BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/2021/TT-BTC | Hà Nội, ngày 17 tháng 8 năm 2021 |
Luật Ngán sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 165/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 328/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thu và hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
1. Bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 1 như sau:
2. Sửa đổi khoản 5 Điều 2 như sau:
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:
Các khoản viện trợ bằng tiền thuộc nguồn thu NSNN được quản lý theo các điều ước, thỏa thuận quốc tế và các quy định của pháp luật về quản lý nguồn vốn viện trợ không hoàn lại”.
điểm b và điểm c khoản 1 Điều 4 như sau:
khoản 1 Điều 1 Thông tư số 136/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống KBNN.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 5 như sau:
khoản 1 như sau:
a) Thu bằng chuyển khoản từ tài khoản của người nộp NSNN tại NHTM, NHTM thực hiện trích tài khoản của người nộp NSNN chuyển vào tài khoản của KBNN để ghi thu NSNN.
c) Thu bằng phương thức điện tử, bao gồm:
- Qua dịch vụ thanh toán điện tử của NHTM như ATM, Internetbanking, Mobile banking, POS hoặc các hình thức thanh toán điện tử khác của NHTM;
- Qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia và Cổng dịch công cấp bộ, cấp tỉnh”.
điểm c khoản 2 như sau:
khoản 1 Điều 1 Thông tư số 136/2018/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản lý thu, chi bằng tiền mặt qua hệ thống KBNN), sau đó nộp toàn bộ số tiền đã thu được vào tài khoản của KBNN mở tại ngân hàng theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn”.
khoản 1 và khoản 3 Điều 6 như sau:
khoản 1 như sau:
khoản 8 Điều 3 và khoản 10 Điều 4 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực KBNN (sau đây gọi tắt là Nghị định số 11/2020/NĐ-CP). Việc sử dụng chứng từ nộp NSNN theo từng phương thức thu, nộp NSNN được quy định cụ thể như sau:
Trường hợp đã có quyết định/thông báo của cơ quan quản lý thuế gửi đến, KBNN hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu hoặc ngân hàng phối hợp thu căn cứ vào quyết định/thông báo của cơ quan quản lý thuế để làm thủ tục thu tiền từ người nộp NSNN, người nộp NSNN không phải lập Bảng kê nộp thuế.
Trường hợp người nộp NSNN lập để nộp NSNN đối với các khoản nộp NSNN do cơ quan quản lý thuế quản lý bằng phương thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế, Cổng Dịch vụ công Quốc gia và Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.
Trường hợp KBNN hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu lập đế hạch toán thu NSNN trong trường hợp thu tiền phí, lệ phí và phạt vi phạm hành chính không do cơ quan quản lý thuế quản lý.
d) Biên lai thu phạt vi phạm hành chính in sẵn mệnh giá (mẫu số 03a2 phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) là chứng từ do cơ quan thu lập và sử dụng để xác nhận số tiền đã nộp trong trường hợp cơ quan thu thực hiện thu tiền mặt từ người nộp phạt vi phạm hành chính đối với các khoản phạt vi phạm hành chính với mức thu cố định trong từng lần.
e) Biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá (mẫu số 03b2 phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) là chứng từ do cơ quan thu lập và sử dụng để xác nhận số tiền đã nộp trong trường hợp cơ quan thu thực hiện thu tiền mặt từ người nộp thuế, phí, lệ phí với mức thu cố định trong từng lần.
h) Các chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của đơn vị tại KBNN (mẫu số 16a2, 16a4,16b1, 16b2 và 16c3 phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) là chứng từ do người nộp NSNN lập và sử dụng trong trường hợp người nộp NSNN lập để trích tiền từ tài khoản của đơn vị mở tại KBNN để nộp NSNN hoặc bằng phương thức điện tử qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
Chứng từ giao dịch của ngân hàng hoặc tổ chức tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải đảm bảo đầy đủ các thông tin trên Giấy nộp tiền vào NSNN (trường hợp khoản nộp NSNN do cơ quan quản lý thuế quản lý) hoặc trên Biên lai thu thuế, phí, lệ phí và thu phạt vi phạm hành chính (trường hợp khoản nộp NSNN không do cơ quan quản lý thuế quản lý).
Ngoài các chứng từ nộp NSNN quy định từ điểm a đến điểm k khoản này, trường hợp thực hiện cưỡng chế thu NSNN theo chế độ quy định, cơ quan thu lập Lệnh thu NSNN (mẫu số C1-01/NS ban hành kèm theo Thông tư này) yêu cầu KBNN, ngân hàng nơi người nộp NSNN mở tài khoản thực hiện trích tài khoản của người nộp NSNN để nộp NSNN theo quy định của Luật NSNN và Luật Quản lý thuế.
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:
a) Trường hợp nộp NSNN trực tiếp tại Sở Giao dịch KBNN: Đóng dấu “Sở Giao dịch KBNN”.
7. Điều 7 được sửa đổi như sau:
1. Thủ tục nộp tiền vào NSNN được thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và Điều 13 Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
b) Các ngân hàng thương mại, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán khi thu tiền từ người nộp NSNN phải thực hiện truyền thông tin theo quy định tại mục 4 Thông tư số 19/2021/TT-BTC ngày 18 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế (sau đây gọi là Thông tư số 19/2021/TT-BTC) và hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 Điều này. Đồng thời, chuyển số tiền đã thu được vào tài khoản của KBNN mở tại ngân hàng ngay trong ngày giao dịch, trường hợp không thể hoàn tất thủ tục trong ngày giao dịch, ngân hàng thương mại và tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện chuyển trước 10 giờ ngày giao dịch tiếp theo theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế (sau đây gọi là Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).
Điều 30 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Ngân hàng ủy nhiệm thu truyền đầy đủ thông tin trên chứng từ nộp NSNN đã cấp cho người nộp NSNN đến cơ quan quản lý thuế thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế theo thỏa thuận phối hợp thu NSNN giữa ngân hàng và cơ quan quản lý thuế.
Trường hợp không có thông tin hoặc thiếu các thông tin hoặc không thể truy vấn (có sự cố về hệ thống) để lấy thông tin của chứng từ nộp NSNN, KBNN hạch toán khoản thu vào tài khoản chờ xử lý và lập thư tra soát để cơ quan quản lý thuế bổ sung thông tin hạch toán thu NSNN.
đ) KBNN tập hợp thông tin thu NSNN để chuyển cho cơ quan quản lý thu trên địa bàn theo quy định tại Quy chế truyền nhận thông tin thu nộp, hoàn trả NSNN điện tử giữa cơ quan thuế, hải quan, tài chính và KBNN.
2. Trường hợp thu NSNN trực tiếp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản (đối với các khoản thu do cơ quan quản lý thuế quản lý) tại KBNN hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu và ngân hàng phối hợp thu: Căn cứ thông tin trên bảng kê nộp thuế hoặc quyết định/thông báo của cơ quan thuế, KBNN hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu hoặc ngân hàng phối hợp thu nhập thông tin mã số thuế hoặc mã số định danh khoản phải nộp (nếu có) theo quy định của Bộ Tài chính về hướng dẫn giao dịch trong lĩnh vực thuế vào chương trình TCS hoặc TCS-NHTM để truy xuất thông tin về dữ liệu về người nộp thuế, dữ liệu về khoản thuế trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế và xử lý như sau:
KBNN hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu hoặc ngân hàng phối hợp thu thực hiện làm thủ tục thu tiền mặt hoặc trích tài khoản của người nộp NSNN theo quy định tại tiết b1 và tiết b2 điểm b khoản này. Ngân hàng ủy nhiệm thu hoặc ngân hàng phối hợp thu lập Giấy nộp tiền vào NSNN, đồng thời tự động tạo “số tham chiếu” trên Giấy nộp tiền vào NSNN theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 20 Thông tư 19/2021/TT-BTC.
điểm a khoản 2 Điều 21 Thông tư 19/2021/TT-BTC.
b1) Trường hợp thông tin người nộp NSNN cung cấp khớp đúng với thông tin truy xuất trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế, KBNN hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu hoặc ngân hàng phối hợp thu làm thủ tục thu tiền mặt hoặc trích tài khoản của người nộp NSNN để chuyển vào tài khoản của KBNN mở tại ngân hàng hoặc làm thủ tục thanh toán thẻ của người nộp NSNN qua POS lắp đặt tại KBNN.
Liên 1: làm chứng từ hạch toán và lưu.
b2) Trường hợp kiểm tra không có thông tin khoản phải nộp hoặc có thông tin khoản phải nộp nhưng không khớp đúng với thông tin do người nộp NSNN cung cấp, thì thực hiện như sau:
Sai lệch về thông tin số phải nộp: Trường hợp thông tin khoản phải nộp không trùng khớp thì KBNN hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu hoặc ngân hàng phối hợp thu ghi nhận theo kê khai của người nộp NSNN trên Bảng kê nộp thuế. Trường hợp không tìm thấy thông tin về mã số định danh khoản phải nộp trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế, KBNN hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu hoặc ngân hàng phối hợp thu hướng dẫn người nộp thuế kê khai lại đầy đủ các thông tin trên Bảng kê nộp thuế.
Mã cơ quan KBNN nơi nhận khoản thư NSNN: căn cứ tên cơ quan KBNN do người nộp NSNN kê khai trên chứng từ nộp NSNN.
Mã tài khoản thu ngân sách: căn cứ thông tin do người nộp NSNN kê khai trên chứng từ nộp NSNN hoặc dữ liệu về khoản phải nộp.
Trường hợp nộp các khoản thuế thu nhập cá nhân chưa có trong dữ liệu về khoản thuế của người nộp NSNN, ngân hàng bổ sung mã chương của khoản nộp là “557” tương ứng với cơ quan quản lý thu là Cục Thuế, bổ sung mã chương của khoản nộp là “757” tương ứng với cơ quan quản lý thu là Chi cục Thuế.
Sau khi đã thực hiện các trường hợp nêu trên mà chưa xác định được mã chương, ngân hàng sử dụng mã chương tạm “999” để bổ sung thông tin mã chương cho khoản nộp.
Mã địa bàn hành chính: ngân hàng bổ sung, hoàn thiện căn cứ trên thông tin mã địa bàn hành chính đã có trong dữ liệu về khoản phải nộp của người nộp NSNN. Trường hợp người nộp NSNN nộp các khoản chưa có trong dữ liệu về khoản phải nộp, ngân hàng sử dụng mã địa bàn hành chính tạm “99999” để bổ sung thông tin mã địa bàn hành chính cho khoản nộp.
b3) Về việc chuyển tiền và thông tin thu NSNN giữa ngân hàng phối hợp thu và ngân hàng ủy nhiệm thu:
(1) Tên, mã số thuế, địa chỉ của người nộp NSNN;
(3) Mã và tên KBNN nơi nhận khoản thu NSNN;
(5) Thông tin liên quan đến khoản nộp NSNN:
- Nội dung khoản nộp NSNN: Tên loại thuế, tên khoản nộp; địa chỉ căn nhà, lô đất (nếu có); loại phương tiện, nhãn hiệu, số loại, màu sơn, số khung, số máy của máy bay, tàu thuyền, ôtô, xe máy (nếu có); tên cơ quan có thẩm quyền ra quyết định, thông báo đối với khoản nộp NSNN.
- Mã địa bàn hành chính.
(7) Ngày nộp thuế.
Tại ngân hàng ủy nhiệm thu: Đối với các khoản nộp NSNN phát sinh trực tiếp tại ngân hàng ủy nhiệm thu, sau khi hoàn thành giao dịch thu NSNN, ngân hàng ủy nhiệm thu hạch toán và chuyển ngay số tiền đã thu vào tài khoản của KBNN và truyền thông tin, chứng từ nộp NSNN về KBNN. Ngân hàng ủy nhiệm thu truyền đầy đủ thông tin trên chứng từ nộp NSNN đà cấp cho người nộp NSNN đến cơ quan quản lý thuế thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế theo thỏa thuận phối hợp thu NSNN giữa ngân hàng và cơ quan quản lý thuế.
3. Trường hợp thu NSNN trực tiếp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản tại ngân hàng chưa kết nối với Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế (ngân hàng chưa phối hợp thu) hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán: Căn cứ chứng từ nộp NSNN theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư này, ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện trích tài khoản của người nộp NSNN mở tại ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán hoặc thu tiền mặt của người nộp NSNN để chuyển vào tài khoản của KBNN mở tại ngân hàng; đồng thời, chuyển đầy đủ thông tin theo chứng từ nộp NSNN và “số tham chiếu” theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 Thông tư số 19/2021/TT-BTC (nếu có).
4. Trường hợp thu NSNN bằng chuyển khoản tại KBNN: Căn cứ thông tin do người nộp NSNN kê khai trên chứng từ chuyển tiền theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 6 Thông tư này, KBNN thực hiện kiểm tra, đối chiếu thông tin người nộp NSNN kê khai với thông tin trên chương trình TCS hoặc thông tin truy xuất trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế như quy định tại khoản 2 Điều này; sau đó, làm thủ tục trích tiền từ tài khoản của người nộp NSNN mở tại KBNN, hạch toán toán thu NSNN và xử lý các liên chứng từ theo chế độ quy định.
a) KBNN thực hiện ủy nhiệm thu phí, lệ phí, thu tiền phạt vi phạm hành chính bằng biên lai thu được lập và được in từ chương trình TCS - NHTM (mẫu 03c phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP) theo thỏa thuận giữa KBNN và các NHTM nơi KBNN mở tài khoản.
Đối với trường hợp thu phí, lệ phí, NHTM lập và in 02 liên biên lai thu và xử lý: 01 liên lưu tại NHTM; 01 liên gửi người nộp NSNN.
c) Căn cứ dữ liệu thu NSNN do NHTM chuyển đến, các đơn vị KBNN hạch toán, xử lý và lưu trữ các liên chứng từ theo hướng dẫn của KBNN.
6. Trường hợp thu NSNN bằng biên lai thu tại KBNN
b) Khi người nộp NSNN đến nộp tiền, KBNN lập biên lai thu để thu tiền và xử lý các liên biên lai theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều này. Căn cứ các biên lai thu, các đơn vị KBNN hạch toán, xử lý và lưu trữ các liên chứng từ theo hướng dẫn của KBNN.
a) Quy trình luân chuyển các liên biên lai thu quy định tại phụ lục I Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và khoản 1 Điều 6 Thông tư này được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 303/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc NSNN, Thông tư số 153/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục thu, nộp tiền phạt, biên lai thu tiền phạt và kinh phí từ ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động của các lực lượng xử phạt vi phạm hành chính, Thông tư số 178/2011/TT-BTC ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc tạo, phát hành, sử dụng và quản lý biên lai thu thuế, lệ phí hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không quốc tế và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Trường hợp các khoản phạt vi phạm hành chính và các khoản phí, lệ phí nộp NSNN, cơ quan thu lập Bảng kê nộp thuế để làm thủ tục nộp toàn bộ số tiền đã thu vào KBNN hoặc vào tài khoản của KBNN mở tại ngân hàng.
Đối với các tổ chức được cơ quan thu ủy nhiệm thu thì phải lập 02 liên Bảng kê biên lai thu: 01 liên lưu tại tổ chức được cơ quan thư ủy nhiệm thu, 01 liên gửi cơ quan ủy nhiệm thu để theo dõi, kiểm tra, đối chiếu.
8. Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm đ khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 8 như sau:
điểm b khoản 1 như sau:
Đối với các khoản thu khác bằng ngoại tệ không phải là ngoại tệ tự do chuyển đổi và ngoại tệ không đủ tiêu chuẩn lưu thông được xác lập quyền sở hữu toàn dân, KBNN tổ chức lưu giữ, bảo quản. Định kỳ trước ngày 15/01 hàng năm, KBNN cấp tỉnh tổng hợp số ngoại tệ không tự do chuyển đổi và ngoại tệ không đủ tiêu chuẩn lưu thông được xác lập quyền sở hữu toàn dân phát sinh trên địa bàn; đồng thời, có văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mua số ngoại tệ này để nộp NSNN. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương không mua, KBNN cấp tỉnh báo cáo KBNN Trung ương để phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có biện pháp xử lý,
b) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 như sau:
- Tỷ giá hạch toán giữa đồng Việt Nam và đồng đô la Mỹ được tính bình quân theo tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố trong thời gian 30 ngày trước ngày thông báo.
c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 như sau:
9. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 10 như sau:
khoản 1 như sau:
a) Việc hoàn trả các khoản thu NSNN được thực hiện theo nguyên tắc số thu do ngân sách cấp nào hưởng thì ngân sách cấp đó hoàn trả, theo tỷ lệ phân chia số thu NSNN của năm phát sinh khoản thu đó, trừ trường hợp hoàn trả thuế thu nhập cá nhân cho số thuế thu nhập cá nhân đã nộp tại địa bàn khác theo quy định tại điểm b khoản này và trường hợp pháp luật có quy định khác. Nguồn hoàn trả các khoản thu NSNN được lấy từ số thu đã nộp NSNN của các khoản thu được hoàn trả. Nếu số thu (chi tiết theo mục lục NSNN) của khoản thu đó không có hoặc không đủ để hoàn trả thì nguồn hoàn trả được lấy từ số thu NSNN theo từng cấp ngân sách của từng địa bàn thu.
1b. Hạch toán hoàn trả các khoản thu NSNN:
Trường hợp hoàn trả sau thời gian chỉnh lý quyết toán của năm phát sinh khoản thu NSNN, ghi giảm thu NSNN (chi tiết theo mục lục NSNN) của khoản thu đó trong năm hiện hành”.
điểm b khoản 2 như sau:
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoàn trả (cơ quan có thẩm quyền quyết định thu hoặc cơ quan cấp trên của cơ quan ra quyết định thu) có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu hồ sơ đề nghị hoàn trả với các chứng từ nộp NSNN của khoản đã nộp trước đó (nhận bản sao chứng từ nộp tiền vào KBNN đối chiếu với bản chính), nếu phù hợp thì cơ quan quản lý thu ban hành quyết định hoàn trả và lập lệnh hoàn trả khoản thu NSNN, chuyển cho KBNN nơi đã thu NSNN để thực hiện hoàn trả cho người nộp NSNN.
Điều 5 Nghị định số 11/2020/NĐ-CP”.
Điều 11 như sau:
1. Đối chiếu giữa KBNN và NHTM nơi KBNN mở tài khoản:
b) Nguyên tắc đối chiếu:
- Dữ liệu đối chiếu trong ngày giữa các NHTM và KBNN phải đảm bảo khớp đúng, chi tiết theo từng giao dịch theo mẫu Bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu C1-06/NS ban hành kèm theo Thông tư này) và mẫu Bảng kê thu phí, lệ phí và thu phạt vi phạm hành chính (mẫu số 04/BKTP, LP, TP ban hành kèm theo Thông tư này) do NHTM nơi KBNN mở tài khoản truyền về cho KBNN (bao gồm cả các khoản thu NSNN do các NHTM khác chuyển về).
- Trường hợp KBNN cấp tỉnh, KBNN cấp huyện ủy nhiệm thu bằng biên lai thu cho NHTM nơi KBNN mở tài khoản đối với các khoản thu phí, lệ phí, thu phạt vi phạm hành chính, thì phải đối chiếu khớp đúng theo tổng số món, tổng số tiền, số tiền từng món.
2. KBNN không thực hiện đối chiếu số đã thu NSNN với các NHTM mà KBNN không mở tài khoản và với các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Việc thanh toán, chuyển tiền và đối chiếu từ NHTM hoặc các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phục vụ người nộp NSNN về NHTM nơi KBNN mở tài khoản được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 46/2014/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
a) Đối chiếu giữa KBNN với cơ quan quản lý thuế (cơ quan thuế, hải quan):
b) Giữa KBNN với các cơ quan thu khác (ngoài cơ quan quản lý thuế): Các cơ quan thu khác phối hợp với KBNN thực hiện đối chiếu số thu NSNN hàng tháng, Trường hợp có sai sót, cơ quan thu khác phối hợp với KBNN để điều chỉnh”.
khoản 5 Điều 12 như sau:
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 13 như sau:
Giao Tổng Giám đốc KBNN ban hành danh mục mã các loại phí, lệ phí nhằm tạo thuận lợi cho công tác trao đổi, thống kê, đối soát thông tin thu phí, lệ phí giữa KBNN, NHTM, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và các cơ quan thu; hướng dẫn cấu trúc thông tin nội dung chuyển tiền trên các chứng từ giao dịch của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán về NHTM nơi KBNN mở tài khoản để đảm bảo thực hiện thống nhất”.
1. Thay thế cụm từ “Quyết định phạt” bằng cụm từ “Quyết định phạt/mã định danh hồ sơ ID” tại mẫu Bảng kê thu tiền phạt (mẫu số 02/BKTP) ban hành kèm theo Thông tư số 328/2016/TT-BTC.
3. Thay thế mẫu Bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu số C1-06/NS) ban hành kèm theo Thông tư số 328/2016/TT-BTC bằng mẫu Bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN (mẫu số C1-06/NS) ban hành kèm theo Thông tư này.
KBNN, cơ quan Thuế, Hải quan và các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2021.
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng; | KT. BỘ TRƯỞNG |
NGÂN HÀNG NƠI KBNN MỞ TÀI KHOẢN …………. | Mẫu số 04/BKTP, LP, TP |
BẢNG KÊ THU PHÍ, LỆ PHÍ VÀ THU PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
STT
Chứng từ thu
Mã số phí, lệ phí/Loại hình thu phạt
Nội dung phạt/Tên loại phí, lệ phí
Ngày nộp
Mã định danh hồ sơ (ID)
Tên người nộp
Theo Quyết định/Thông báo
Cơ quan ra quyết định xử phạt/ Tổ chức thu phí, lệ phí (*)
Số tiền
Số seri
Số biên lai/số chứng từ
Số QĐ/TB
Ngày QĐ/TB
Tiền phí, lệ phí, tiền phạt
Tiền chậm nộp phạt
Tổng số tiền
(1)
(2)
(3)=(1)+(2)
Tổng cộng
(I)
(I)
(I)
Tổng cộng
(II)
(II)
(II)
(I+II)
(I+II)
(I+II)
NGÂN HÀNG | KHO BẠC NHÀ NƯỚC | ||
Kế toán | Kế toán trưởng | Kế toán | Kế toán trưởng |
|
|
|
|
Không ghi vào khu vực này |
Mẫu số: C1-06/NS |
BẢNG KÊ GIẤY NỘP TIỀN VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Dùng cho ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản)
Mã quỹ: …………………………………. Có TK: ……………………..
Tên KBNN: ……………………..
Loại tiền: ………..
STT | Giấy nộp tiền | Mã cơ quan thu | Mã ĐBHC | Mã chương | Mã NDKT (TM) | Số tiền | ||||||||||||||
Số tham chiếu | Số chứng từ | Ngày CT | Ngày nộp thuế | Tên người nộp |
|
|
|
|
| |||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||||||||
Tổng cộng | (I) | |||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||||||||
Tổng cộng | (II) | |||||||||||||||||||
(I+II) |
………………………………………………………………..
NGÂN HÀNG | KHO BẠC NHÀ NƯỚC | ||
Kế toán | Kế toán trưởng | Kế toán | Kế toán trưởng |
|
|
|
|
File gốc của Thông tư 72/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 328/2016/TT-BTC hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 72/2021/TT-BTC sửa đổi Thông tư 328/2016/TT-BTC hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 72/2021/TT-BTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Võ Thành Hưng |
Ngày ban hành | 2021-08-17 |
Ngày hiệu lực | 2021-10-15 |
Lĩnh vực | Tài chính - Ngân hàng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |