CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2017/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2017 |
Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
17 tháng 6 năm 2009;
ầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Chính phủ ban hành Nghị định về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
1. Nghị định này quy định về cho vay lại từ nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi của Chính phủ đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để:
b) Sử dụng làm phần đóng góp của địa phương trong các dự án hợp tác công tư.
ay ODA, vay ưu đãi thuộc chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của Luật đầu tư công theo cơ chế ngân sách trung ương hỗ trợ cho ngân sách địa phương, vay vốn khẩn cấp đối phó với thiên tai, thảm họa không thuộc phạm vi Nghị định này.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
Điều 3. Nguyên tắc cho vay lại
2. Vốn vay lại phải được trả nợ đầy đủ, đúng hạn từ nguồn ngân sách địa phương hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
rả nợ phải được tính toán và xác định khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi.
Điều 4. Điều kiện Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được vay lại từ nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi
2. Dự án được bố trí vốn đối ứng để thực hiện phù hợp với quy định hiện hành.
4. Không có nợ vay lại của Chính phủ quá hạn trên 180 ngày.
y ưu đãi không vượt quá 10% nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp tại thời điểm xem xét khoản vay lại.
1. Tỷ lệ cho vay lại nguồn vốn vay ODA cho các dự án đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất là như sau:
lại là 10% vốn vay ODA.
c) Địa phương có tỷ lệ bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương dưới 50% áp dụng tỷ lệ cho vay lại là 30% vốn vay ODA.
đ) Thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh vay lại 80% vốn vay ODA.
a) Các địa phương có tỷ lệ bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 70% trở lên, thuộc danh mục các địa phương có huyện nằm trong danh sách theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ, áp dụng tỷ lệ cho vay lại là 30% vốn vay ưu đãi.
ưu đãi.
3. Tỷ lệ cho vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi sử dụng làm phần đóng góp của địa phương trong các dự án hợp tác công tư (PPP) là 70%.
Đối với các nghĩa vụ trả nợ bao gồm phí cam kết, lãi phạt chậm trả, phí trả nợ trước hạn và các chi phí khác phát sinh tính trên toàn bộ số vốn vay ODA, vay ưu đãi được tiếp nhận, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí từ nguồn ngân sách địa phương để trả.
ăm đầu tiên của thời kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào tỷ lệ bổ sung cân đối từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương và tỷ lệ điều tiết về ngân sách trung ương được Quốc hội quyết định cho năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, Bộ trưởng Bộ Tài chính công bố tỷ lệ cho vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để áp dụng cho các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách.
ỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chậm nhất trước ngày hiệu lực của Nghị định này.
1. Đồng tiền cho vay lại là ngoại tệ gốc quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài. Đồng tiền thu hồi nợ là đồng tiền cho vay lại. Trường hợp trả bằng đồng Việt Nam áp dụng tỷ giá bán ra đồng ngoại tệ cho vay lại tại thời điểm trả nợ của ngân hàng phục vụ hoặc của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong trường hợp không có tỷ giá tương ứng của ngân hàng phục vụ để thu hồi nợ.
Lãi phạt chậm trả theo mức cao hơn của một trong hai mức sau: bằng 150% lãi suất cho vay lại hoặc bằng mức lãi suất chậm trả quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài.
i ghi nợ cho Việt Nam.
iền vay, không thu phí cho vay lại.
THẨM ĐỊNH KHẢ NĂNG TRẢ NỢ CỦA NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm định khả năng trả nợ của ngân sách địa phương.
Kết quả thẩm định là cơ sở thực hiện thủ tục đàm phán khoản vay ODA, vay ưu đãi với nhà tài trợ. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không đủ khả năng trả nợ, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định về việc huy động khoản vay nước ngoài.
1. Khi đề xuất phê duyệt chủ trương đầu tư dự án từ nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định hiện hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Tài chính hồ sơ nêu tại Điều 9 Nghị định này để thẩm định khả năng trả nợ của ngân sách địa phương.
2. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính thẩm định khả năng trả nợ của ngân sách địa phương theo điều kiện được vay lại của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều 4 Nghị định này, đồng thời góp ý kiến với đề xuất phê duyệt chủ trương đầu tư dự án. Bộ Tài chính thông báo kết quả thẩm định cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định chủ trương đầu tư dự án và cho vay lại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Ý kiến của Bộ Tài chính đồng gửi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Trường hợp mức vốn vay lại từ nguồn vay ODA, vay ưu đãi vượt so với mức vốn vay lại đã được cấp có thẩm quyền cho phép hoặc có thay đổi về việc đáp ứng điều kiện được vay lại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ để Bộ Tài chính thẩm định lại, nhưng không muộn hơn 30 ngày trước thời điểm đàm phán khoản vay với bên nước ngoài.
a) Trường hợp sau thẩm định lại xác định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đủ điều kiện được vay lại, đối với khoản vay nước ngoài nhân danh Nhà nước phải được trình Chính phủ để báo cáo Chủ tịch nước xin chủ trương và ủy quyền đàm phán, Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ hoặc gửi ý kiến cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đối với khoản vay do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đề xuất đàm phán) để tổng hợp báo cáo Chính phủ xem xét, cho ý kiến chỉ đạo về chủ trương đàm phán. Ý kiến của Bộ Tài chính đồng gửi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh liên quan và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
o Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định về việc ký kết thỏa thuận vay và việc cho vay lại đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Trường hợp chưa nhận đủ hồ sơ theo quy định, trong vòng 5 ngày Bộ Tài chính có văn bản thông báo về việc bổ sung hồ sơ. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ sung hồ sơ trong vòng 7 ngày kể từ khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính.
1. Hồ sơ thẩm định khả năng trả nợ của ngân sách địa phương bao gồm:
b) Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc góp vốn đầu tư dự án đối tác công - tư bằng nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi theo quy định (bản sao), trong đó có phương án sử dụng vốn vay lại.
i trên thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp trong ba năm gần nhất (bản chính).
ẩm quyền phê duyệt (bản sao); phương án trả nợ và thuyết minh chi tiết kế hoạch và nguồn trả nợ, bao gồm nguồn vốn thu hồi từ chính dự án đầu tư (nếu có), vốn bố trí từ ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác do cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản chính).
2. Căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương sử dụng vốn vay ODA, vay ưu đãi cho dự án theo cơ chế cho vay lại, trước thời điểm đàm phán khoản vay nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thiện thủ tục đầu tư và gửi Bộ Tài chính bộ hồ sơ vay lại của dự án.
THỰC HIỆN CHO VAY LẠI VÀ QUẢN LÝ VỐN VAY
Sau khi thỏa thuận vay nước ngoài được ký kết, căn cứ quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc cho vay lại nguồn vay ODA, vay ưu đãi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài chính ký thỏa thuận cho vay lại với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo các điều kiện quy định tại Nghị định này.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí vốn từ nguồn ngân sách địa phương và/hoặc các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để trả đầy đủ, đúng hạn các khoản nợ (gốc, lãi, phí) từ các khoản vay lại vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi của Chính phủ.
3. Việc trả nợ các khoản vay lại từ nguồn vốn vay ODA, vay ưu đãi phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm trước khi trả các khoản nợ khác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Trường hợp không trả nợ đúng hạn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải trả lãi chậm trả theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này.
3. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục gặp khó khăn không trả được nợ, Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xử lý từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật.
1. Hàng quý, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo gửi Bộ Tài chính đánh giá việc sử dụng vốn vay lại và kế hoạch trả nợ vốn vay lại trong quý sắp tới.
Điều 14. Bộ phận chuyên trách quản lý vốn vay lại của địa phương
ể xây dựng báo cáo về năng lực trả nợ của tỉnh, hỗ trợ chủ đầu tư xây dựng phương án tài chính các dự án vay lại; theo dõi, đánh giá quá trình quản lý vốn vay lại của tỉnh, xây dựng cơ sở dữ liệu về tình hình vay nợ của tỉnh, đảm bảo việc vay lại phù hợp với hạn mức vay, theo dõi và lập kế hoạch hoàn trả nợ vay lại khi đến hạn.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN TRONG QUẢN LÝ CHO VAY LẠI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cơ chế tài chính trong nước áp dụng đối với các chương trình, dự án sử dụng ODA vốn vay và vốn vay ưu đãi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại theo quy định tại Luật quản lý nợ công và Nghị định này.
3. Tổ chức hạch toán, kế toán ngân sách nhà nước đối với các nguồn vốn vay ODA, vay ưu đãi cho vay lại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
2. Trong phạm vi tổ chức bộ máy, biên chế hiện có, tổ chức bộ phận chuyên trách thuộc Sở Tài chính để theo dõi, quản lý nợ của ngân sách địa phương, trong đó có vốn vay lại từ ngân sách trung ương.
4. Bố trí nguồn ngân sách địa phương hàng năm và các nguồn vốn hợp pháp khác để đảm bảo trả nợ đầy đủ, đúng hạn, đồng thời phòng ngừa rủi ro về nợ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Cơ quan đề xuất chương trình, dự án ô có trách nhiệm tập hợp bộ hồ sơ nêu tại Điều 9 Nghị định này từ các địa phương tham gia gửi Bộ Tài chính để thẩm định khả năng trả nợ của các địa phương.
ong quá trình thực hiện chương trình, dự án ô, cơ quan chủ quản dự án ô có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính theo dõi, đôn đốc việc địa phương thực hiện các cam kết tại thỏa thuận cho vay lại ký với Bộ Tài chính, bao gồm việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ, thực hiện các chế tài liên quan theo quy định của pháp luật và Nghị định này trong trường hợp địa phương không trả nợ đầy đủ, đúng hạn.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2017.
khoản 3 Điều 4; khoản 3 Điều 7; điểm b khoản 1 Điều 11; điểm a khoản 2 Điều 12 và khoản 5 Điều 19 Nghị định số 78/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ về cho vay lại vốn vay nước ngoài của Chính phủ; bãi bỏ khoản 2 Điều 8 Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
lực tiếp tục thực hiện theo cơ chế tài chính đã được quyết định.
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức thực hiện Nghị định này.
trực thuộc trung ương từ nguồn vốn vay ODA và vay ưu đãi của Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; | TM. CHÍNH PHỦ |
File gốc của Nghị định 52/2017/NĐ-CP về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Nghị định 52/2017/NĐ-CP về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 52/2017/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành | 2017-04-28 |
Ngày hiệu lực | 2017-06-15 |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
Tình trạng | Hết hiệu lực |