích và lựa chọn trị số hợp lý nhất phát báo;
a4) Người chịu trách nhiệm ra bản tin lựa chọn kết quả dự báo, cảnh báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất.
b1) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia
b2) Tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia có trách nhiệm quy định thời gian thảo luận dự báo, cảnh báo.
a) Tiêu đề bản tin;
khoản 4 Điều 10 Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo
7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo
8. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo
a1) Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung quy định của Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn dài;
a3) Đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế theo các quy định về đánh giá dự báo.
c) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo.
1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu
b) Dữ liệu trường gió, khí áp dự báo từ mô hình dự báo số trị trong thời hạn dự báo;
d) Số liệu quan trắc sóng, dòng chảy biển tại trạm phao, ra đa biển trong khu vực dự báo (nếu có);
e) Số liệu dự báo sóng, dòng chảy trong thời hạn dự báo được phát tin từ các Trung tâm dự báo khác trong và ngoài nước;
h) Đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các loại dữ liệu đã thu thập và bổ sung, chỉnh lý, chuẩn hóa số liệu.
a) Phân tích các dữ liệu quan trắc khí tượng (gió, khí áp) và hải văn (sóng, dòng chảy, mực nước) để xác định hình thế thời tiết và điều kiện hải văn đã qua và hiện tại;
c) Trong quá trình phân tích dữ liệu, nếu phát hiện có khả năng xuất hiện các hiện tượng hải văn nguy hiểm thì chuyển sang thực hiện Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm tương ứng.
a) Các phương án thường được sử dụng trong dự báo, cảnh báo hải văn thời hạn vừa, thời hạn dài bao gồm:
- Phương án dựa trên cơ sở phương pháp công thức giải tích;
a2) Các phương án dự báo thủy triều:
- Phương án dựa trên cơ sở phương pháp mô hình số trị.
c) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định việc sử dụng các phương án dự báo, cảnh báo cho phù hợp.
a) Nội dung thảo luận
a2) Tổng hợp các kết quả dự báo ban đầu từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên;
b) Thời gian thảo luận
- Thảo luận dự báo, cảnh báo hải văn thời hạn vừa được thực hiện ít nhất 01 lần trước khi ban hành bản tin vào 10 giờ 30.
b2) Tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia có trách nhiệm quy định thời gian thảo luận dự báo, cảnh báo.
a) Nội dung bản tin phân tích xu thế hải văn thời hạn vừa
a2) Nội dung bản tin phân tích xu thế hải văn thời hạn vừa được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 11 Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
b) Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo hải văn thời hạn vừa
b2) Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo hải văn thời hạn vừa được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
c) Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo hải văn thời hạn dài
c2) Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo hải văn thời hạn dài được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 11 Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo
7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo
8. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo
a1) Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung quy định của Quy trình kỹ thuật dự báo hải văn thời hạn vừa, thời hạn dài;
a3) Đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế theo các quy định về đánh giá dự báo.
c) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định đánh giá hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo.
QUY TRÌNH KỸ THUẬT DỰ BÁO, CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN THỜI HẠN MÙA
1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu
b) Dữ liệu tái phân tích JRA-55 của Nhật Bản để xây dựng các bản đồ trung bình mùa tại các mực khí áp chuẩn;
d) Dữ liệu CLIM (là bản tin số liệu khí hậu hàng tháng được phát báo trong nước);
e) Các dữ liệu về ENSO;
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
b) Các giá trị trung bình và cực trị trong quá khứ của các yếu tố khí tượng để xác định khả năng lặp lại của các yếu tố khí tượng, đặc biệt là các giá trị cực trị trong thời hạn dự báo;
d) Trong quá trình phân tích dữ liệu, nếu phát hiện có khả năng xuất hiện các hiện tượng thời tiết nguy hiểm thì chuyển sang thực hiện Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm tương ứng.
a) Các phương án thường được sử dụng trong dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn mùa bao gồm:
a2) Phương án dựa trên cơ sở phương pháp dự báo số trị;
b) Các phương án dự báo, cảnh báo thời tiết thời hạn mùa được sử dụng tại hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia do Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định.
4. Thảo luận dự báo, cảnh báo
a1) Phân tích, đánh giá độ tin cậy của các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin dự báo, cảnh báo gần nhất;
a3) Người chịu trách nhiệm ra bản tin lựa chọn kết quả dự báo, cảnh báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất.
b1) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia
b2) Tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia có trách nhiệm quy định thời gian thảo luận dự báo, cảnh báo.
a) Tiêu đề bản tin;
khoản 4 Điều 9 Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo
7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo
8. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo
a1) Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung quy định của Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thời hạn mùa;
a3) Đánh giá chất lượng bản tin dự báo, cảnh báo thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế theo các quy định về đánh giá dự báo.
c) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định đánh giá hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo.
1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu
b) Thu thập thông tin, dữ liệu vận hành hồ chứa và các công trình thủy lợi thuộc khu vực dự báo và lân cận gồm: Mực nước thượng lưu hồ, hạ lưu hồ, lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả, lưu lượng phát điện,... trong thời hạn 3 tháng đến 6 tháng tới;
d) Đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các loại dữ liệu đã thu thập và bổ sung, chỉnh lý, chuẩn hóa số liệu;
e) Thống kê các đặc trưng thủy văn gồm lưu lượng trung bình dòng chảy trên lưu vực trong thời hạn 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng trước;
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
a1) Phân tích xu thế biến động yếu tố mưa theo không gian và thời gian trong các tháng, mùa đã qua trên lưu vực, khu vực dự báo;
a3) Phân tích xu thế mực nước thượng lưu, hạ lưu hồ chứa; lưu lượng đến, lưu lượng xả và phát điện của các hồ thủy điện thượng nguồn ảnh hưởng tới trạm quan trắc hoặc hồ chứa phía hạ lưu.
b1) Phân tích, đánh giá, so sánh tổng lượng mưa trên lưu vực, khu vực dự báo với giá trị trung bình nhiều năm cùng thời kỳ;
b3) Đánh giá biến thiên mực nước (lưu lượng) trên lưu vực, khu vực dự báo trong 01 tháng, 3 tháng, 6 tháng trước;
b5) Đánh giá sai số kết quả dự báo của lần dự báo trước đã thực hiện;
3. Thực hiện các phương án dự báo, cảnh báo
a1) Phương án dựa trên cơ sở phương pháp thống kê khách quan;
a3) Phương án dựa trên cơ sở phương pháp hồi qui bội;
a5) Phương án dựa trên cơ sở mô hình toán: Mô hình thống kê; mô hình tự hồi quy; mô hình mạng trí tuệ nhân tạo;
b) Các phương án dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn mùa được sử dụng tại hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia do Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định.
4. Thảo luận dự báo, cảnh báo
a1) Phân tích, đánh giá độ tin cậy của các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin dự báo, cảnh báo thủy văn thời hạn mùa gần nhất;
a3) Người chịu trách nhiệm ra bản tin lựa chọn kết quả dự báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất.
b1) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia
b2) Tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia có trách nhiệm quy định thời gian thảo luận dự báo, cảnh báo.
a) Tiêu đề bản tin;
khoản 4 Điều 10 Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
6. Cung cấp bản tin dự báo, cảnh báo
7. Bổ sung bản tin dự báo, cảnh báo
8. Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo
a1) Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung quy định của Quy trình kỹ thuật dự báo báo thủy văn thời hạn mùa;
a3) Đánh giá chất lượng bản tin dự báo thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế theo các quy định về đánh giá dự báo.
c) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định đánh giá hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo.
QUY TRÌNH KỸ THUẬT DỰ BÁO KHÍ HẬU VÀ NGUỒN NƯỚC
Quy trình này áp dụng cho cả ba loại thời hạn dự báo khí hậu, bao gồm: dự báo khí hậu thời hạn ngắn, dự báo khí hậu thời hạn vừa và dự báo khí hậu thời hạn dài.
a) Dữ liệu quan trắc các yếu tố khí hậu trong nước và quốc tế;
c) Các dữ liệu thông tin, báo cáo đánh giá của Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO), Ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) về biến đổi khí hậu;
đ) Các loại dữ liệu khác.
a) Phân tích dữ liệu quan trắc các yếu tố khí hậu trong nước và quốc tế để xác định hiện trạng khí hậu đã qua và hiện tại;
c) Xác định kịch bản phát thải chuẩn hoặc đường nồng độ khí nhà kính đại diện RCP (Representative Concentration Pathways).
a) Các phương án thường được sử dụng trong dự báo khí hậu bao gồm:
a2) Phương án dựa trên cơ sở phương pháp chi tiết hóa động lực của tổ hợp các mô hình khí hậu;
b) Các phương án dự báo khí hậu được sử dụng tại hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia do Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định.
4. Thảo luận dự báo
a1) Phân tích, đánh giá sự khác biệt của các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin dự báo gần nhất;
a3) Người chịu trách nhiệm ra bản tin lựa chọn kết quả có độ tin cậy cao nhất phù hợp với thời hạn dự báo.
b1) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia
b2) Tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia có trách nhiệm quy định thời gian thảo luận dự báo, cảnh báo.
a) Nội dung bản tin dự báo khí hậu thời hạn ngắn
a2) Nội dung bản tin dự báo khí hậu thời hạn ngắn được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
b) Nội dung bản tin dự báo khí hậu thời hạn vừa
b2) Nội dung bản tin dự báo khí hậu thời hạn vừa được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
c) Nội dung bản tin dự báo khí hậu thời hạn dài
c2) Nội dung bản tin dự báo khí hậu thời hạn dài được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
6. Cung cấp bản tin dự báo
7. Bổ sung bản tin dự báo
8. Đánh giá chất lượng dự báo
a1) Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung quy định của Quy trình kỹ thuật dự báo khí hậu;
a3) Đánh giá chất lượng bản tin dự báo thông qua so sánh giá trị dự báo với quan trắc thực tế theo các quy định về đánh giá dự báo.
c) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định đánh giá hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo.
1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu
b) Dữ liệu vận hành (mực nước, lưu lượng đến, lưu lượng xả) của các hồ thủy điện, hồ thủy lợi tại khu vực dự báo theo từng giờ của các ngày quan trắc;
d) Đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các loại dữ liệu đã thu thập và bổ sung, chỉnh lý, chuẩn hóa số liệu.
a) Phân tích diễn biến mưa: Hình thế thời tiết gây mưa, tổng lượng mưa trung bình lưu vực, sự thay đổi của tổng lượng mưa và diện mưa theo không gian và thời gian trong 5, 10 ngày qua.
b1) Xu thế diễn biến tổng lượng nước trong 7 ngày qua;
b3) Lưu lượng dòng chảy lớn nhất, nhỏ nhất trong 7 ngày qua;
c) Phân tích, đánh giá tác động của thủy triều đến các trạm tài nguyên nước ảnh hưởng triều.
d1) Diễn biến thời tiết gây mưa, dự báo tổng lượng mưa, phân bố mưa trong 7 ngày tới;
d3) Xác định thời điểm bắt đầu mưa và thời điểm kết thúc mưa;
Các thông tin vận hành hồ chứa trong 7 ngày tiếp theo;
3. Thực hiện các phương án dự báo
a1) Phương án sử dụng các biểu đồ tương quan được xây dựng theo các phương pháp: Quan hệ mưa - dòng chảy; quan hệ tổng lượng nước tại điểm dự báo với tổng lượng nước xả của hồ chứa thượng lưu; quan hệ tổng lượng nước trạm trên - trạm dưới trên cùng triền sông;
a3) Phương án sử dụng các mô hình toán: Mô hình hồi quy; mô hình phân tích, thống kê; mô hình thủy văn thông số tập trung; mô hình thủy văn thông số phân bố; mô hình thủy lực; mô hình điều tiết hồ chứa; mô hình dự báo thủy triều.
c) Căn cứ vào điều kiện cụ thể, tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia tự quy định việc sử dụng các phương án dự báo, cảnh báo cho phù hợp.
a) Nội dung thảo luận:
a2) Tổng hợp các kết quả dự báo ban đầu từ các phương án khác nhau và nhận định của các dự báo viên;
- Phương pháp dự báo qua nhiều năm được đánh giá cho mức bảo đảm cao và ổn định trong nhiều năm;
- Trường hợp tại một vị trí, các phương pháp cho các kết quả dự báo khác nhau không lớn thì phân tích và lựa chọn trị số hợp lý nhất phát báo;
a4) Người chịu trách nhiệm ra bản tin lựa chọn kết quả dự báo, cảnh báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất.
b1) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia
b2) Tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia có trách nhiệm quy định thời gian thảo luận dự báo, cảnh báo.
a) Tiêu đề bản tin;
khoản 1 Điều 13 Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
6. Cung cấp bản tin dự báo
7. Bổ sung bản tin dự báo
8. Đánh giá chất lượng dự báo
a1) Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung quy định của Quy trình kỹ thuật dự báo nguồn nước thời hạn ngắn;
a3) Đánh giá chất lượng bản tin dự báo thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế theo các quy định về đánh giá dự báo.
c) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định đánh giá hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo.
1. Thu thập, xử lý các loại thông tin, dữ liệu
b) Thu thập thông tin, dữ liệu vận hành hồ chứa và các công trình thủy lợi thuộc khu vực dự báo và lân cận gồm: Mực nước thượng lưu hồ, hạ lưu hồ, tổng lượng nước đến hồ, tổng lượng nước xả, tổng lượng nước phát điện,.. trong thời hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng tới tùy theo thời hạn dự báo;
d) Đánh giá tính đầy đủ, chính xác của các loại dữ liệu đã thu thập và bổ sung, chỉnh lý, chuẩn hóa số liệu;
e) Thống kê các đặc trưng nguồn nước gồm tổng lượng nước trên lưu vực trong thời hạn 10 ngày, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng trước tùy theo thời hạn dự báo;
2. Phân tích, đánh giá hiện trạng
a1) Phân tích xu thế biến động yếu tố tổng lượng mưa theo không gian và thời gian trong các tháng, mùa đã qua trên lưu vực, khu vực dự báo;
a3) Phân tích xu thế mực nước thượng lưu, hạ lưu hồ chứa; tổng lượng nước đến, tổng lượng nước xả và phát điện của các hồ thủy điện thượng nguồn ảnh hưởng tới trạm quan trắc hoặc hồ chứa phía hạ lưu.
b1) Phân tích, đánh giá, so sánh tổng lượng mưa trên lưu vực, khu vực dự báo với giá trị trung bình nhiều năm cùng thời kỳ;
b3) So sánh tổng lượng dòng chảy trên khu vực dự báo với giá trị trung bình nhiều năm cùng thời kỳ;
b5) Đánh giá tác động của yếu tố vận hành hồ chứa, công trình thủy điện, thủy lợi trên lưu vực đến dòng chảy trên lưu vực, khu vực dự báo;
3. Thực hiện các phương án dự báo
a1) Phương án dựa trên cơ sở phương pháp thống kê khách quan;
a3) Phương án dựa trên cơ sở phương pháp hồi qui bội;
a5) Phương án dựa trên cơ sở mô hình toán: mô hình thống kê, mô hình tự hồi quy, mô hình mạng trí tuệ nhân tạo;
b) Các phương án dự báo nguồn nước thời hạn vừa, thời hạn mùa và thời hạn năm được sử dụng tại hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia do Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia quy định.
4. Thảo luận dự báo
a1) Phân tích, đánh giá độ tin cậy của các kết quả dự báo bằng các phương án khác nhau được sử dụng trong các bản tin dự báo nguồn nước thời hạn vừa, thời hạn mùa và thời hạn năm gần nhất;
a3) Người chịu trách nhiệm ra bản tin lựa chọn kết quả dự báo cuối cùng có độ tin cậy cao nhất phù hợp với thời hạn dự báo.
b1) Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia
b2) Tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia có trách nhiệm quy định thời gian thảo luận dự báo, cảnh báo.
a) Nội dung bản tin dự báo nguồn nước thời hạn vừa, thời hạn mùa
a2) Nội dung bản tin dự báo nguồn nước thời hạn vừa, thời hạn mùa được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
b) Nội dung bản tin dự báo nguồn nước thời hạn năm
b2) Nội dung bản tin dự báo nguồn nước thời hạn năm được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Thông tư số 06/2016/TT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về loại bản tin và thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
6. Cung cấp bản tin dự báo
7. Bổ sung bản tin dự báo
8. Đánh giá chất lượng dự báo
a1) Đánh giá việc thực hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung quy định của Quy trình kỹ thuật dự báo nguồn nước thời hạn vừa, thời hạn mùa và thời hạn năm;
a3) Đánh giá chất lượng bản tin dự báo thông qua so sánh các yếu tố dự báo với quan trắc thực tế theo các quy định về đánh giá dự báo.
c) Các tổ chức, cá nhân không thuộc hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ các quy định đánh giá hiện hành về đánh giá chất lượng dự báo.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2017.
1. Tổng giám đốc Trung tâm khí tượng thủy văn quốc gia có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện các nội dung quy định tại Thông tư này.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo; Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Website Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ KHCN, KTTVBĐKH. M(200).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Chu Phạm Ngọc Hiển
TT | Địa chỉ được cung cấp tin | Cơ quan cung cấp tin | |||||||
1 |
2 | về phòng, chống thiên tai |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
2. Theo thỏa thuận với Đài Khí tượng Thủy văn khu vực, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh |
File gốc của Thông tư 40/2016/TT-BTNMT quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 40/2016/TT-BTNMT quy định về Quy trình kỹ thuật dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong điều kiện bình thường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài nguyên và Môi trường |
Số hiệu | 40/2016/TT-BTNMT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Chu Phạm Ngọc Hiển |
Ngày ban hành | 2016-12-19 |
Ngày hiệu lực | 2017-02-10 |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
Tình trạng | Còn hiệu lực |