BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2015/TT-BTC | Hà Nội, ngày 17 tháng 04 năm 2015 |
Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp (sau đây gọi là Nghị định số 118/2014/NĐ-CP);
Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11/07/2013 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là Nghị định số 71/2013/NĐ-CP);
Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi là Nghị định số 59/2011/NĐ-CP);
Nghị định số 189/2011/NĐ-CP);
Nghị định số 172/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty con của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu (sau đây gọi là Nghị định số 172/2013/NĐ-CP);
Tài chính doanh nghiệp;
Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn về xử lý tài chính khi sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp.
2. Nông, lâm trường quốc doanh chưa thực hiện chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên nông, lâm nghiệp thuộc sở hữu nhà nước thì được áp dụng Thông tư này khi thực hiện sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP.
1. Công ty nông, lâm nghiệp thực hiện sắp xếp, chuyển đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 118/2014/NĐ-CP.
1. “Thời điểm chuyển đổi” là thời điểm khóa sổ kế toán, lập báo cáo tài chính kết thúc quý gần nhất kể từ ngày phương án sắp xếp, chuyển đổi công ty nông, lâm nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Nguyên tắc xử lý tài chính khi thực hiện sắp xếp, chuyển đổi
2. Công ty nông, lâm nghiệp được sắp xếp, chuyển đổi theo hình thức chuyển thành công ty cổ phần thực hiện theo quy định tại Nghị định số 59/2011/NĐ-CP, Nghị định số 189/2013/NĐ-CP, các văn bản hướng dẫn nghị định và các quy định tại Thông tư này.
4. Công ty nông, lâm nghiệp thuộc diện giải thể thực hiện theo quy định tại Nghị định số 172/2013/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Trường hợp công ty nông, lâm nghiệp có nhà trẻ, mẫu giáo, trung tâm y tế cần thiết phải giữ lại để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thì thực hiện theo quy định của pháp luật hướng dẫn về cơ chế tài chính đặc thù sau khi sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp.
2. Xử lý kiểm kê:
- Xử lý tài sản thiếu trong kiểm kê:
+ Đối với tài sản bị thiếu hụt trong kiểm kê so với sổ sách kế toán do nguyên nhân khách quan (do thiên tai, bão lụt, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc do nguyên nhân bất khả kháng khác); chênh lệch giữa giá trị tài sản bị tổn thất sau khi trừ đi phần bồi thường của tổ chức bảo hiểm (nếu có), phần còn thiếu được xem xét giảm vốn nhà nước.
b) Đối với công ty lâm nghiệp được chuyển thành ban quản lý rừng phòng hộ, chênh lệch giữa giá trị tài sản bị tổn thất vì lý do khách quan sau khi trừ đi phần bồi thường của tổ chức bảo hiểm (nếu có), phần còn thiếu được xem xét giảm vốn nhà nước. Giá trị tài sản thừa sau kiểm kê so với giá trị trên sổ sách kế toán được hạch toán tăng vốn nhà nước.
a) Bộ quản lý ngành xem xét quyết định giảm vốn nhà nước đối với công ty nông, lâm nghiệp do Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định thành lập (kể cả công ty nông, lâm nghiệp là doanh nghiệp thành viên của tập đoàn, tổng công ty thuộc Bộ quản lý ngành quản lý). Việc quyết định giảm vốn nhà nước đối với công ty nông, lâm nghiệp do Thủ tướng Chính phủ thành lập được thực hiện sau khi có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ.
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét quyết định giảm vốn nhà nước đối với công ty nông, lâm nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập (kể cả công ty nông, lâm nghiệp là doanh nghiệp thành viên của tổng công ty thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý).
a) Công ty có tài sản bị thiếu hụt trong kiểm kê do nguyên nhân khách quan lập hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này xem xét, quyết định việc giảm vốn nhà nước. Hồ sơ bao gồm:
- Nghị quyết của hội đồng thành viên/văn bản của chủ tịch công ty về việc giảm vốn nhà nước tại công ty;
- Các tài liệu liên quan đến đề nghị giảm vốn: báo cáo tài chính, báo cáo thẩm định tài sản thiếu hụt, tổn thất do nguyên nhân khách quan của cơ quan quản lý và các tài liệu có liên quan khác.
- Đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đảm bảo theo quy định, Bộ quản lý ngành có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Thủ tướng Chính phủ. Bộ quản lý ngành có trách nhiệm trả lời công ty (bằng quyết định giảm vốn nhà nước hoặc văn bản trả lời ý kiến trong trường hợp không chấp thuận việc giảm vốn nhà nước).
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hồ sơ đảm bảo theo quy định, Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và trả lời công ty (bằng quyết định giảm vốn nhà nước hoặc văn bản trả lời ý kiến trong trường hợp không chấp thuận việc giảm vốn nhà nước).
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan có liên quan, có văn bản đề nghị công ty bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo đúng quy định. Trường hợp cấp có thẩm quyền và cơ quan có liên quan không chấp nhận hồ sơ giảm vốn của công ty thì phải có văn bản (nêu rõ lý do) trả lời doanh nghiệp.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi quyết định giảm vốn nhà nước cho Bộ Tài chính để theo dõi, giám sát.
1. Tại thời điểm chuyển đổi, doanh nghiệp thực hiện việc kiểm kê, phân loại tài sản và xử lý tài sản theo quy định tại Thông tư 127/2014/TT-BTC ngày 05/09/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần và các văn bản có liên quan.
Mục 3. XỬ LÝ CÁC KHOẢN CÔNG NỢ
1. Xác định nợ không có khả năng thu hồi trong một số trường hợp cụ thể:
khoản 4, Điều 6, Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, nợ phải thu khó đòi và bảo hành sản phẩm, hàng hóa, công trình xây lắp tại doanh nghiệp. Ngoài ra, các khoản nợ của các cá nhân, hộ gia đình nhận khoán mà chứng từ, tài liệu chứng minh, hồ sơ theo dõi công nợ không đáp ứng theo quy định do quá trình sắp xếp, đổi mới theo quyết định của cấp có thẩm quyền từ năm 2010 trở về trước cũng được xác định là nợ phải thu không có khả năng thu hồi.
a) Đối với công ty nông, lâm nghiệp được tiếp tục duy trì, củng cố theo hình thức Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, việc xử lý nợ phải thu không có khả năng thu hồi được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Khi thực hiện xử lý nợ phải thu không có khả năng thu hồi được, doanh nghiệp phải lập Hội đồng xử lý nợ của doanh nghiệp để xem xét, xử lý và chịu trách nhiệm về kết quả xử lý. Hồ sơ xử lý nợ bao gồm:
+ Bảng kê chi tiết các khoản nợ phải thu đã xóa để làm căn cứ hạch toán, biên bản đối chiếu nợ được chủ nợ và khách nợ xác nhận hoặc bản thanh lý hợp đồng kinh tế hoặc xác nhận của cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp, tổ chức hoặc các tài liệu khách quan khác chứng minh được số nợ tồn đọng và các giấy tờ tài liệu liên quan;
+ Các tài liệu có liên quan khác.
- Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự xem xét giảm vốn nhà nước khi xử lý công nợ không có khả năng thu hồi nêu tại điểm a khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 5 Thông tư này.
c) Đối với công ty nông, lâm nghiệp thuộc diện cổ phần hóa, thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, việc xử lý nợ phải thu khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi (kể cả khoản nợ không có khả năng thu hồi nêu tại Khoản 1 Điều này) thực hiện theo quy định tại Thông tư số 127/2014/TT-BTC ngày 05/9/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần.
1. Xử lý các khoản nợ ODA phải trả quá hạn
Cơ quan cho vay lại có trách nhiệm kiểm tra, xác định rõ các nguyên nhân để báo cáo Bộ Tài chính và cơ quan thẩm định chương trình, dự án cùng với các kiến nghị để Bộ Tài chính xem xét, xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định xử lý cho từng trường hợp cụ thể theo quy định tại Nghị định số 78/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 của Chính phủ về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn.
Việc sắp xếp, chuyển đổi công ty nông, lâm nghiệp (bao gồm cả công ty nông, lâm nghiệp là doanh nghiệp thành viên của tập đoàn, tổng công ty) thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được thực hiện theo các hình thức quy định tại các văn bản pháp luật về doanh nghiệp, quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định tại Thông tư này, cụ thể:
2. Tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của tổ chức hoặc cá nhân khác.
1. Việc xác định phần vốn nhà nước khi chuyển đổi thực hiện thông qua tổ chức có chức năng thẩm định giá theo quy định của pháp luật về thẩm định giá phải đảm bảo nguyên tắc xác định đầy đủ giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm cả giá trị được tạo bởi giá trị quyền sử dụng đất giao hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai và giá trị các quyền sở hữu trí tuệ (nếu có) của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, tại thời điểm chuyển đổi.
2. Việc chuyển nhượng một phần vốn hoặc huy động thêm vốn góp của tổ chức hoặc cá nhân khác thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 8 của Thông tư số 220/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 71/2013/NĐ-CP.
- Cơ sở pháp lý, mục đích chuyển đổi;
- Đánh giá lợi ích thu được và ảnh hưởng của việc chuyển đổi;
- Cơ cấu vốn điều lệ;
- Phương án sắp xếp lại lao động;
- Phương án sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
hoán ổn định lâu dài với công ty (gọi chung là người nhận khoán).
hoán được mua cổ phần với giá ưu đãi của công ty theo quy định tại Điều này phải đáp ứng các điều kiện về người lao động có hợp đồng nhận khoán ổn định lâu dài theo quy định của pháp luật.
hoán theo quy định tại Khoản 2 điều này được mua cổ phần với giá bằng 60% giá đấu thành công thấp nhất (trường hợp đấu giá công khai trước) hoặc bằng 60% giá bán thành công thấp nhất cho các nhà đầu tư chiến lược (đối với trường hợp bán cho nhà đầu tư chiến lược trước).
hoán:
hoán (tính theo đầu hợp đồng nhận khoán) tối đa không vượt quá 3.000 cổ phần/người nhận khoán (tương ứng với số cổ phần tối đa được mua của người lao động thường xuyên của doanh nghiệp làm việc tại khu vực nhà nước 30 năm).
hoán trong cơ cấu vốn điều lệ khi xây dựng phương án cổ phần hóa, đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và công bằng, số lượng cổ phần bán cho người nhận khoán trong cơ cấu vốn điều lệ được xác định sau khi đã xác định số cổ phần Nhà nước nắm giữ và số cổ phần bán cho các nhà đầu tư, tổ chức công đoàn, người lao động thường xuyên theo quy định tại khoản 2, Điều 36 Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
hoán là lao động thường xuyên tại công ty (có tham gia đóng bảo hiểm bắt buộc tại công ty) thì được lựa chọn mua cổ phần ưu đãi theo hình thức như đối với người lao động thường xuyên theo quy định tại Điều 48 Nghị định 59/2011/NĐ-CP hoặc như đối với người nhận khoán được quy định tại Thông tư này.
Điều 12. Bàn giao tài sản trên đất khi thực hiện thu hồi và bàn giao đất về địa phương theo quy định tại Điều 15, Nghị định số 118/2014/NĐ-CP
2. Nguyên tắc bàn giao: Thực hiện bàn giao nguyên trạng tài sản và vốn theo số liệu kiểm kê tại thời điểm bàn giao.
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với từng công ty nông, lâm nghiệp.
a) Đại diện Bộ quản lý ngành hoặc người được ủy quyền chủ trì việc bàn giao của công ty nông, lâm nghiệp thuộc Trung ương quản lý (kể cả công ty nông, lâm nghiệp là doanh nghiệp thành viên của tập đoàn, tổng công ty thuộc Bộ quản lý ngành quản lý), đại diện tập đoàn, tổng công ty.
Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người được ủy quyền chủ trì đối với công ty nông, lâm nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý (kể cả công ty nông, lâm nghiệp là doanh nghiệp thành viên của tổng công ty thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý), đại diện tổng công ty.
a) Bên giao: Là giám đốc công ty nông, lâm nghiệp.
Ủy ban nhân dân tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh và lãnh đạo tập đoàn, tổng công ty (nếu công ty nông, lâm nghiệp là đơn vị thành viên của tập đoàn, tổng công ty). Nội dung biên bản bàn giao cần ghi rõ từng tài sản và số vốn bàn giao, những tồn tại và trách nhiệm xử lý của mỗi bên.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thu hồi phần vốn đã đầu tư của công ty nông, lâm nghiệp đối với tài sản trên diện tích đất này để thanh toán cho công ty nông, lâm nghiệp có tài sản bàn giao theo nguyên tắc xác định giá trị tài sản quy định tại Điều 13 Thông tư này.
1. Khi bàn giao đất cho hộ gia đình, cá nhân, địa phương phải xác định giá trị tài sản trên đất tại thời điểm chuyển giao để làm căn cứ thu hồi phần vốn nhà nước đã đầu tư.
3. Giá trị các tài sản khác được xác định lại theo giá thị trường do tổ chức có chức năng thẩm định giá hoặc Hội đồng thẩm định giá cấp tỉnh xác định theo theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) phải trả tiền cho công ty nông, lâm nghiệp theo giá trị tài sản xác định lại chậm nhất trong thời gian 01 (một) năm kể từ thời điểm nhận chuyển nhượng.
chuẩn về hộ nghèo theo quy định của pháp luật. Thẩm quyền quyết định miễn, giảm thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 5 Thông tư này.
a) Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp đối với công ty trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Phần chênh lệch giữa giá trị thu được và giá trị ghi trên sổ sách kế toán, công ty nông, lâm nghiệp hạch toán tăng/giảm vốn nhà nước.
Điều 14. Xác định mức chi phí sắp xếp, chuyển đổi
2. Đối với công ty nông, làm nghiệp được tiếp tục duy trì, củng cố theo hình thức Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, chuyển thành công ty trách nhiệm hai thành viên trở lên, chuyển thành ban quản lý rừng phòng hộ, giải thể, tổng mức chi phí tối đa được xác định theo tổng giá trị tài sản báo cáo kế toán tại thời điểm chuyển đổi cụ thể như sau:
b) Không quá 150 triệu đồng đối với công ty có tổng giá trị tài sản từ 50 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng.
3. Chi phí sắp xếp, chuyển đổi nêu trên chưa bao gồm chi phí rà soát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP và các văn bản có liên quan.
1. Công ty nông, lâm nghiệp được sắp xếp, chuyển đổi theo hình thức chuyển thành công ty cổ phần thực hiện theo các quy định pháp luật nêu tại khoản 2, Điều 4, Thông tư này.
3. Đối với công ty nông, lâm nghiệp chuyển thành ban quản lý rừng phòng hộ, chi phí sắp xếp, chuyển đổi được hạch toán vào chi phí của ban quản lý sau khi chuyển đổi.
triển nông, lâm trường quốc doanh.
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; | KT. BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Thông tư 51/2015/TT-BTC Hướng dẫn xử lý tài chính khi sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 51/2015/TT-BTC Hướng dẫn xử lý tài chính khi sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 51/2015/TT-BTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Trần Văn Hiếu |
Ngày ban hành | 2015-04-17 |
Ngày hiệu lực | 2015-06-02 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |