a) Các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi chung là công ty nông, lâm nghiệp) đã được chuyển đổi theo Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh; Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh; Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
1. Khoán trắng là việc công ty nông, lâm nghiệp giao khoán đất cho hộ gia đình, cá nhân nhưng không có đầu tư, không thực hiện đúng quy định của hợp đồng giao khoán đã ký kết theo quy định của pháp luật về giao khoán đất và người nhận giao khoán đất tự đầu tư, tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và phải nộp sản phẩm hoặc tiền cho công ty.
lý rừng bền vững là quá trình quản lý rừng ổn định để đạt được những mục tiêu quản lý đề ra; đảm bảo sản xuất được liên tục mà không làm suy giảm các giá trị và năng suất trong tương lai của rừng; không gây ra những hậu quả xấu đối với môi trường và xã hội.
2. Sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp nhằm xác định cụ thể người sử dụng đất, chủ rừng, quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, bảo vệ và phát triển rừng, tài nguyên rừng.
4. Tạo sự chuyển biến căn bản về phương thức tổ chức quản lý và quản trị doanh nghiệp; gắn với công nghiệp chế biến và thị trường theo chuỗi giá trị hàng hóa.
Duy trì, củng cố, phát triển và tái cơ cấu công ty nông nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ gồm các công ty nông nghiệp tại các địa bàn chiến lược, vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa gắn với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
1. Chuyển công ty nông nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần, Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối đối với công ty nông nghiệp có ngành nghề kinh doanh chính là trồng, chế biến cao su tại các địa bàn chiến lược, vùng sâu, vùng xa gắn với quốc phòng, an ninh. Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể tỷ lệ nắm giữ vốn nhà nước ở từng công ty khi phê duyệt phương án sắp xếp của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh và tập đoàn, tổng công ty nhà nước.
1. Duy trì, củng cố, phát triển và tái cơ cấu công ty lâm nghiệp có diện tích rừng sản xuất là rừng tự nhiên giàu và trung bình từ 70% diện tích đất được giao, thuê trở lên và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững, được cấp chứng chỉ rừng quốc tế về quản lý rừng bền vững thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
3. Chuyển thành ban quản lý rừng phòng hộ hoạt động theo cơ chế đơn vị sự nghiệp công lập có thu đối với công ty lâm nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có diện tích rừng phòng hộ tập trung từ 70% diện tích đất được giao, thuê trở lên. Việc tổ chức quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ thực hiện theo Quy chế quản lý rừng phòng hộ.
1. Chuyển công ty lâm nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần, Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối đối với công ty lâm nghiệp có diện tích rừng sản xuất là rừng trồng và đất quy hoạch trồng rừng sản xuất từ 70% diện tích đất được giao, thuê trở lên tại các địa bàn chiến lược, vùng sâu, vùng xa gắn với quốc phòng, an ninh. Thủ tướng Chính phủ quyết định cụ thể tỷ lệ nắm giữ vốn nhà nước ở từng công ty khi phê duyệt phương án sắp xếp của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh và tập đoàn, tổng công ty nhà nước.
trong vùng với phát triển công nghiệp chế biến và thị trường; phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triểnkinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất của địa phương và bảo đảm quyền lợi của người lao động.
Giải thể công ty lâm nghiệp thuộc một trong các trường hợp sau:
năm liên tiếp vì lý do chủ quan của công ty và có số lỗ lũy kế bằng 3/4 vốn nhà nước tại công ty trở lên.
hoán trắng, giao khoán đất nhưng không quản lý được đất đai và sản phẩm trên diện tích chiếm từ 3/4 tổng diện tích đất công ty được giao, thuê.
1. Tiếp tục rà soát, bổ sung chức năng, nhiệm vụ của các công ty nông, lâm nghiệp, xác định rõ ngành nghề sản xuất kinh doanh chính, ngành nghề sản xuất kinh doanh bổ sung, ngành nghề kinh doanh phục vụ sản xuất kinh doanh chính. Xây dựng phương án sắp xếp lại các công ty theo hướng tập trung vào ngành nghề sản xuất kinh doanh chính gắn kết giữa phát triển vùng nguyên liệu với sản xuất, chế biến và thị trường tiêu thụ, hình thành mô hình sản xuất kinh doanh tổng hợp nông, lâm, công nghiệp, nâng cao giá trị sản phẩm hàng hóa trên đơn vị diện tích sản xuất, nâng cao đời sống của người dân.
hoán, cho thuê, cho mượn, bị lấn, bị chiếm, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư và đang có tranh chấp.
Đối với công ty nông nghiệp trồng cây công nghiệp ngắn ngày, cây hằng năm, chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản, công ty giống cây nông nghiệp, giống chăn nuôi, giống thủy sản giữ lại một phần đất hợp lý để sản xuất giống, xây dựng mô hình trình diễn, chuyển giao khoa học công nghệ, xây dựng cơ sở chế biến.
3. Công ty nông, lâm nghiệp báo cáo cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định phương án sử dụng đất trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt phương án sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp tại địa phương; chỉ đạo thực hiện việc xác định cụ thể ranh giới, cắm mốc giới sử dụng đất theo phương án được duyệt.
1. Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các công ty nông, lâm nghiệp đối với đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng và đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
3. Thực hiện miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đầu tư.
Điều 15. Thu hồi và bàn giao đất về địa phương
hoán trắng, sử dụng không đúng mục đích; diện tích đất đã chuyển nhượng; diện tích đất đã bán vườn cây; đất kết cấu hạ tầng không phục vụ sản xuất; đất ở theo quy hoạch của địa phương đã được phê duyệt và các loại đất khác phải thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai. Các công ty nông, lâm nghiệp có diện tích đất bị thu hồi phải bàn giao toàn bộ hồ sơ về quỹ đất bị thu hồi cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
a) Đồng bào dân tộc thiểu số ở địa phương không có đất hoặc thiếu đất sản xuất, người đang nhận giao khoán trực tiếp sản xuất được giao đất hoặc thuê đất.
c) Diện tích đất giao không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này không được cao hơn mức bình quân của các hộ dân sử dụng đất tại địa phương. Diện tích trên mức bình quân phải chuyển sang thuê đất.
a) Đối với đất cho tổ chức thuê, mượn nằm trong phương án sử dụng đất của công ty thì thu hồi, công ty thanh toán giá trị vườn cây, rừng trồng, tài sản trên đất (nếu có) cho tổ chức đã đầu tư.
hoán đất với công ty. Nếu không chuyển sang giao khoán được thì thu hồi và thanh toán tài sản trên đất cho hộ gia đình, cá nhân.
2. Đối với đất của công ty đang bị hộ gia đình, cá nhân lấn, chiếm:
đất của công ty thì xem xét, tiếp nhận và thực hiện giao khoánđất. Trường hợp không nhận giao khoán đất với công ty thì thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai.
c) Diện tích đất lấn, chiếm mà chuyển nhượng trái phép thì thu hồi, chuyển giao địa phương để xem xét, giải quyết theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
a) Diện tích đất tranh chấp giữa công ty và các hộ gia đình, cá nhân sống bằng nghề nông đã sản xuất ổn định, không ảnh hưởng đến phương án sử dụng đất của công ty thì giao lại địa phương để xem xét, giải quyết theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này.
hợp đồng giao khoán đất với hộ gia đình, cá nhân. Nếu không thực hiện giao khoán thì thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Trường hợp công ty đã góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất để liên doanh, liên kết, hợp tác đầu tư mà hình thành doanh nghiệp mới sử dụng đất đúng mục đích, có hiệu quả thì tách diện tích đã góp ra khỏi diện tích đất của công ty và chuyển sang thuê đất. Nếu sử dụng không đúng mục đích thì thu hồi và giao lại địa phương để quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
1. Trường hợp diện tích đất mà công ty nông, lâm nghiệp đã bố trí cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ công nhân viên của công ty đang làm việc, đã nghỉ hưu, nghỉ việc theo chế độ để làm nhà ở, làm vườn, ao gắn liền với nhà ở trong khu dân cư trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đang sử dụng ổn định, không có tranh chấp đất đai và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 5, Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai.
Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh lập phương án bố trí lại diện tích đất ở thành khu dân cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
1. Đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên trữ lượng giàu và trung bình: Thực hiện quản lý và sản xuất kinh doanh theo phương án quản lý rừng bền vững đã được cấp chứng chỉ rừng quốc tế về quản lý rừng bền vững sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
lý rừng bền vững và chưa được cấp chứng chỉ rừng quốc tế về quản lý rừng bền vững, rừng sản xuất là rừng tự nhiên nghèo có khả năng phục hồi trong thời gian chưa được khai thác: Thực hiện nhiệm vụ công ích theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch hàng năm hoặc được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty.
4. Đối với diện tích rừng phòng hộ, đặc dụng trong địa giới công ty: Được Nhà nước bảo đảm kinh phí để bảo vệ và phát triển rừng theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch hoặc được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty.
phát triển rừng theo quy chế quản lý rừng sản xuất, các hoạt động sản xuất kinh doanh thực hiện theo cơ chế thị trường.
Việc bổ sung phần vốn điều lệ còn thiếu sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt mức vốn điều lệ được thực hiện theo quy định của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Việc chuyển công ty nông, lâm nghiệp từ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được thực hiện theo quy định của Chính phủ về chuyển nhượng vốn nhà nước.
Trường hợp công ty nông, lâm nghiệp ứng trước tiền để thực hiện rà soát, đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì ngân sách nhà nước sẽ hoàn lại; trường hợp công ty nông, lâm nghiệp chuyển sang công ty cổ phần thì được trừ vào tiền thu từ cổ phần hóa.
trường hợp đặc biệt (nhà trẻ, mẫu giáo, trung tâm y tế) cần thiết phải giữ lại để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thì chênh lệch giữa khoản thu mà các cơ sở này thu được với khoản chi cho hoạt động của cơ sở (gồm cả chi phí khấu hao tài sản cố định) được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty và được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
6. Doanh thu từ bán gỗ khai thác rừng tự nhiên, rừng trồng, nguồn thu từ chi trả dịch vụ môi trường rừng và các nguồn thu từ sản xuất kinh doanh khác được sử dụng để thanh toán các chi phí hợp lý, đầu tư phát triển rừng, thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và trích lập các quỹ của công ty theo quy định của pháp luật.
2. Ngân sách nhà nước đầu tư cho trồng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ chi phí theo chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Nguồn kinh phí giải quyết chế độ lao động dôi dư
trường hợp không đủ được bổ sung từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp,
trường hợp không đủ được bổ sung từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.
3. Công ty nông, lâm nghiệp có trách nhiệm thực hiện đúng, đầy đủ các chính sách, chế độ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đối với cán bộ, công nhân và người lao động.
5. Lao động có hợp đồng nhận khoán ổn định lâu dài với công ty khi chuyển sang công ty cổ phần được mua cổ phần ưu đãi như người lao động thường xuyên trong công ty.
1. Nhà nước hỗ trợ 30% tổng kinh phí đầu tư mới để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm; hỗ trợ 30% đầu tư cho dự án của công ty nông, lâm nghiệp ứng dụng công nghệ mới vào trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng cung cấp gỗ nguyên liệu công nghiệp, gỗ lớn, chế biến nông, lâm sản; xây dựng vườn giống, rừng giống, chuyển giao các loại giống cây trồng có năng suất, chất lượng cao để đưa vào sản xuất kinh doanh. Nguồn kinh phí hỗ trợ được lấy từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và từ nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ.
hợp tác xã, doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng và cơ sở khoa học, công nghệ.
ủy sản, sản xuất giống được hưởng các ưu đãi theo quy định của Luật công nghệ cao năm 2008.
bổ sung, hoàn thiện chính sách giao khoán rừng và đất lâm nghiệp, chính sách hưởng lợi từ rừng.
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn phương pháp xác định giá trị vườn cây, rừng trồng, đàn gia súc của công ty nông, lâm nghiệp; đơn giá sản xuất và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích làm căn cứ đặt hàng, giao kế hoạch.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn việc đo đạc, lập bản đồ địa chính, giao, cho thuê và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các công ty nông, lâm nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai.
sử dụng đất.
c) Điều chỉnh, bổ sung phương pháp xác định giá thuê đất đối với đất sản xuất nông, lâm nghiệp.
Xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành:
a) Cơ chế, chính sách tài chính đặc thù về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty nông, lâm nghiệp quy định tại Điều 19 Nghị định này.
c) Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xử lý về các khoản vay nợ cũ của các công ty nông, lâm nghiệp; đề xuất bổ sung, sửa đổi cơ chế xử lý các khoản nợ cũ kể cả nợ gốc, nợ lãi đối với các công ty nông, lâm nghiệp khi thực hiện sắp xếp.
Kế hoạch và Đầu tư
b) Phối hợp với Bộ Tài chính bố trí ngân sách để thực hiện bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, đặc dụng được Nhà nước giao cho công ty quản lý, rừng sản xuất là rừng tự nhiên chưa có phương án quản lý rừng bền vững và chưa được cấp chứng chỉ rừng quốc tế về quản lý rừng bền vững; ngân sách hỗ trợ cho việc rà soát, đo đạc, cắm mốc, lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các công ty nông, lâm nghiệp.
Hướng dẫn thực hiện chế độ lao động dôi dư khi sắp xếp, chuyển đổi công ty nông, lâm nghiệp; chính sách, chế độ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động không hưởng lương từ công ty do hợp đồng nhận khoán.
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý về các khoản vay nợ cũ của các công ty nông, lâm nghiệp; đề xuất bổ sung, sửa đổi cơ chế xử lý các khoản nợ cũ kể cả nợ gốc, nợ lãi đối với các công ty nông, lâm nghiệp khi thực hiện sắp xếp.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xây dựng phương án tổng thể về sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp trực thuộc, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức chỉ đạo thực hiện.
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng và phê duyệt theo thẩm quyền phương án sử dụng đất của công ty nông, lâm nghiệp và chỉ đạo, kiểm tra, giám sát thực hiện.
1. Tập đoàn, tổng công ty
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền ở địa phương chỉ đạo các công ty nông, lâm nghiệp trực thuộc rà soát đất đai và làm thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao, cho thuê và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các đơn vị trực thuộc.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
a) Xây dựng đề án sắp xếp, đổi mới của công ty trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (đối với các công ty thuộc tỉnh); tập đoàn, tổng công ty (đối với công ty trực thuộc tập đoàn, tổng công ty) phê duyệt.
b) Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền ở địa phương rà soát đất đai và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao, cho thuê và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
1. Nông, lâm trường quốc doanh chưa thực hiện chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm nghiệp thuộc sở hữu nhà nước thì được thực hiện sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động theo quy định tại Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2015.
Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh; Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, ĐMDN (3b).
Căn cứ Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông lâm nghiệp.
…
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn xây dựng đề án và phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
…
Điều 2: Yêu cầu xây dựng Đề án và Phương án
…
Điều 3. Căn cứ xây dựng Đề án và Phương án
…
Chương II NỘI DUNG, TRÌNH TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH, TRÌNH PHÊ DUYỆT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN, PHƯƠNG ÁN
Điều 4. Nội dung Đề án
…
Điều 5. Lập, thẩm định Đề án
…
Điều 6. Nội dung Phương án
…
Điều 7. Lập, thẩm định, trình phê duyệt và tổ chức thực hiện Phương án
…
Điều 8. Thời hạn lập, thẩm định Đề án, Phương án
…
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
…
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tập đoàn, tổng công ty, Bộ, ngành chủ quản
…
Điều 11. Trách nhiệm của các công ty nông, lâm nghiệp
…
Điều 12. Hiệu lực thi hành
…
PHỤ LỤC I: ĐỀ CƯƠNG ĐỀ ÁN SẮP XẾP, ĐỔI MỚI CÔNG TY NÔNG, LÂM NGHIỆP
…
PHỤ LỤC II:ĐỀ CƯƠNG PHƯƠNG ÁN TỔNG THỂ SẮP XẾP, ĐỔI MỚI CÔNG TY NÔNG, LÂM NGHIỆP
…
(File đính kèm)
Căn cứ Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp (sau đây gọi là Nghị định số 118/2014/NĐ-CP).
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về xử lý tài chính khi sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp.
...
Mục 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Giải thích từ ngữ
...
Điều 4. Nguyên tắc xử lý tài chính khi thực hiện sắp xếp, chuyển đổi
...
Mục 2. KIỂM KÊ TÀI SẢN VÀ XỬ LÝ KẾT QUẢ KIỂM KÊ
Điều 5. Tài sản của công ty nông, lâm nghiệp được tiếp tục duy trì, củng cố theo hình thức Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, chuyển thành ban quản lý rừng phòng hộ
...
Điều 6. Tài sản của công ty nông, lâm nghiệp thuộc diện sắp xếp, chuyển đổi theo hình thức cổ phần hóa, thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
...
Mục 3. XỬ LÝ CÁC KHOẢN CÔNG NỢ
Điều 7. Xử lý nợ phải thu khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi
...
Điều 8. Xử lý nợ phải trả tồn đọng
...
Mục 4. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI CÔNG TY NÔNG, LÂM NGHIỆP CHUYỂN ĐỔI THEO HÌNH THỨC THÀNH LẬP CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Điều 9. Hình thức chuyển đổi
...
Điều 10. Phương thức và nguyên tắc chuyển đổi
...
Mục 5. BÁN CỔ PHẦN ƯU ĐÃI CHO LAO ĐỘNG CÓ HỢP ĐỒNG NHẬN KHOÁN
Điều 11. Bán cổ phần ưu đãi cho lao động có hợp đồng nhận khoán không phải là cán bộ, công nhân, viên chức trong danh sách lao động thường xuyên của công ty
...
Mục 6. XỬ LÝ ĐỐI VỚI TÀI SẢN CÓ VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐẤT KHI THU HỒI BÀN GIAO ĐẤT VỀ ĐỊA PHƯƠNG
Điều 12. Bàn giao tài sản trên đất khi thực hiện thu hồi và bàn giao đất về địa phương theo quy định tại Điều 15, Nghị định số 118/2014/NĐ-CP
...
Điều 13. Nguyên tắc xác định giá trị tài sản trên điện tích đất thu hồi khi địa phương giao đất hoặc cho thuê đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
...
Mục 7. CHI PHÍ SẮP XẾP, CHUYỂN ĐỔI
Điều 14. Xác định mức chi phí sắp xếp, chuyển đổi
...
Điều 15. Hạch toán chi phí sắp xếp, chuyển đổi
...
Mục 8. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Căn cứ Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp (sau đây gọi là Nghị định số 118/2014/NĐ-CP).
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số chính sách tài chính đặc thù đối với công ty nông, lâm nghiệp sau khi hoàn thành sắp xếp, đổi mới.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn một số chính sách tài chính đặc thù đối với công ty nông, lâm nghiệp sau khi hoàn thành việc sắp xếp, đổi mới theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP, cụ thể:
- Vốn điều lệ đối với công ty nông, lâm nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro đối với rừng sản xuất là rừng trồng.
- Quản lý thu, chi của nhà trẻ, mẫu giáo, trung tâm y tế cần thiết giữ lại để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các công ty nông, lâm nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp đã hoàn thành việc sắp xếp, đổi mới theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP.
Điều 3. Vốn điều lệ đối với công ty nông, lâm nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
1. Công ty nông, lâm nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện xác định vốn điều lệ điều chỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ.
2. Nguyên tắc điều chỉnh tăng, hồ sơ và trình tự phê duyệt vốn điều lệ thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm c, khoản 2, Điều 9 Thông tư số 220/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 71/2013/NĐ-CP.
3. Phương pháp xác định điều chỉnh tăng vốn điều lệ thực hiện theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 9 Thông tư số 220/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 71/2013/NĐ-CP. Đối với một số trường hợp cụ thể, doanh nghiệp xác định điều chỉnh tăng vốn điều lệ theo quy định sau:
a) Đối với công ty lâm nghiệp quản lý rừng sản xuất là rừng trồng. công ty nông nghiệp trồng cây công nghiệp dài ngày:
Vđl điều chỉnh lại = Vđl đã duyệt + Tối đa 50% tổng nhu cầu vốn đầu tư, mua sắm hình thành tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp + Vsxsp-kdhhdv
Trong đó:
- Vđl đã duyệt là mức vốn điều lệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi điều chỉnh.
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư, mua sắm hình thành tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp xác định theo quy định tại điểm b khoản 2, Điều 9 Thông tư số 220/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
- Vsxsp-kdhhdv là nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất sản phẩm, kinh doanh hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp.
Phương pháp xác định như sau:
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Điều 4. Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro đối với rừng sản xuất là rừng trồng
Công ty nông, lâm nghiệp thực hiện trích lập dự phòng rủi ro đối với rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định sau:
1. Hàng năm vào cuối kỳ kế toán năm, công ty nông, lâm nghiệp thực hiện kiểm kê, đánh giá chất lượng và phân loại rừng sản xuất là rừng trồng theo diện tích, độ tuổi, loại cây làm cơ sở trích lập dự phòng.
2. Thời điểm trích lập dự phòng là thời điểm cuối kỳ kế toán năm đầu tiên kể từ khi bắt đầu trồng rừng. Đối với diện tích rừng đã trồng trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, công ty nông, lâm nghiệp được trích lập tại thời điểm cuối kỳ kế toán năm đầu tiên kể từ thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Mức trích lập dự phòng: Mức trích lập dự phòng tối đa bằng 5% tổng chi phí do công ty lâm nghiệp đã đầu tư để trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng sản xuất là rừng trồng. Mục trích cụ thể và thời gian trích (có thể phân bổ cho nhiều năm) do công ty tự quyết định tùy thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp hàng năm, đảm bảo doanh nghiệp không phát sinh lỗ.
Khoản trích lập dự phòng được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ và được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
4. Sử dụng nguồn dự phòng: Doanh nghiệp chỉ được sử dụng khoản dự phòng đã trích lập để bù đắp tổn thất xảy ra do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh cho phần diện tích rừng trồng đã trích lập. giá trị tổn thất còn thiếu sau khi bù đắp bằng nguồn dự phòng được hạch toán là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp sau khi bù đắp tổn thất vẫn còn số dư khoản trích lập dự phòng, doanh nghiệp tiếp tục theo dõi và trích lập cho các năm tiếp theo đến thời điểm khai thác rừng sản xuất là rừng trồng.
Khi khai thác diện tích rừng trồng đã trích lập dự phòng, khoản trích lập dự phòng còn lại phải được hoàn nhập hạch toán giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.
5. Trường hợp doanh nghiệp đã mua bảo hiểm cho diện tích rừng trồng thì không được trích lập dự phòng. Trường hợp doanh nghiệp đã thực hiện trích lập dự phòng trước khi mua bảo hiểm thì không được trích lập tiếp. Khi có tổn thất xảy ra, giá trị tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của tổ chức bảo hiểm, dự phòng (nếu có), phần còn thiếu được hạch toán là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
6. Doanh nghiệp phải lập hội đồng để thẩm định mức trích lập các khoản dự phòng và xử lý tổn thất thực tế. Thành phần hội đồng gồm: tổng giám đốc (hoặc giám đốc), kế toán trưởng, các trưởng phòng, ban có liên quan và một số chuyên gia (nếu cần), tổng giám đốc (hoặc giám đốc) doanh nghiệp quyết định thành lập hội đồng.
Điều 5. Quản lý thu, chi của nhà trẻ, mẫu giáo, trung tâm y tế cần thiết giữ lại để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Trường hợp các công ty nông, lâm nghiệp giữ lại nhà trẻ, mẫu giáo, trung tâm y tế để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, việc quản lý các khoản thu, chi của các tổ chức này được thực hiện theo hướng dẫn sau đây:
1. Nguyên tắc quản lý thu, chi:
a) Căn cứ các nội dung chi và định mức chi theo quy định của pháp luật áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí trong lĩnh vực hoạt động tương đương, người đứng đầu đơn vị nhà trẻ, mẫu giáo, trung tâm y tế có trách nhiệm xây dựng và trình cấp có thẩm quyền theo quy định tại quy chế quản lý tài chính của công ty ban hành các định mức chi cho hoạt động của đơn vị. Các định mức phải được phổ biến đến người thực hiện, công bố công khai cho người lao động.
b) Toàn bộ các khoản thu, chi của cơ sở phải có đầy đủ chứng từ theo quy định của pháp luật kế toán và phản ánh đầy đủ trong sổ kế toán của cơ sở theo chế độ kế toán hiện hành áp dụng với cơ sở.
c) Việc quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ của năm kế hoạch và các định mức chi, kết quả hoạt động sự nghiệp, tình hình thu, chi tài chính của năm trước liền kề. đơn vị lập dự toán thu, chi năm kế hoạch trình cấp có thẩm quyền theo quy định tại quy chế quản lý tài chính của công ty phê duyệt.
3. Cuối năm tài chính, các đơn vị lập báo cáo quyết toán thu, chi để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy chế quản lý tài chính của công ty phê duyệt. Trường hợp các khoản chi thực tế trong năm vượt hoặc nằm ngoài dự toán chi thì đơn vị phải giải trình rõ nguyên nhân để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Trường hợp các khoản thu không đủ bù đắp khoản chi (gồm cả chi phí khấu hao tài sản cố định) và các khoản phải nộp khác thì phần chênh lệch thu, chi được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty và được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
5. Trường hợp các khoản thu lớn hơn chi và các khoản phải nộp khác thì khoản chênh lệch này được hạch toán vào thu nhập khác của doanh nghiệp.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 6 năm 2015.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để có nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./.
Căn cứ Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp.
...
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn phương pháp xác định giá rừng trồng, vườn cây để sắp xếp, đổi mới và phát triển,nâng cao hoạt động các công ty nông, lâm nghiệp.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc xác định giá trị rừng trồng, vườn cây
...
Điều 4. Phân loại rừng theo các thời kỳ
...
Điều 5. Phương pháp xác định giá trị rừng trồng trong thời kỳ kiến thiết cơ bản
...
Điều 6. Phương pháp xác định giá trị rừng trồng trong thời kỳ sinh trưởng phát triển
...
Điều 7. Xác định giá trị rừng trồng đã thành thục công nghệ
...
Điều 8. Xác định hệ số phân loại vườn cây cao su
...
Điều 9. Xác định giá trị vườn cây cao su thời kỳ xây dựng cơ bản
...
Điều 10. Xác định giá trị vườn cây cao su kinh doanh
...
Điều 11. Xác định giá trị vườn cây chè, cà phê, ca cao thời kỳ xây dựng cơ bản
...
Điều 12. Xác định giá trị vườn cây chè, cà phê, ca cao kinh doanh
...
Điều 13. Xác định giá trị vườn cây điều, cây lấy quả, lấy hạt khác thời kỳ xây dựng cơ bản
...
Điều 14. Xác định giá trị vườn cây điều, cây lấy quả, lấy hạt khác kinh doanh
...
Điều 15. Xử lý một số trường hợp đặc thù
...
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Căn cứ Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chỉnh phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp.
...
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn xử lý các khoản nợ vay của công ty nông, lâm nghiệp tại tổ chức tín dụng khi thực hiện sắp xếp, đổi mới theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ.
...
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Nguyên tắc xử lý nợ vay
...
Điều 4. Đối chiếu, xác nhận khoản nợ vay
...
Điều 5. Xử lý khoản nợ vay
...
Điều 6. Xử lý khoản nợ vay đối với trường hợp đất của công ty nông, lâm nghiệp bàn giao về địa phương quản lý mà tài sản trên đất hình thành từ nguồn vốn vay tổ chức tín dụng
...
Điều 7. Phân loại nợ và xử lý rủi ro
...
Điều 8. Trách nhiệm của công ty nông, lâm nghiệp và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển giao khoản nợ vay
...
Điều 9. Trách nhiệm của tổ chức tín dụng
...
Điều 10. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
...
Điều 11. Điều khoản thi hành
...
BÁO CÁO TÌNH HÌNH XỬ LÝ NỢ VAY CỦA CÁC CÔNG TY NÔNG, LÂM NGHIỆP NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ TRONG QUÁ TRÌNH SẮP XẾP, ĐỔI MỚI THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 118/2014/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp (sau đây gọi là Nghị định số 118/2014/NĐ-CP).
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về xử lý tài chính khi sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp.
...
Mục 6. XỬ LÝ ĐỐI VỚI TÀI SẢN CÓ VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐẤT KHI THU HỒI BÀN GIAO ĐẤT VỀ ĐỊA PHƯƠNG
Điều 12. Bàn giao tài sản trên đất khi thực hiện thu hồi và bàn giao đất về địa phương theo quy định tại Điều 15, Nghị định số 118/2014/NĐ-CP
1. Tài sản bàn giao: Toàn bộ tài sản trên diện tích đất thu hồi và bàn giao về địa phương.
2. Nguyên tắc bàn giao: Thực hiện bàn giao nguyên trạng tài sản và vốn theo số liệu kiểm kê tại thời điểm bàn giao.
3. Thời điểm bàn giao do Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với từng công ty nông, lâm nghiệp.
4. Người chủ trì việc bàn giao:
a) Đại diện Bộ quản lý ngành hoặc người được ủy quyền chủ trì việc bàn giao của công ty nông, lâm nghiệp thuộc Trung ương quản lý (kể cả công ty nông, lâm nghiệp là doanh nghiệp thành viên của tập đoàn, tổng công ty thuộc Bộ quản lý ngành quản lý), đại diện tập đoàn, tổng công ty.
b) Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người được ủy quyền chủ trì đối với công ty nông, lâm nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý (kể cả công ty nông, lâm nghiệp là doanh nghiệp thành viên của tổng công ty thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý), đại diện tổng công ty.
5. Đối tượng giao nhận:
a) Bên giao: Là giám đốc công ty nông, lâm nghiệp.
b) Bên nhận: Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh
6. Khi bàn giao phải lập Biên bản có đủ chữ ký của bên nhận, bên giao. Đại diện Bộ quản lý ngành, đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh và lãnh đạo tập đoàn, tổng công ty (nếu công ty nông, lâm nghiệp là đơn vị thành viên của tập đoàn, tổng công ty). Nội dung biên bản bàn giao cần ghi rõ từng tài sản và số vốn bàn giao, những tồn tại và trách nhiệm xử lý của mỗi bên.
7. Khi giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất đối với diện tích đất đã thu hồi, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thu hồi phần vốn đã đầu tư của công ty nông, lâm nghiệp đối với tài sản trên diện tích đất này để thanh toán cho công ty nông, lâm nghiệp có tài sản bàn giao theo nguyên tắc xác định giá trị tài sản quy định tại Điều 13 Thông tư này.
Điều 13. Nguyên tắc xác định giá trị tài sản trên điện tích đất thu hồi khi địa phương giao đất hoặc cho thuê đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
1. Khi bàn giao đất cho hộ gia đình, cá nhân, địa phương phải xác định giá trị tài sản trên đất tại thời điểm chuyển giao để làm căn cứ thu hồi phần vốn nhà nước đã đầu tư.
2. Giá trị tài sản là vườn cây, rừng trồng được xác định lại theo quy định của pháp luật hướng dẫn phương pháp xác định giá rừng trồng, vườn cây để sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp.
3. Giá trị các tài sản khác được xác định lại theo giá thị trường do tổ chức có chức năng thẩm định giá hoặc Hội đồng thẩm định giá cấp tỉnh xác định theo theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.
4. Người nhận chuyển nhượng (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) phải trả tiền cho công ty nông, lâm nghiệp theo giá trị tài sản xác định lại chậm nhất trong thời gian 01 (một) năm kể từ thời điểm nhận chuyển nhượng.
Đối với các đối tượng là hộ nghèo được xem xét miễn, giảm theo phần vốn Nhà nước còn lại. Việc xem xét miễn, giảm căn cứ vào tình hình tài chính của công ty nông, lâm nghiệp, diện tích, quy mô giá trị tài sản bàn giao và các tiêu chuẩn về hộ nghèo theo quy định của pháp luật. Thẩm quyền quyết định miễn, giảm thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 5 Thông tư này.
5. Chi phí xác định giá trị tài sản được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của công ty nông, lâm nghiệp có tài sản bàn giao. Trường hợp công ty kinh doanh lỗ, khoản chi phí xác định giá trị tải sản được hỗ trợ từ:
a) Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp đối với công ty trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại các công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con đối với công ty trực thuộc tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, công ty mẹ. Trường hợp không đủ thì được bổ sung từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.
6. Phần chênh lệch giữa giá trị thu được và giá trị ghi trên sổ sách kế toán, công ty nông, lâm nghiệp hạch toán tăng/giảm vốn nhà nước.
Căn cứ Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp (sau đây gọi là Nghị định số 118/2014/NĐ-CP).
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn một số chính sách tài chính đặc thù đối với công ty nông, lâm nghiệp sau khi hoàn thành sắp xếp, đổi mới.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn một số chính sách tài chính đặc thù đối với công ty nông, lâm nghiệp sau khi hoàn thành việc sắp xếp, đổi mới theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP, cụ thể:
- Vốn điều lệ đối với công ty nông, lâm nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
- Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro đối với rừng sản xuất là rừng trồng.
- Quản lý thu, chi của nhà trẻ, mẫu giáo, trung tâm y tế cần thiết giữ lại để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với các công ty nông, lâm nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp đã hoàn thành việc sắp xếp, đổi mới theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP.
Điều 3. Vốn điều lệ đối với công ty nông, lâm nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
1. Công ty nông, lâm nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện xác định vốn điều lệ điều chỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ.
2. Nguyên tắc điều chỉnh tăng, hồ sơ và trình tự phê duyệt vốn điều lệ thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm c, khoản 2, Điều 9 Thông tư số 220/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 71/2013/NĐ-CP.
3. Phương pháp xác định điều chỉnh tăng vốn điều lệ thực hiện theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 9 Thông tư số 220/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 71/2013/NĐ-CP. Đối với một số trường hợp cụ thể, doanh nghiệp xác định điều chỉnh tăng vốn điều lệ theo quy định sau:
a) Đối với công ty lâm nghiệp quản lý rừng sản xuất là rừng trồng. công ty nông nghiệp trồng cây công nghiệp dài ngày:
Vđl điều chỉnh lại = Vđl đã duyệt + Tối đa 50% tổng nhu cầu vốn đầu tư, mua sắm hình thành tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp + Vsxsp-kdhhdv
Trong đó:
- Vđl đã duyệt là mức vốn điều lệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi điều chỉnh.
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư, mua sắm hình thành tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp xác định theo quy định tại điểm b khoản 2, Điều 9 Thông tư số 220/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
- Vsxsp-kdhhdv là nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất sản phẩm, kinh doanh hàng hóa dịch vụ của doanh nghiệp.
Phương pháp xác định như sau:
(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Điều 4. Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro đối với rừng sản xuất là rừng trồng
Công ty nông, lâm nghiệp thực hiện trích lập dự phòng rủi ro đối với rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định sau:
1. Hàng năm vào cuối kỳ kế toán năm, công ty nông, lâm nghiệp thực hiện kiểm kê, đánh giá chất lượng và phân loại rừng sản xuất là rừng trồng theo diện tích, độ tuổi, loại cây làm cơ sở trích lập dự phòng.
2. Thời điểm trích lập dự phòng là thời điểm cuối kỳ kế toán năm đầu tiên kể từ khi bắt đầu trồng rừng. Đối với diện tích rừng đã trồng trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, công ty nông, lâm nghiệp được trích lập tại thời điểm cuối kỳ kế toán năm đầu tiên kể từ thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Mức trích lập dự phòng: Mức trích lập dự phòng tối đa bằng 5% tổng chi phí do công ty lâm nghiệp đã đầu tư để trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng sản xuất là rừng trồng. Mục trích cụ thể và thời gian trích (có thể phân bổ cho nhiều năm) do công ty tự quyết định tùy thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp hàng năm, đảm bảo doanh nghiệp không phát sinh lỗ.
Khoản trích lập dự phòng được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ và được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
4. Sử dụng nguồn dự phòng: Doanh nghiệp chỉ được sử dụng khoản dự phòng đã trích lập để bù đắp tổn thất xảy ra do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh cho phần diện tích rừng trồng đã trích lập. giá trị tổn thất còn thiếu sau khi bù đắp bằng nguồn dự phòng được hạch toán là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp sau khi bù đắp tổn thất vẫn còn số dư khoản trích lập dự phòng, doanh nghiệp tiếp tục theo dõi và trích lập cho các năm tiếp theo đến thời điểm khai thác rừng sản xuất là rừng trồng.
Khi khai thác diện tích rừng trồng đã trích lập dự phòng, khoản trích lập dự phòng còn lại phải được hoàn nhập hạch toán giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.
5. Trường hợp doanh nghiệp đã mua bảo hiểm cho diện tích rừng trồng thì không được trích lập dự phòng. Trường hợp doanh nghiệp đã thực hiện trích lập dự phòng trước khi mua bảo hiểm thì không được trích lập tiếp. Khi có tổn thất xảy ra, giá trị tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của tổ chức bảo hiểm, dự phòng (nếu có), phần còn thiếu được hạch toán là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
6. Doanh nghiệp phải lập hội đồng để thẩm định mức trích lập các khoản dự phòng và xử lý tổn thất thực tế. Thành phần hội đồng gồm: tổng giám đốc (hoặc giám đốc), kế toán trưởng, các trưởng phòng, ban có liên quan và một số chuyên gia (nếu cần), tổng giám đốc (hoặc giám đốc) doanh nghiệp quyết định thành lập hội đồng.
Điều 5. Quản lý thu, chi của nhà trẻ, mẫu giáo, trung tâm y tế cần thiết giữ lại để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Trường hợp các công ty nông, lâm nghiệp giữ lại nhà trẻ, mẫu giáo, trung tâm y tế để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, việc quản lý các khoản thu, chi của các tổ chức này được thực hiện theo hướng dẫn sau đây:
1. Nguyên tắc quản lý thu, chi:
a) Căn cứ các nội dung chi và định mức chi theo quy định của pháp luật áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí trong lĩnh vực hoạt động tương đương, người đứng đầu đơn vị nhà trẻ, mẫu giáo, trung tâm y tế có trách nhiệm xây dựng và trình cấp có thẩm quyền theo quy định tại quy chế quản lý tài chính của công ty ban hành các định mức chi cho hoạt động của đơn vị. Các định mức phải được phổ biến đến người thực hiện, công bố công khai cho người lao động.
b) Toàn bộ các khoản thu, chi của cơ sở phải có đầy đủ chứng từ theo quy định của pháp luật kế toán và phản ánh đầy đủ trong sổ kế toán của cơ sở theo chế độ kế toán hiện hành áp dụng với cơ sở.
c) Việc quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ của năm kế hoạch và các định mức chi, kết quả hoạt động sự nghiệp, tình hình thu, chi tài chính của năm trước liền kề. đơn vị lập dự toán thu, chi năm kế hoạch trình cấp có thẩm quyền theo quy định tại quy chế quản lý tài chính của công ty phê duyệt.
3. Cuối năm tài chính, các đơn vị lập báo cáo quyết toán thu, chi để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy chế quản lý tài chính của công ty phê duyệt. Trường hợp các khoản chi thực tế trong năm vượt hoặc nằm ngoài dự toán chi thì đơn vị phải giải trình rõ nguyên nhân để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
4. Trường hợp các khoản thu không đủ bù đắp khoản chi (gồm cả chi phí khấu hao tài sản cố định) và các khoản phải nộp khác thì phần chênh lệch thu, chi được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh của công ty và được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
5. Trường hợp các khoản thu lớn hơn chi và các khoản phải nộp khác thì khoản chênh lệch này được hạch toán vào thu nhập khác của doanh nghiệp.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 6 năm 2015.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để có nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./.
Căn cứ Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông lâm nghiệp.
…
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư hướng dẫn xây dựng đề án và phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
…
Điều 2: Yêu cầu xây dựng Đề án và Phương án
…
Điều 3. Căn cứ xây dựng Đề án và Phương án
…
Chương II NỘI DUNG, TRÌNH TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH, TRÌNH PHÊ DUYỆT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN, PHƯƠNG ÁN
Điều 4. Nội dung Đề án
…
Điều 5. Lập, thẩm định Đề án
…
Điều 6. Nội dung Phương án
…
Điều 7. Lập, thẩm định, trình phê duyệt và tổ chức thực hiện Phương án
…
Điều 8. Thời hạn lập, thẩm định Đề án, Phương án
…
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
…
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tập đoàn, tổng công ty, Bộ, ngành chủ quản
…
Điều 11. Trách nhiệm của các công ty nông, lâm nghiệp
…
Điều 12. Hiệu lực thi hành
…
PHỤ LỤC I: ĐỀ CƯƠNG ĐỀ ÁN SẮP XẾP, ĐỔI MỚI CÔNG TY NÔNG, LÂM NGHIỆP
…
PHỤ LỤC II:ĐỀ CƯƠNG PHƯƠNG ÁN TỔNG THỂ SẮP XẾP, ĐỔI MỚI CÔNG TY NÔNG, LÂM NGHIỆP
…
(File đính kèm)
Điều 103. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao
...
5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại khoản 4 Điều này. trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.
6. Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều này thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.