NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v hướng dẫn cụ thể một số nội dung về quyết toán hỗ trợ lãi suất | Hà Nội, ngày 09 tháng 07 năm 2010 |
Kính gửi:
1. Số liệu lập báo cáo quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất là số liệu phát sinh từ ngày 01 tháng 02 năm 2009 đến ngày 31 tháng 12 năm 2009 và phải trùng khớp với số liệu tổng hợp báo cáo 08 tháng (tháng 02-12/2009), mà hàng tháng ngân hàng thương mại đã gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để làm căn cứ chuyển 80% số tiền hỗ trợ lãi suất cho ngân hàng thương mại; trường hợp số liệu báo cáo quyết toán không trùng khớp với số liệu tổng hợp 08 tháng, thì Ngân hàng thương mại phải có giải trình cụ thể về số liệu chênh lệch đó.
a) Tại chi nhánh, sở giao dịch ngân hàng thương mại:
điểm 1.1 công văn số 1436/NHNN-CSTT ngày 03 tháng 3 năm 2009 và Bảng kê chi tiết Giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất theo từng khách hàng vay.
- Bảng kê doanh số và số dư các tài khoản phải thu, phải trả về hỗ trợ lãi suất năm 2009 theo Phụ lục 01 công văn số 4700/NHNN-TCKT ngày 22 tháng 6 năm 2009 (Lập cho năm 2009, không lập cho từng tháng).
- Hợp đồng tín dụng, khế ước (Giấy nhận nợ) và các tài liệu liên quan chứng minh khoản vay đủ điều kiện được hỗ trợ lãi suất theo quy định của pháp luật; trường hợp hợp đồng tín dụng, khế ước (Giấy nhận nợ) và các tài liệu hồ sơ tín dụng do ngân hàng thương mại lập là bản sao, thì phải đóng dấu sao y bản chính của ngân hàng và được người có thẩm quyền ký, ghi rõ họ, tên; đối với các tài liệu, chứng từ in từ chương trình máy vi tính phải có chữ ký của người có thẩm quyền và ghi rõ họ, tên, đóng dấu của ngân hàng thương mại.
- Các báo cáo từ tháng 02 đến tháng 12 năm 2009 (08 tháng) của ngân hàng thương mại gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để làm căn cứ chuyển 80% số tiền hỗ trợ lãi suất, bao gồm: Báo cáo tình hình thực hiện hỗ trợ lãi suất tiền vay theo quy định tại Thông tư số 02/2009/TT-NHNN ngày 03 tháng 02 năm 2009 và Thông tư số 04/2009/TT-NHNN ngày 13 tháng 3 năm 2009; Bảng kê doanh số và số dư các tài khoản phải thu, phải trả về hỗ trợ lãi suất theo hướng dẫn tại công văn số 4700/NHNN-TCKT.
- Báo cáo quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất theo quy định tại Chỉ thị số 02/CT-NHNN ngày 17 tháng 12 năm 2009.
- Tài liệu giải trình các báo cáo (nếu có) và xử lý các vấn đề liên quan trong quá trình quyết toán hỗ trợ lãi suất.
a) Tại chi nhánh, sở giao dịch ngân hàng thương mại:
- Lập Bảng kê chi tiết Giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất theo từng khách hàng vay, trong đó bao gồm một số nội dung chủ yếu: Số, ngày, tháng, năm của Giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất; số hợp đồng tín dụng; số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất.
- Sau khi lập Bảng kê chi tiết Giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất theo từng khách hàng vay, Bảng kê doanh số và số dư các tài khoản phải thu, phải trả về hỗ trợ lãi suất năm 2009 và kiểm soát khớp đúng, chính xác các chứng từ, hồ sơ, tài liệu quyết toán hỗ trợ lãi suất, chi nhánh và sở giao dịch lập 02 liên hồ sơ đề nghị quyết toán hỗ trợ lãi suất, 01 liên lưu tại chi nhánh, sở giao dịch và 01 liên gửi hội sở chính ngân hàng thương mại để tổng hợp và thực hiện việc quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Hồ sơ đề nghị quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất, bao gồm:
+ Báo cáo chi tiết số tiền hỗ trợ lãi suất thu hồi để hoàn trả Nhà nước theo phụ lục 02 công văn này được lập trên cơ sở các chứng từ, tài liệu và sổ chi tiết theo dõi số lãi tiền vay hỗ trợ lãi suất đã thu hồi và chưa thu hồi được của khách hàng.
- Chuẩn bị các chứng từ, tài liệu liên quan để phục vụ việc kiểm tra, kiểm toán nội bộ của ngân hàng thương mại và kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về quyết toán hỗ trợ lãi suất.
- Thực hiện việc kiểm toán nội bộ đối với việc quyết toán hỗ trợ lãi suất của từng chi nhánh, sở giao dịch; tổ chức quyết toán hỗ trợ lãi suất trong toàn hệ thống; xử lý nghiêm túc và đúng pháp luật những sai sót trong quá trình thực hiện quyết toán; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của các chứng từ, hồ sơ, tài liệu, số liệu quyết toán hỗ trợ lãi suất. Tổng giám đốc (Giám đốc đối với trường hợp không có Tổng giám đốc theo quy định của pháp luật) chịu trách nhiệm ký các báo cáo quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất.
- Thẩm định và xử lý các vấn đề liên quan về quyết toán hỗ trợ lãi suất của chi nhánh, sở giao dịch.
+ Báo cáo tổng hợp quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất theo phụ lục 04, Báo cáo tổng hợp số tiền hỗ trợ lãi suất thu hồi để hoàn trả Nhà nước theo phụ lục 05, Báo cáo tổng hợp số tiền đã nhận về hỗ trợ lãi suất theo phụ lục 06, Giấy đề nghị quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất theo phụ lục 07 tại công văn này.
- Phê duyệt quyết toán cho các chi nhánh, sở giao dịch theo thông báo quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Báo cáo bổ sung về nhận tiền hỗ trợ lãi suất của các tháng còn lại trong năm 2009 từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo phụ lục 08.
+ Ngân hàng thương mại kiểm tra hoặc các cơ quan thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện khoản vay hỗ trợ lãi suất sai quy định của pháp luật và ngân hàng thương mại phải thu hồi số tiền đã hỗ trợ lãi suất cho khách hàng.
- Báo cáo các trường hợp khác trong quá trình thực hiện quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất.
a) Kiểm tra hồ sơ quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất của ngân hàng thương mại gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; số liệu báo cáo quyết toán của ngân hàng thương mại và số liệu theo dõi, hạch toán kế toán của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm tra hồ sơ quyết toán.
5. Xử lý các vấn đề sau khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông báo quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất:
- Ngân hàng thương mại chuyển trả Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số tiền hỗ trợ lãi suất thừa so với sồ tiền hỗ trợ lãi suất được quyết toán bằng (=) chênh lệch số tiền Ngân hàng Nhà nước đã chuyển để hỗ trợ lãi suất cho ngân hàng thương mại theo các báo cáo số tiền hỗ trợ lãi suất từ tháng 02 đến tháng 12/2009 trừ (-) số tiền hỗ trợ lãi suất được quyết toán.
b) Xử lý các trường hợp phát sinh sau khi đã thực hiện quyết toán số tiền hỗ trợ lãi suất theo quy định tại điểm 4.3 mục I Chỉ thị số 02/CT-NHNN và theo quy định của pháp luật.
khoản 2 công văn số 8124/NHNN-TCKT ngày 15 tháng 10 năm 2009 và quy định của pháp luật có liên quan.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- Bộ Tài chính;
- Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Tín dụng, Vụ Tài chính – Kế toán, Văn phòng, Sở giao dịch;
- Lưu: VP, Vụ CSTT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỒNG ĐỐC
Nguyễn Đồng Tiến
Phụ lục 01
BÁO CÁO CHI TIẾT SỐ TIỀN ĐÃ THỰC HIỆN HỖ TRỢ LÃI SUẤT
Từ ngày 01/02/2009 đến 31/12/2009
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu | Tổng số tiền đã thực hiện hỗ trợ lãi suất | Số tiền đã thực hiện hỗ trợ lãi suất cho khách hàng và đã có giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất | Số tiền đã thực hiện hỗ trợ lãi suất cho khách hàng nhưng chưa có giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tổng |
Hướng dẫn tổng hợp và gửi báo cáo: (2) NHTM phải lập Bảng kê chi tiết Giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất theo từng khách hàng vay; Bảng kê bao gồm một số nội dung: Số thứ tự, số, ngày, tháng của Giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất; số hợp đồng tín dụng; số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất. Trên cơ sở đó, NHTM tổng hợp số tiền lãi vay đã thực hiện giảm trừ đối với từng khách hàng. 2. Hướng dẫn gửi báo cáo - Liên hệ trực tiếp với hội sở chính NHTM. Phụ lục 02 BÁO CÁO CHI TIẾT SỐ TIỀN HỖ TRỢ LÃI SUẤT THU HỒI ĐỂ HOÀN TRẢ NHÀ NƯỚC Từ ngày 01/02/2009 đến 31/12/2009 Đơn vị: đồng
|