THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 257/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2016 |
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÒNG CHỐNG LŨ VÀ QUY HOẠCH ĐÊ ĐIỀU HỆ THỐNG SÔNG HỒNG, SÔNG THÁI BÌNH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 04/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ thực hiện bãi bỏ các khu phân lũ, làm chậm lũ thuộc hệ thống sông Hồng;
QUYẾT ĐỊNH:
2. Đảm bảo an toàn phòng, chống lũ, có tính đến tác động của biến đổi khí hậu; bảo đảm phát triển kinh tế, xã hội và môi trường bền vững.
4. Đáp ứng yêu cầu trước mắt, dành điều kiện cho sự phát triển trong tương lai và ứng phó với những bất thường chưa lường hết được.
6. Đảm bảo tính kế thừa.
1. Mục tiêu chung
b) Làm cơ sở để lập và điều chỉnh quy hoạch phòng chống lũ chi tiết các tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và các quy hoạch khác có liên quan trên địa bàn các tỉnh, thành phố trong hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình.
2. Mục tiêu cụ thể
b) Xác định lũ thiết kế của tuyến sông có đê gồm lưu lượng lũ và mực nước lũ thiết kế.
d) Đề xuất giải pháp quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả bãi sông phù hợp với quy định của Luật Đê điều và các quy định pháp luật có liên quan phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, tạo điều kiện ổn định đời sống dân cư hiện có ở vùng bãi sông trên nguyên tắc bảo đảm an toàn đê điều, không ảnh hưởng lớn đến thoát lũ, chủ động dành không gian cho phát triển trong tương lai và ứng phó với những bất thường chưa lường hết được.
e) Đề xuất các giải pháp thực hiện quy hoạch, dự kiến những hạng mục ưu tiên, ước tính nguồn lực để thực hiện.
Khu vực trung du và đồng bằng hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình, bao gồm địa phận 15 tỉnh, thành phố là: Hòa Bình, Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên.
1. Tiêu chuẩn phòng, chống lũ
- Giai đoạn đến năm 2030:
+ Các khu vực còn lại của vùng đồng bằng sông Hồng đảm bảo an toàn với lũ thiết kế có chu kỳ lặp lại 300 năm (tần suất 0,33%).
Xem xét nâng mức đảm bảo an toàn cho khu vực đô thị trung tâm thành phố Hà Nội phía hữu ngạn sông Hồng (trong phạm vi đường vành đai IV) lên 700 năm, vùng cửa sông giữ ở mức 300 năm, các khu vực còn lại lên mức 500 năm.
- Giai đoạn đến năm 2030 đảm bảo an toàn với lũ thiết kế có chu kỳ lặp lại 50 đến 100 năm (tần suất từ 2,0% đến 1,0%) tùy theo quy mô dân số, kinh tế xã hội khu vực được bảo vệ và điều kiện về địa hình, lũ và thực trạng công trình phòng chống lũ của từng khu vực.
(Tiêu chuẩn phòng chống lũ các vùng theo Phụ lục I)
a) Vùng chịu ảnh hưởng điều tiết của các hồ chứa lớn ở thượng lưu:
- Các tuyến đê khác đảm bảo an toàn với mực nước lũ thiết kế trên sông Hồng tại trạm thủy văn Hà Nội là 13,1 m và trên sông Thái Bình tại trạm thủy văn Phả Lại là 7,2 m; tương ứng với lưu lượng lũ thiết kế tại trạm thủy văn Hà Nội là 17.800 m3/s, tại trạm thủy văn Phả Lại là 3.300 m3/s.
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể mực nước, lưu lượng lũ thiết kế cho từng tuyến đê.
1. Giải pháp công trình
Điều tiết các hồ chứa cắt giảm lũ: sử dụng dung tích phòng lũ của các hồ để điều tiết, cắt giảm lũ cho hạ du: hồ Sơn La và hồ Hòa Bình trên sông Đà là 07 tỷ m3, hồ Tuyên Quang là 01 tỷ m3, hồ Thác Bà là 450 triệu m3. Vận hành điều tiết liên hồ, đảm bảo lưu lượng lũ trên sông Hồng tại trạm thủy văn Sơn Tây nhỏ hơn hoặc bằng 28.000 m3/s; tại trạm thủy văn Hà Nội nhỏ hơn hoặc bằng 20.000 m3/s và mực nước sông Hồng tại trạm thủy văn Hà Nội không vượt quá 13,40 m. Trường hợp xảy ra sự cố nghiêm trọng đối với hệ thống đê điều hoặc dự báo xuất hiện trận lũ lớn hơn lũ 500 năm xuất hiện một lần, nhưng nhỏ hơn lũ thiết kế công trình hồ Sơn La (lũ 10.000 năm xuất hiện một lần) được sử dụng một phần dung tích chống lũ cho công trình để cắt giảm lũ cho hạ du nhưng phải đảm bảo an toàn công trình.
c) Củng cố đê điều: Đê là giải pháp chống lũ cơ bản, lâu dài đối với đồng bằng sông Hồng, sông Thái Bình. Chú trọng đầu tư, củng cố, nâng cấp và kiên cố hóa hệ thống đê điều, bảo đảm an toàn chống lũ, kết hợp phát triển kinh tế, xã hội. Các giải pháp kỹ thuật củng cố, nâng cấp, kiên cố hóa đê điều bao gồm:
- Nâng cao chất lượng thân, nền đê đáp ứng yêu cầu chống lũ trong trường hợp lũ lớn kéo dài trong nhiều ngày. Ưu tiên đối với các đoạn đê đi qua khu đông dân cư, đặc biệt là đê sông Hồng đoạn qua trung tâm Hà Nội.
- Cải tạo, cứng hóa mặt đê, đường hành lang chân đê để tăng ổn định, kết hợp chương trình nông thôn mới làm đường giao thông nông thôn, tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý, tổ chức hộ đê, chống lấn chiếm thân đê.
- Tu bổ, nâng cấp hệ thống kè; xử lý khu vực sạt lở đe dọa trực tiếp đến an toàn đê điều, công trình phòng chống lụt, bão, các khu dân cư tập trung, khu đô thị. Việc xử lý sạt lở phải kết hợp hài hòa giữa giải pháp công trình và phi công trình.
- Hoàn chỉnh hệ thống đê và lòng dẫn sông Đáy theo Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều sông Đáy.
đ) Chỉnh trị cửa sông Đuống: Xây dựng công trình chỉnh trị, điều tiết đoạn cửa vào sông Đuống để khống chế, ổn định tỷ lệ phân lưu mùa lũ từ sông Hồng sang sông Đuống ở mức từ 30-32%.
2. Giải pháp phi công trình
b) Tăng cường quan trắc khí tượng thủy văn, nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo mưa lũ, ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác dự báo. Nhận dạng lũ sông Hồng theo thời gian thực để cắt lũ, tích nước một cách linh hoạt trên cơ sở khung quy trình vận hành đã được phê duyệt, nâng cao hiệu quả phòng, chống lũ; thường xuyên theo dõi diễn biến thời tiết, chủ động điều tiết phù hợp ứng phó với kịch bản mùa lũ kết thúc sớm hoặc lũ lớn xảy ra muộn hơn bình thường.
d) Áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ mới, tiên tiến trong quản lý, xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa đê điều và công trình phòng chống lũ.
e) Quản lý chặt chẽ việc khai thác cát, sỏi lòng sông, để vật liệu trên bãi sông, nạo vét, chỉnh trị luồng vận tải thủy đảm bảo an toàn hệ thống đê điều, không gây cản trở thoát lũ.
- Hộ đê phải được tiến hành thường xuyên, là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, nhất là trong mùa lũ, bão; phải tổ chức cứu hộ kịp thời khi đê điều có sự cố hoặc có nguy cơ bị sự cố.
- Vật tư, phương tiện, trang thiết bị cho công tác hộ đê phải được chuẩn bị đầy đủ theo phương án hộ đê, kết hợp giữa truyền thống và hiện đại, coi trọng ứng dụng vật liệu mới, khoa học công nghệ, thiết bị tiên tiến.
3. Quản lý, sử dụng bãi sông:
+ Di dời các hộ dân cư vi phạm pháp luật về đê điều, nằm trong phạm vi bảo vệ đê điều, khu vực đang bị sạt lở nguy hiểm.
+ Các khu vực còn lại được tồn tại, bảo vệ; được cải tạo, xây dựng mới công trình, nhà ở theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất; được sử dụng thêm một phần bãi sông để bố trí mặt bằng tái định cư cho các hộ dân cư nằm rải rác gần khu vực, với diện tích không vượt quá 5% diện tích khu dân cư hiện có (chi tiết theo Phụ lục III), Ủy ban nhân dân các cấp ở địa phương và các hộ dân phải có phương án chủ động đảm bảo an toàn trong trường hợp xảy ra lũ lớn.
- Các khu vực bãi sông còn lại:
+ Việc sử dụng bãi sông phải đảm bảo các điều kiện sau: Không gây cản lũ, làm mất không gian chứa lũ; không ảnh hưởng đến dòng chảy hoặc bị nguy hiểm, mất an toàn; không gây tổn thất về người và tài sản khi có lũ lớn; không gây ô nhiễm môi trường, chất lượng nguồn nước; tuân thủ các quy định của Luật Đê điều. Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng nguyên tắc, hướng dẫn cụ thể về sử dụng bãi sông.
khoản 3, Điều 26 Luật Đê điều chỉ được xem xét đối với một số khu vực mà chiều rộng bãi sông (khoảng cách từ chân đê đến mép bờ của sông) lớn hơn 500 m, vận tốc dòng chảy trên bãi tương ứng với lũ thiết kế nhỏ hơn 0,2 m/s (chi tiết các bãi sông theo Phụ lục V); diện tích xây dựng không được vượt quá 5% diện tích bãi sông. Các khu vực còn lại không được xây dựng công trình, nhà ở mới, trừ công trình được phép xây dựng theo quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 26 Luật Đê điều.
5. Vị trí các tuyến đê
Trong đó giai đoạn đến năm 2020, ưu tiên thực hiện:
- Nâng cấp đê vùng hạ du hệ thống sông Thái Bình, gồm: sông Thái Bình, sông Kinh Thầy, sông Văn Úc, sông Gùa, sông Mía, sông Mới, sông Lạch Tray, sông Đá Bạch, sông Rạng, sông Kinh Môn và sông Cấm.
- Xây dựng trung tâm điều hành phòng, chống thiên tai, quản lý hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình;
- Chỉnh trị sông Hồng đoạn qua khu đô thị trung tâm của Hà Nội.
VII. KINH PHÍ THỰC HIỆN QUY HOẠCH
2. Nguồn vốn: Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, huy động vốn ODA, nguồn vốn xã hội hóa, nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất vùng bãi sông hoặc đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sử dụng đất vùng bãi sông).
b) Rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng khu vực bãi sông phù hợp với quy hoạch phòng chống lũ chi tiết các tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều trên địa bàn.
d) Chủ động cân đối bố trí nguồn ngân sách địa phương, nguồn thu từ đấu giá quyền sử dụng đất vùng bãi sông và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai thực hiện quy hoạch.
e) Xây dựng phương án ứng phó khẩn cấp trên địa bàn trong trường hợp lũ vượt tần suất thiết kế, xảy ra sự cố vỡ đập hoặc sự cố khác đối với các hồ chứa nước lớn ở thượng nguồn.
a) Công bố, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy hoạch phòng chống lũ và đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình theo thẩm quyền.
đ) Chủ trì, phối hợp với các địa phương xây dựng kế hoạch trung và dài hạn lựa chọn các dự án ưu tiên đầu tư tu bổ, nâng cấp, duy tu bảo dưỡng đê điều. Xây dựng các dự án củng cố, nâng cấp đê điều có tính chất kỹ thuật phức tạp, quy mô lớn, dự án thí điểm để nhân rộng.
khoản 3, Điều 26 Luật Đê điều.
h) Chỉ đạo lập quy hoạch phòng, chống lũ cho các tỉnh miền núi phía Bắc, trong đó tập trung vào các khu vực có nguy cơ ngập lũ cao (Lạng Sơn, Hà Giang, Sơn La, Yên Bái, Lào Cai).
k) Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương rà soát, hoàn chỉnh các quy định liên quan đến công tác quản lý khai thác cát, sỏi lòng sông và bãi sông; nạo vét, chỉnh trị luồng vận tải thủy đảm bảo an toàn hệ thống đê điều; nghiên cứu giải pháp quản lý vùng bãi sông, ưu tiên các giải pháp thân thiện với môi trường.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao cân đối bố trí kinh phí để thực hiện quy hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan; ưu tiên đầu tư tu bổ và duy tu bảo dưỡng đê điều, xử lý sạt lở ảnh hưởng đến an toàn đê điều; đồng thời phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan đề xuất cơ chế, chính sách nhằm huy động nguồn lực ngoài ngân sách tạo nguồn vốn thực hiện quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 92/2007/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ. Các quy hoạch khác có liên quan (quy hoạch sử dụng đất, xây dựng,...) phải được rà soát, điều chỉnh phù hợp với quy hoạch này.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND các tỉnh, thành phố: Hòa Bình, Hà Nội, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên;
- Ban Chỉ đạo TW về phòng, chống lụt thiên tai;
- UBQG tìm kiếm, cứu nạn;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, V.I, V.III, KGVX;
- Lưu: Văn thư, KTN (3).
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
TIÊU CHUẨN PHÒNG CHỐNG LŨ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Tuyến sông | Địa danh | Tần suất chống lũ |
I |
|
Đô thị trung tâm Hà Nội (phía Hữu Hồng) | 0,2% |
|
Gồm các khu vực dọc tuyến sông Đà (sau hồ Hòa Bình), Hồng, Đuống, Luộc, Trà Lý, Đào Nam Định, Ninh Cơ, Thái Bình, Văn Úc, Hóa, Kinh Thầy, Kinh Môn, Đá Bạch, Cấm, Lạch Tray, Rạng | 0,33% | |
II |
|
| |
1 |
Phú Thọ | 2% | |
2 |
Phú Thọ, Vĩnh Phúc | 1% | |
3 |
Vĩnh Phúc | 1% | |
4 |
Hà Nội, Bắc Ninh | 2% | |
5 |
Thái Nguyên, Bắc Ninh, Hà Nội, Bắc Giang | 2% | |
6 |
Bắc Giang | 2% | |
7 |
Bắc Giang | 2% | |
8 |
Hà Nội | 2% |
DANH MỤC CÁC KHU VỰC DÂN CƯ CẦN DI DỜI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Tên khu dân cư | Xã | Huyện | Tỉnh | Số hộ cần di dời (hộ) |
1 |
Phú Thọ | 132 | |||
2 |
Hà Nội | 103 | |||
3 |
Hà Nội | 229 | |||
4 |
Hà Nội | 757 | |||
5 |
Hà Nội | 290 | |||
6 |
Hà Nội | 85 | |||
7 |
Hà Nội | 90 | |||
8 |
Hà Nội | 203 | |||
9 |
Hà Nội | 38 | |||
10 |
Hà Nội | 105 | |||
|
| 2.032 |
DANH MỤC CÁC KHU VỰC DÂN CƯ TẬP TRUNG HIỆN CÓ TRÊN BÃI SÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Tên bối, bãi | Vị trí theo tuyến đê chính | Số khu dân cư tập trung | DT khu dân cư tập trung (ha) | Dân số (người) |
|
| 323 | 12.504 | 855.993 | |
|
|
|
|
| |
1 |
K0+000 - K4+300 Trung Minh | 1 | 54 | 1.250 | |
2 |
K0+000 - K5+300 | 1 | 42,03 | 2.700 | |
3 |
K9+000 Đá Chông - K2+270 Hữu Đà | 1 | 52,76 | 3.724 | |
|
|
|
|
| |
4 |
K1+000 - K4+000 | 1 | 6,16 | 1200 | |
5 |
K13+000 - K28+800 | 8 | 205,73 | 5.820 | |
6 |
K31+700 | 1 | 38,85 | 3.684 | |
|
|
|
|
| |
7 |
K0+500 - K4+700 | 1 | 22,77 | 2400 | |
8 |
K24+600 | 3 | 71,8 | 1785 | |
9 |
K35+000 - K46+000 | 4 | 139,41 | 2.100 | |
10 |
K54+720 - K56+880 | 2 | 22,35 | 1625 | |
11 |
K68+900 - K73+350 | 3 | 105,61 | 3200 | |
12 |
K76+300 - K78+100 | 1 | 12,74 | 4500 | |
|
|
|
|
| |
13 |
K2+820 - K4+230 | 1 | 10,32 | 500 | |
14 |
K28+700 - K29+000 | 1 | 31,48 | 1.100 | |
15 |
K52+300 - K54+660 | 2 | 83,5 | 4.444 | |
16 |
K57+600 - K63+000 | 2 | 67,78 | 2250 | |
17 |
K69+580 - K77+084 | 1 | 32,02 | 1.557 | |
18 |
K80+000 - K82+000 | 1 | 18,2 | 1050 | |
19 |
K85+000 - K89+300 | 1 | 97,03 | 1.904 | |
20 |
K97+250 | 2 | 147,09 | 2.824 | |
|
|
|
|
| |
21 |
Đoan Hùng, Phù Ninh, Việt Trì | 2 | 38,39 | 2.500 | |
|
|
|
|
| |
22 |
K8+500 - K10+200 | 3 | 33,89 | 2.600 | |
|
|
|
|
| |
23 |
K0+000 - K4+500 | 1 | 15 | 1600 | |
|
|
|
|
| |
24 |
K4+800 - K5+800 | 1 | 10,2 | 1.500 | |
|
|
|
|
| |
25 |
K5+000 - K6+700 | 2 | 190,36 | 13.000 | |
26 |
K7+932 - K10+130 | 1 | 73,9 | 2.366 | |
27 |
K11+700 - K17+400 | 4 | 225,5 | 17.652 | |
28 |
K35+000 - K36+000 | 2 | 36,55 | 20.790 | |
29 |
K47+980 - K52+955 | 1 | 36,46 | 6.830 | |
30 |
K58+400 - K62+630 | 1 | 311,9 | 151.443 | |
31 |
K72+384 - K80+100 | 3 | 135,75 | 10.698 | |
32 |
K80+100 - K83+900 | 2 | 158,71 | 5.656 | |
33 |
K85+100 - K85+689 | 1 | 130,58 | 11.267 | |
34 |
K91+300 - K94+500 | 1 | 158,42 | 8.750 | |
35 |
K104+900 - K109+200 | 1 | 65,13 | 2.910 | |
36 |
K124+058 - K129+300 | 3 | 159,3 | 4.700 | |
37 |
K136+588 - K141+606 | 1 | 137,79 | 4.153 | |
38 |
K146+558 - K152+912 | 1 | 241,74 | 8.327 | |
39 |
K160+700 - K162+000 | 2 | 39,5 | 1.700 | |
40 |
K162+000 - K163+600 | 1 | 119,09 | 3.600 | |
41 |
K172+100 - K176+800 | 1 | 170,18 | 6.900 | |
|
|
|
|
| |
42 |
K0+000 - K4+000 | 2 | 88,96 | 7.000 | |
43 |
K5+000 - K17+550 | 16 | 326,73 | 5.138 | |
44 |
K17+550 - K31+350 | 11 | 697,74 | 16.782 | |
45 |
K36+000 - K44+000 | 1 | 330,3 | 4.548 | |
46 |
K44+000 - K53+000 | 1 | 83,51 | 1.137 | |
47 |
K57+700 - K64+000 | 2 | 34,06 | 1.800 | |
48 |
K64+500 - K65+500 | 2 | 82,5 | 8.100 | |
49 |
K67+000 - K74+000 | 5 | 113,4 | 2.160 | |
50 |
K74+000 - K77+000 | 1 | 103,96 | 9.860 | |
51 |
K77+250 - K83+500 | 3 | 181,78 | 8.500 | |
52 |
K84+200 - K88+000 | 1 | 6,8 | 3.400 | |
53 |
K88+000 - K91+285 | 1 | 10,13 | 750 | |
54 |
K94+800 - K103+600 | 3 | 401,15 | 25.090 | |
55 |
K107+100 - K114+500 | 6 | 208,11 | 8.000 | |
56 |
K114+500 - K118+850 | 7 | 262,07 | 12.157 | |
57 |
K122+000 - K124+700 | 1 | 49,63 | 3.994 | |
58 |
K127+000 - K129+050 | 1 | 249,51 | 7.850 | |
59 |
K129+000 - K130+530 | 1 | 120,45 | 2.390 | |
60 |
K133+300 - K135+300 | 2 | 33,3 | 2.500 | |
61 |
K140+000 - K141+000 | 1 | 29,03 | 4.292 | |
62 |
K149+000 - K152+800 | 1 | 137,79 | 7.680 | |
63 |
K159+700 - K164+900 | 1 | 634,29 | 115.666 | |
64 |
K172+800 - K180+800 | 9 | 416,68 | 15.443 | |
65 |
K173+500 - K175+500 | 2 | 54,5 | 4.667 | |
66 |
K183+712 - K185+650 | 2 | 56,61 | 1.921 | |
67 |
K193+250 - K193+600 | 1 | 22,48 | 756 | |
68 |
K193+100 - K200+400 | 6 | 338,8 | 13.040 | |
|
|
|
|
| |
69 |
K12+500 - K18+000 | 1 | 8,68 | 600 | |
70 |
K24+450 - K28+500 | 2 | 74,86 | 4.200 | |
71 |
K45+500 | 1 | 16,4 | 900 | |
72 |
K49+500 | 15 | 941,76 | 38.495 | |
|
|
|
|
| |
73 |
K6+000 - K11+000 | 1 | 30,77 | 1600 | |
74 |
K13+500 - K18+500 | 1 | 7,81 | 1000 | |
75 |
K19+850 - K21+447 | 2 | 23,12 | 3.550 | |
76 |
K32+600 - K36+400 | 4 | 105,3 | 8.378 | |
77 |
K38+200 - K45+000 | 4 | 270,14 | 15.132 | |
|
|
|
|
| |
78 |
K9+830 Tả Cầu - Ba Tổng | 1 | 16,23 | 1.780 | |
79 |
K10+200 - K11+400 | 1 | 27,85 | 2500 | |
80 |
K14+500 - K15+500 | 1 | 10,86 | 1350 | |
81 |
K18+000 - K19+800 | 1 | 6,74 | 700 | |
82 |
K26+300 - K28+200 | 1 | 36,64 | 2100 | |
83 |
K43+000 - K47+400 | 4 | 72,83 | 7.125 | |
84 |
K53+000 - K54+500 | 1 | 29,89 | 3.000 | |
|
|
|
|
| |
85 |
K17+000 - K19+300 | 2 | 22 | 1500 | |
86 |
K21+200 - K22+800 | 1 | 18,93 | 2500 | |
87 |
K57+400 - K58+700 | 1 | 9,42 | 2.200 | |
|
|
|
|
| |
88 |
K23+200 | 6 | 73,99 | 4.500 | |
89 |
K23+400 - K25+300 | 2 | 18,1 | 900 | |
90 |
K25+300 | 1 | 20,2 | 850 | |
91 |
K28+100 - K29+500 | 1 | 20,9 | 800 | |
92 |
K43+000 | 1 | 18,1 | 4.291 | |
93 |
K17+600 Tả Cầu Ba Tổng - K14+100 Hữu Thương - Ba Tổng | 10 | 161,74 | 8.129 | |
94 |
K0+000 - K2+950 | 2 | 17,8 | 4.100 | |
95 |
K0+000 - K7+750 | 2 | 63,8 | 4.100 | |
96 |
K0+000 - K3+400 | 2 | 23,91 | 1.200 | |
|
|
|
|
| |
97 |
K0+000 - K5+100 | 4 | 110,7 | 650 | |
98 |
| 10 | 126,29 | 5.325 | |
99 |
K13+700 - K15+850 Tả Thương | 2 | 20,52 | 3.000 | |
100 |
K23+000 Tả Thương - Lãng Sơn | 2 | 33,3 | 3.097 | |
101 |
K0+000 - K10+350 | 4 | 40,83 | 3.087 | |
102 |
K0+000 - K0+400 | 1 | 5 | 530 | |
103 |
K0+000 - K0+290 | 1 | 7,5 | 3.000 | |
104 |
K0+000 - K3+280 Dương Đức | 3 | 23,13 | 500 | |
105 |
K3+410 - K4+350 Dương Đức | 1 | 6,24 | 1.230 | |
106 |
K0 - K2 tương ứng K6+740 Dương Đức - K1+740 Tả Thương | 1 | 6,98 | 4.780 | |
|
|
|
|
| |
107 |
K0+000 - K0+300 | 2 | 24,34 | 1.853 | |
108 |
K0+000 - K3+400 | 1 | 5 | 2.116 | |
109 |
K0+000 - K5+000 | 3 | 35,48 | 2.100 | |
110 |
K0+000 - K4+000 | 2 | 17,6 | 1.500 | |
|
|
|
|
| |
111 |
K7+100 - K9+500 | 1 | 5 | 1.320 | |
112 |
K12+600 - K14+980 | 1 | 50 | 2.400 | |
|
|
|
|
| |
113 |
K41+200 - K3+000 Đê biển | 1 | 51,32 | 2.012 | |
|
|
|
|
| |
114 |
K3+965 - K5+284 | 1 | 30,94 | 1850 | |
|
|
|
|
| |
115 |
K16+500 - K17+700 | 1 | 13,42 | 510 | |
|
|
|
|
| |
116 |
K19+500 - K20+500 | 2 | 58,57 | 4.000 | |
|
|
|
|
| |
117 |
K3+000 - K5+000 | 2 | 11,08 | 369 | |
118 |
K7+000 - K9+500 | 1 | 85,8 | 1.845 | |
119 |
K11+630 - K13+000 | 1 | 20,39 | 1.750 | |
120 |
K13+000 - K14+530 | 2 | 32,6 | 1.750 | |
121 |
K15+350 - K16+700 | 1 | 11,95 | 590 | |
122 |
K18+300 - K20+700 | 3 | 72,16 | 2.900 | |
123 |
K22+000 - K23+650 | 1 | 10,97 | 1.200 | |
124 |
K38+108 - K40+600; K41+500 - K42+200 | 2 | 54,99 | 3.334 | |
125 |
K44+432 - K47+122 | 1 | 65,84 | 4.175 | |
126 |
Bối nằm hoàn toàn ngoài đê | 1 | 30,8 | 1.487 | |
127 |
K50+755 - K52+500 | 1 | 6,98 | 950 | |
|
|
|
|
| |
128 |
Cống Thuốc Lào tới K27+100 | 3 | 77,69 | 3.259 | |
|
|
|
|
| |
129 |
K0+000 - K1+600 | 1 | 59,95 | 2.224 | |
|
|
|
|
| |
130 |
K12+000 - K14+400 | 1 | 6,42 | 500 | |
|
|
|
|
| |
131 |
K13+300 - K15+500 | 1 | 10,48 | 750 | |
|
|
|
|
| |
132 |
K3+900 - K6+000 | 1 | 10,14 | 1050 | |
133 |
K6+250 - K7+120 | 1 | 5,77 | 580 | |
134 |
K10+120 - K17+280 | 7 | 116,64 | 7.600 | |
135 |
K18+620 - K19+660 | 3 | 43,67 | 3.000 | |
136 |
K22+900 - K23+200 | 1 | 9 | 950 | |
137 |
K23+450 - K25+530 | 1 | 6,4 | 600 | |
|
|
|
|
| |
138 |
K7+000 - K7+500 | 1 | 5,39 | 550 | |
139 |
K9+000 - K10+200 | 1 | 9,96 | 650 | |
140 |
K23+335 - K24+810 | 1 | 29,15 | 2.550 | |
141 |
K29+260 - K30+073 | 1 | 16,2 | 960 | |
142 |
K165+200 Hữu Hồng - K0+900 Hữu Đào | 3 | 31,97 | 2.600 | |
|
|
|
|
| |
143 |
K0+000 - K1+800 | 1 | 16,5 | 2300 |
DANH MỤC CÁC BÃI SÔNG ĐƯỢC PHÉP XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Tên bối, bãi | Vị trí | Tỉnh/Thành phố |
1 |
Tương ứng từ K57+700 đến K64+000 đê tả sông Hồng | Hà Nội | |
2 |
Tương ứng từ K67+000 đến K74+000 đê tả sông Hồng | Hà Nội |
DANH MỤC CÁC BÃI SÔNG CÓ THỂ NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Tuyến Đê | Vị trí | Tỉnh | Diện tích bãi (ha) |
|
|
| 32.629 | |
|
3.659 | |||
1 |
K11+000 - K18+000 | Hà Nội | 264 | |
2 |
K4 - K10+100 Đê Vân Cốc | Hà Nội | 30 | |
3 |
K48+000 - K51+800 | Hà Nội | 69 | |
4 |
K72+400 - K86+000 | Hà Nội | 1.063 | |
5 |
K90+800 - K94+000 | Hà Nội | 35 | |
6 |
K104+200 - K107+000 | Hà Nội | 55 | |
7 |
K118+000 - K131+000 | Hà Nam | 461 | |
8 |
K136+000 | Hà Nam | 462 | |
9 |
K141+000 - K143+000 | Hà Nam | ||
10 |
K145+500 - K153+000 | Hà Nam | 397 | |
11 |
K153+000 - K156+300 | Hà Nam | 126 | |
12 |
K159+500 - K163+700 | Nam Định | 74 | |
13 |
K172+100 - K176+800 | Nam Định | 440 | |
14 |
K193+700 - K196+000 | Nam Định | 57 | |
15 |
K198+500 - K206+000 | Nam Định | 98 | |
16 |
K210+790 - K211+700 | Nam Định | 17 | |
17 |
K216+000 - K218+000 | Nam Định | 13 | |
|
|
| 8.537 | |
18 |
K5+000 - K17+100 | Vĩnh Phúc | 1.762 | |
19 |
K17+100 - K31+100 | Vĩnh Phúc | 1.413 | |
20 |
K36+000 - K53+000 | Hà Nội | 360 | |
21 |
K74+000 - K77+000 | Hà Nội | 63 | |
22 |
K77+000 - K83+500 | Hà Nội/ Hưng Yên | 982 | |
23 |
K86+000 - K88+000 | Hà Nội | 130 | |
24 |
K88+000 - K93+000 | Hưng Yên | 99 | |
25 |
K95+000 - K102+900 | Hưng Yên | 839 | |
26 |
K109+000 - K113+900 | Hưng Yên | 352 | |
27 |
| Hưng Yên | 358 | |
28 |
K122+000 - K124+700 | Hưng Yên | 27 | |
29 |
K125+100 - K130+900 | Hưng Yên | 47 | |
30 |
K149+700 - K154+500 | Thái Bình | 237 | |
31 |
K160+700 - K165+000 | Thái Bình | 402 | |
32 |
K173+000 - K176+000 | Thái Bình | 319 | |
33 |
K177+000 - K181+000 | Thái Bình | 155 | |
34 |
K184+000 - K187+200 | Thái Bình | 165 | |
35 |
K193+500 - K1 Đê biển | Thái Bình | 826 | |
|
|
| 3.489 | |
36 |
K5+600 - K8+000 | Hà Nội | 51 | |
37 |
K12+500 - K18+000 | Hà Nội | 238 | |
38 |
K18+700 - K20+900 | Hà Nội | 95 | |
39 |
K23+000 - K29+000 | Bắc Ninh | 288 | |
40 |
K45+500 | Bắc Ninh | 61 | |
41 |
K48+000 - K54+000 | Bắc Ninh | 2.756 | |
|
|
| 1.648 | |
42 |
K6+000 - K11+000 | Hà Nội | 171 | |
43 |
K13+500 - K18+500 | Hà Nội | 237 | |
44 |
K19+500 - K26+000 | Bắc Ninh | 281 | |
45 |
K31+000 - K36+000 | Bắc Ninh | 290 | |
46 |
K37+000 - K44+000 | Bắc Ninh | 668 | |
|
|
| 379 | |
47 |
K0+000 - K3+500 | Thái Bình | 102 | |
48 |
K19+500 - K20+500 | Thái Bình | 277 | |
347 | ||||
49 |
K33+720 - K36+440 | Hải Dương | 63 | |
50 |
K38+000 - K41+200 | Hải Dương | 108 | |
51 |
K48+500 - K50+100 | Hải Dương | 61 | |
52 |
K50+900 - K52+300 | Hải Dương | 115 | |
|
|
| 232 | |
53 |
K1+000 - K4+000 | Phú Thọ | 66 | |
54 |
K13+000 - K28+800 | Phú Thọ | 61 | |
55 |
K31+000 - K33+000 | Phú Thọ | 105 | |
|
|
| 278 | |
56 |
K85+200 - K101+500 | Phú Thọ | 224 | |
57 |
K52+700 - K63+000 | Phú Thọ | 19 | |
58 |
K57+600 - K63+000 | Phú Thọ | 35 | |
|
|
| 49 | |
59 |
K35+000 - K46+000 | Phú Thọ | 49 | |
|
|
| 286 | |
60 |
K53+900 - K73+000 | Phú Thọ | 286 | |
|
|
| 149 | |
60 |
K8+500 - K10+200 | Vĩnh Phúc | 149 | |
|
|
| 240 | |
62 |
K1+000 | Hà Nội | 104 | |
63 |
K0+000 - K5+300 | Hòa Bình | 136 | |
|
|
| 218 | |
64 |
K37+230 - K39+350 | Thái Bình | 35 | |
65 |
K41+500 - K4+500 Đê biển | Thái Bình | 183 | |
|
|
| 247 | |
66 |
K3+000 - K7+000 | Thái Bình | 241 | |
67 |
K20+100 - K23+500 | Thái Bình | 6 | |
|
|
| 257 | |
68 |
K165+200 Hữu Hồng - K0+900 Hữu Đào | Nam Định | 65 | |
69 |
K3+100 - K5+000 | Nam Định | 27 | |
70 |
K9+000 - K10+400 | Nam Định | 55 | |
71 |
K12+000 - K14+000 | Nam Định | 72 | |
72 |
K23+300 - K24+900 | Nam Định | 7 | |
73 |
K28+700 - K30+000 | Nam Định | 31 | |
|
|
| 1.070 | |
74 |
K10+120 - K17+280 | Nam Định | 500 | |
75 |
K18+620 - K19+660; | Nam Định | 439 | |
76 |
K23+450 - K25+530 | Nam Định | 131 | |
|
|
| 356 | |
77 |
K3+500 - K5+100 | Nam Định | 85 | |
78 |
K0+000 - K7+000 | Nam Định | 271 | |
|
|
| 138 | |
79 |
K16+000 - K18+000 | Nam Định | 64 | |
80 |
K43+000 - K31+700 Đê biển | Nam Định | 30 | |
81 |
K27+000 - K29+500 | Nam Định | 44 | |
|
|
| 167 | |
82 |
K23+000 | Hải Phòng | 167 | |
|
|
| 265 | |
83 |
K32+000 | Hải Phòng | 265 | |
|
|
| 547 | |
84 |
K0+000 - K2+000 | Thái Bình | 350 | |
85 |
K12+000 - K14+400 | Thái Bình | 84 | |
86 |
K18+000 - K20+000 | Thái Bình | 100 | |
87 |
K20+500 - K21+500 | Thái Bình | 13 | |
|
|
| 110 | |
88 |
K17+800 - K20+300 | Hải Dương | 110 | |
|
|
| 144 | |
89 |
K20+860 - K22+240 | Hải Dương | 144 | |
|
|
| 558 | |
90 |
K24+000 - K32+000 | Hải Phòng | 558 | |
|
|
| 70 | |
91 |
K15+000 | Hải Phòng | 70 | |
|
|
| 319 | |
92 |
K6+000 - K14+000 | Hải Phòng | 319 | |
|
|
| 53 | |
93 |
K28+000 - K31+500 | Hải Phòng | 53 | |
|
|
| 381 | |
94 |
K20+000 - K25+600 | Hải Phòng | 74 | |
95 |
K0+000 - K4+300 | Hải Dương | 136 | |
96 |
K4+600 - K6+500 | Hải Dương | 171 | |
|
|
| 29 | |
97 |
K19+380 - K19+850 | Hải Dương | 29 | |
|
|
| 228 | |
98 |
K1+874 - K4+259 | Hải Dương | 60 | |
99 |
K5+050 - K7+978 | Hải Dương | 110 | |
100 |
K10+100 - K10+740 | Hải Dương | 28 | |
101 |
K14+000 - K14+480 | Hải Dương | 30 | |
|
|
| 387 | |
102 |
Chưa có đê | Thái Nguyên | 100 | |
103 |
K17+000 - K20+000 | Hà Nội | 221 | |
104 |
K57+400 - K58+700 | Bắc Ninh | 66 | |
|
|
| 2.413 | |
105 |
Chưa có đê | Thái Nguyên | 500 | |
106 |
K9+700 - K11+050 | Bắc Giang | 294 | |
107 |
K10+100 - K12+050 | Bắc Giang | 122 | |
108 |
K14+500 - K17+000 | Bắc Giang | 56 | |
109 |
K44+000 - K47+500 | Bắc Giang | 335 | |
110 |
K17+000 - K14+000 Hữu Thương | Bắc Giang | 1.047 | |
111 |
K26+300 - K28+200 | Bắc Giang | 59 | |
|
|
| 2.043 | |
112 |
| Bắc Giang | 579 | |
113 |
K13+700 - K16+100 | Bắc Giang | 305 | |
114 |
K23+100 - K27+300 | Bắc Giang | 1.160 | |
|
|
| 418 | |
115 |
K43+000 | Bắc Giang | 418 | |
|
|
| 1.125 | |
116 |
K6+500 - K12+750 | Hải Dương | 289 | |
117 |
K16+500 - K21+000 | Hải Dương | 168 | |
118 |
K29+050 - K33+180 | Hải Dương | 356 | |
119 |
K40+050 - K41+100 | Hải Dương | 168 | |
120 |
K46+730 - K50+050 | Hải Dương | 144 | |
|
|
| 568 | |
121 |
K0+000 - K1+600 | Hải Dương | 154 | |
122 |
K7+840 - K9+770 | Hải Dương | 55 | |
123 |
K11+740 - K14+180 | Hải Dương | 80 | |
124 |
K15+300 - K18+030 | Hải Dương | 99 | |
125 |
K27+800 - K29+650; K30+480 - K33+070 | Hải Dương | 105 | |
126 |
K42+540 - K45+300 | Hải Dương | 75 | |
|
|
| 269 | |
127 |
K10+500 - K14+000 | Hải Dương | 269 | |
|
|
| 298 | |
128 |
K14+900 - K17+600 | Hải Dương | 162 | |
129 |
K19+200 - K20+350 | Hải Dương | 85 | |
130 |
K41+000 - K43+000 | Hải Dương | 51 | |
|
|
| 525 | |
131 |
| Bắc Giang | 525 | |
|
|
| 135 | |
132 |
K2+585 - K3+421 | Hà Nội | 135 |
DANH MỤC CÁC TUYẾN ĐÊ TỪ CẤP III TRỞ LÊN HIỆN CÓ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Tuyến đê | Tỉnh/Thành phố | L (m) | K đầu | K cuối | Ghi chú |
1 |
|
Hòa Bình | 2.500 | K0 | K2+500 | Đê hiện có |
|
Hòa Bình | 4.500 | K0 | K4+500 | Đê hiện có | |
|
Hà Nội | 9.700 | K0 | K9+700 | Đê hiện có | |
2 |
|
|
|
|
| |
|
Phú Thọ | 37.100 | K61+500 | K98+600 | Đê hiện có | |
|
Phú Thọ | 6.400 | K98+600 | K105 | Đê hiện có | |
3 |
|
|
|
|
| |
|
Phú Thọ | 9.500 | K62+500 | K72 | Nghiên cứu điều chỉnh đoạn từ Km68-Km70 đi theo tuyến đê bao Đông Nam Việt Trì | |
4 |
|
|
|
|
| |
|
Vĩnh Phúc | 27.900 | K0 | K27+900 | Đê hiện có | |
5 |
|
|
|
|
| |
|
Vĩnh Phúc | 16.000 | K0 | K16 | Đê hiện có | |
6 |
|
|
|
|
| |
|
Vĩnh Phúc | 2.000 | K5 | K7 | Đê hiện có | |
|
Vĩnh Phúc | 6.000 | K7 | K13 | Đê hiện có | |
|
Vĩnh Phúc | 10.370 | K13 | K23+370 | Đê hiện có | |
7 |
|
|
|
|
| |
|
Hà Nội | 20.252 | K0 | K20+252 | Đê hiện có | |
8 |
|
|
|
|
| |
|
Hà Nội | 9.065 | K0 | K9+065 | Đê hiện có | |
|
Bắc Ninh | 6.250 | K8+100 | K14+350 | Đê hiện có | |
9 |
|
|
|
|
| |
|
Bắc Giang | 60.458 | K0 | K60+458 | Nghiên cứu nắn thẳng cục bộ đoạn từ K15+450-K17+100 và đoạn từ K38+260- K38+830 | |
10 |
|
|
|
|
| |
|
Thái Nguyên | 17.500 | K0 | K17+500 | Đê hiện có | |
|
Thái Nguyên | 10.600 | K0+0 | K10+600 | Đê hiện có | |
|
Thái Nguyên | 8.000 | K0 | K8 | Đê hiện có | |
|
Hà Nội | 11.828 | K17 | K28+828 | Đê hiện có | |
|
Bắc Ninh | 53.490 | K28+860 | K82+350 | Đê hiện có | |
11 |
|
|
|
|
| |
|
Bắc Giang | 26.000 | K0 | K26+000 | Đê hiện có | |
12 |
|
|
|
|
| |
|
Bắc Giang | 43.800 | K0 | K43+800 | Nắn thẳng đoạn từ K15 đến K29 | |
13 |
|
|
|
|
| |
|
Vĩnh Phúc | 28.770 | K0 | K28+770 | Đê hiện có | |
|
Hà Nội | 15.497 | K28+503 | K44+000 | Đê hiện có | |
|
Hà Nội | 20.126 | K44+000 | K64+126 | Đê hiện có | |
|
Hà Nội | 13.158 | K64+126 | K77+284 | Đê hiện có | |
|
Hưng Yên | 56.156 | K76+894 | K133+050 | Đê hiện có | |
|
Thái Bình | 17.000 | K133+000 | K150+000 | Đê hiện có | |
|
Thái Bình | 50.400 | K150 | K200+400 | Nghiên cứu đi theo tuyến đê bối Bình Thanh- Bình Định- Hồng Tiến | |
14 |
|
|
|
|
| |
|
Hà Nội | 15.160 | K0 | K15+160 | Đê hiện có | |
|
Hà Nội | 1.600 | K0 | K1+600 | Đê hiện có | |
|
Hà Nội | 4.000 | K0 | K4+000 | Đê hiện có | |
|
Hà Nội | 29.000 | K0 | K29 | Đê hiện có | |
|
Hà Nội | 7.200 | K29 | K36+200 | Đê hiện có | |
|
Hà Nội | 7.630 | K40+350 | K47+980 | Đê hiện có | |
|
Hà Nội | 37.709 | K47+980 | K85+689 | Đê hiện có | |
|
Hà Nội | 16.000 | K85+689 | K101+689 | Đê hiện có | |
|
Hà Nội | 16.161 | K101+689 | K117+850 | Đê hiện có | |
|
Hà Nam | 11.630 | K117+900 | K129+530 | Đê hiện có | |
|
Hà Nam | 27.343 | K129+530 | K156+873 | Đê hiện có | |
|
Nam Định | 8.135 | K156+621 | K164+756 | Đê hiện có | |
|
Nam Định | 21.244 | K164+756 | K186+000 | Đê hiện có | |
|
Nam Định | 33.702 | K186 | K219+702 | Đê hiện có | |
15 |
|
|
|
|
| |
|
Nam Định | 30.073 | K0 | K30+073 | Đê hiện có | |
16 |
|
|
|
|
| |
|
Nam Định | 25.530 | K0 | K25+530 | Đê hiện có | |
17 |
|
|
|
|
| |
|
Nam Định | 43.212 | K0 | K43+212 | Đê hiện có | |
18 |
|
|
|
|
| |
|
Nam Định | 41.556 | K0 | K41+556 | Đê hiện có | |
19 |
|
|
|
|
| |
|
Hà Nội | 22.458 | K0 | K22+458 | Đê hiện có | |
|
Bắc Ninh | 31.700 | K22+300 | K54 | Đê hiện có | |
20 |
|
|
|
|
| |
|
Hà Nội | 21.447 | K0 | K21+447 | Đê hiện có | |
|
Bắc Ninh | 38.000 | K21+600 | K59+600 | Đê hiện có | |
21 |
|
|
|
|
| |
|
Thái Bình | 37.000 | K0 | K37 | Đê hiện có | |
|
Hải Phòng | 14.184 | K37 | K51+184 | Đê hiện có | |
22 |
|
|
|
|
| |
|
Hưng Yên | 20.700 | K0 | K20+700 | Đê hiện có | |
|
Hải Dương | 32.122 | K20+700 | K52+822 | Đê hiện có | |
23 |
|
|
|
|
| |
|
Thái Bình | 42.000 | K0 | K42 | Đê hiện có | |
24 |
|
|
|
|
| |
|
Thái Bình | 51.000 | K0 | K51 | Đê hiện có | |
25 |
|
|
|
|
| |
|
Hải Dương | 4.670 | K0 | K4+670 | Đê hiện có | |
|
Hải Dương | 24.830 | K4+670 | K29+500 | Đê hiện có | |
|
Hải Dương | 20.118 | K29+500 | K49+618 | Đê hiện có | |
|
Hải Phòng | 21.340 | K2+660 | K24+000 | Đê hiện có | |
|
Hải Dương | 2.840 | K0 | K2+840 | Đê hiện có | |
26 |
|
|
|
|
| |
|
Bắc Ninh | 9.680 | K0+0 | K9+680 | Đê hiện có | |
|
Hải Dương | 19.550 | K9+600 | K29+150 | Đê hiện có | |
|
| 10.900 | K29+150 | K40+050 | Đê hiện có | |
|
| 9.665 | K40+050 | K49+715 | Đê hiện có | |
|
Hải Phòng | 24.108 | K0 | K24+108 | Đê hiện có | |
27 |
|
|
|
|
| |
|
Hải Dương | 17.676 | K0 | K17+676 | Đê hiện có | |
28 |
|
|
|
|
| |
|
Hải Dương | 19.200 | K0 | K19+200 | Đê hiện có | |
|
Hải Dương | 13.603 | K19+200 | K32+803 | Đê hiện có | |
29 |
|
|
|
|
| |
|
Hải Dương | 20.838 | K0 | K20+838 | Đê hiện có | |
30 |
|
|
|
|
| |
|
Hải Phòng | 37.326 | K0 | K37+326 | Nghiên cứu điều chỉnh tuyến từ K11- K13 về phía sông | |
31 |
|
|
|
|
| |
|
Thái Bình | 16.000 | K0 | K16 | Đê hiện có | |
32 |
|
|
|
|
| |
|
Hải Phòng | 39.500 | K0 | K39+500 | Nghiên cứu nắn thẳng tuyến hiện tại từ K29+900-K34+850 | |
33 |
|
|
|
|
| |
|
Hải Phòng | 16.094 | K8+500 | K24+594 | Đê hiện có | |
34 |
|
|
|
|
| |
|
Hải Dương | 7.345 | K0 | K7+345 | Đê hiện có | |
|
Hải Phòng | 18.200 | K0 | K18+200 | Đê hiện có | |
35 |
Hải Phòng | 14.500 | K0 | K14+500 | Đê hiện có | |
36 |
|
|
|
|
| |
|
Hải Dương | 4.583 | K0 | K4+583 | Đê hiện có | |
|
Hải Dương | 22.240 | K0 | K22+240 | Đê hiện có | |
37 |
|
|
|
|
| |
|
Hải Dương | 4.417 | K0 | K4+417 | Đê hiện có | |
|
Hải Dương | 21.650 | K0 | K21+650 | Đê hiện có | |
38 |
|
|
|
|
| |
|
Hải Phòng | 14.980 | K0 | K14+980 | Đê hiện có | |
39 |
|
|
|
|
| |
|
Hải Phòng | 28.000 | K0 | K28+000 | Đê hiện có | |
40 |
|
|
|
|
| |
|
Hải Phòng | 2.900 | K0 | K2+900 | Đê hiện có | |
41 |
|
|
|
|
| |
|
Nam Định | 1.790 | K0 | K1+790 | Đê hiện có | |
|
Nam Định | 1.680 | K0 | K1+680 | Đê hiện có | |
|
| 1.758.039 |
|
|
|
KINH PHÍ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN QUY HOẠCH PHÒNG CHỐNG LŨ VÀ ĐÊ ĐIỀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 257/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Nội dung thực hiện | Đơn vị | Khối lượng | Tổng kinh phí | Kinh phí (triệu đồng) | |
(triệu đồng) | Giai đoạn đến 2030 | Giai đoạn sau 2030 | ||||
1 |
m | 62.423 | 344.502 | 344.502 | 0 | |
2 |
m | 1.271.098 | 9.229.328 | 4.614.664 | 4.614.664 | |
3 |
m | 577.729 | 3.261.876 | 1.089.946 | 1.971.931 | |
4 |
m | 130.872 | 375.514 | 187.757 | 187.757 | |
5 |
m | 1.397.558 | 63.920.317 | 31.960.159 | 31.960.159 | |
6 |
m | 338.585 | 8.741.286 | 4.370.643 | 4.370.643 | |
7 |
m | 620.897 | 1.034.414 | 517.207 | 517.207 | |
8 |
m | 1.388.629 | 1.629.709 | 814.855 | 814.855 | |
9 |
m | 764.677 | 14.520.101 | 7.260.050 | 7.260.050 | |
10 |
Cái | 514 | 1.087.614 | 761.330 | 326.284 | |
11 |
Điểm | 316 | 289.950 | 262.965 | 226.985 | |
12 |
m | 153.034 | 2.273.078 | 454.616 | 1.818.462 | |
13 |
m | 151.991 | 1.960.718 | 1.372.502 | 588.215 | |
14 |
m | 6.000 | 2.000.000 | 500.000 | 1.500.000 | |
15 |
Hộ | 2.000 | 2.000.000 | 1.000.000 | 1.000.000 | |
Tổng |
|
| 112.668.000 | 55.511.000 | 57.157.000 |
File gốc của Quyết định 257/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phòng chống lũ và quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 257/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Quy hoạch phòng chống lũ và quy hoạch đê điều hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 257/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2016-02-18 |
Ngày hiệu lực | 2016-02-18 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |