BỘ NỘI VỤ-BỘ TÀI CHÍNH- BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH | Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2010 |
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
Điều 1. Bố trí cán bộ, công chức cấp xã
a) Đối với xã, phường, thị trấn loại 1: không quá 25 người;
c) Đối với xã, phường, thị trấn loại 3: không quá 21 người.
3. Những chức danh công chức cấp xã có 02 người đảm nhiệm, khi tuyển dụng, ghi hồ sơ lý lịch và sổ bảo hiểm xã hội phải thống nhất theo đúng tên gọi của chức danh công chức cấp xã quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP.
1. Cán bộ cấp xã có trình độ đào tạo sơ cấp hoặc chưa đào tạo trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thì thực hiện xếp lương chức vụ theo bảng lương quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, cụ thể như sau:
b) Trường hợp có tổng thời gian đủ 5 năm (60 tháng) xếp lương bậc 1 ở chức danh cán bộ cấp xã hiện đảm nhiệm hoặc ở chức danh cán bộ cấp xã khác có cùng hệ số lương chức vụ, hoàn thành nhiệm vụ được giao và không bị kỷ luật trong suốt thời gian này thì được xếp lương lên bậc 2 của chức danh cán bộ cấp xã hiện đảm nhiệm.
Trường hợp đang xếp lương bậc 1 ở chức danh cũ, mà chức danh cũ này có hệ số lương bậc 1 thấp hơn nhưng có hệ số lương bậc 2 cao hơn so với hệ số lương bậc 1 của chức danh mới, thì được xếp vào bậc 1 ở chức danh mới; thời gian giữ bậc 1 ở chức danh cũ được tính vào thời gian giữ bậc 1 ở chức danh mới, đến khi có đủ 60 tháng được xếp lên bậc 2 của chức danh mới.
d) Trường hợp trong thời gian giữ bậc 1, cán bộ cấp xã có năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc bị kỷ luật (khiển trách hoặc cảnh cáo) thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc cứ mỗi lần bị kỷ luật bị kéo dài thời gian xếp lương lên bậc 2 là 06 tháng so với quy định.
đ) Trường hợp được bầu Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp xã mà không phải là công chức cấp xã, đã được hưởng lương theo quy định tại bảng lương số 5 ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP) thì kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 được bảo lưu hệ số lương đang hưởng cho đến hết tháng 4 năm 2011 (hết nhiệm kỳ). Từ nhiệm kỳ tiếp theo không được hưởng chế độ quy định tại Thông tư này. Trường hợp trong thời gian chưa hết nhiệm kỳ mà chuyển công tác khác thì xếp lương theo công việc mới, thôi bảo lưu hệ số lương nêu trên.
Điểm b Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP thì thực hiện xếp lương như công chức hành chính quy định tại bảng lương số 2 (Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước) ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Cán bộ cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ đại học trở lên xếp lương theo ngạch chuyên viên (mã số 01.003); tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cao đẳng xếp lương theo ngạch chuyên viên (cao đẳng) (mã số 01a.003); tốt nghiệp trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trung cấp xếp lương theo ngạch cán sự (mã số 01.004).
b) Trường hợp đã có bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ trước ngày 01 tháng 01 năm 2010 và đã được xếp lương chức vụ quy định tại bảng lương số 5 ban hành kèm theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, thì được căn cứ vào từng thời Điểm trong thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội (nếu có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đứt quãng mà chưa được tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì được cộng dồn) đã có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để xếp vào bậc lương theo ngạch công chức hành chính quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này theo nguyên tắc sau:
Sau khi quy đổi thời gian để xếp vào bậc lương theo ngạch công chức được xếp nêu trên, nếu có số tháng chưa đủ 36 tháng đối với ngạch chuyên viên và ngạch chuyên viên (cao đẳng) hoặc chưa đủ 24 tháng đối với ngạch cán sự, thì số tháng này được tính vào thời gian để xét nâng bậc lương lần sau theo ngạch được xếp. Trường hợp được tính xếp vào bậc lương cuối cùng trong ngạch mà vẫn còn thừa thời gian công tác thì thời gian công tác còn thừa này được tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung như sau: Sau 03 năm (đủ 36 tháng) đối với ngạch chuyên viên và ngạch chuyên viên (cao đẳng) và sau 02 năm (đủ 24 tháng) đối với ngạch cán sự được tính hưởng 5%, cứ mỗi năm tiếp theo được tính hưởng thêm 1%.
Trường hợp trong suốt thời gian công tác không có thay đổi về trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ thì kể từ ngày tham gia công tác được tính xếp vào hệ số lương bậc 1 của ngạch công chức hành chính quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này. Thời gian công tác sau đó được tính xếp lên bậc lương cao hơn trong ngạch theo nguyên tắc quy định tại Điểm b này.
Ví dụ 2: Ông Nguyễn Văn C, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã D, đã xếp hệ số lương 2,65 bậc 2 của chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã từ ngày 01 tháng 12 năm 2006, đã tham gia công tác giữ các chức danh cán bộ cấp xã từ ngày 01 tháng 12 năm 1994 cho đến nay (thời gian này được tính tham gia bảo hiểm xã hội). Ngày 01 tháng 8 năm 2000 tốt nghiệp trình độ trung cấp, đến ngày 01 tháng 8 năm 2006 tốt nghiệp trình độ đại học. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 ông C được xếp lương theo ngạch công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo như sau:
Như vậy ông C được xếp hệ số lương 3,00 bậc 3 ngạch chuyên viên (mã số 01.003) và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 0,25 của chức danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010; thời gian xét nâng bậc lương lần sau theo ngạch chuyên viên được tính kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2009.
c) Trường hợp đã có bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên được bầu cử, bổ nhiệm giữ chức danh cán bộ cấp xã (lần đầu) từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 trở về sau, thì kể từ ngày được bầu cử, bổ nhiệm được xếp vào hệ số lương bậc 1 của ngạch công chức hành chính quy định tại Điểm a Khoản 2 này và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh đảm nhiệm. Nếu có tổng hệ số lương được xếp ở ngạch công chức cộng với hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo của chức danh hiện đảm nhiệm thấp hơn so với hệ số lương chức vụ bậc 1 của cùng chức danh chưa có trình độ đào tạo từ trung cấp trở lên quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP thì được hưởng thêm hệ số chênh lệch cho bằng hệ số lương chức vụ bậc 1 đó. Hệ số chênh lệch này giảm tương ứng khi được nâng bậc lương trong ngạch được xếp.
Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, thì kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ được thực hiện xếp vào bậc lương theo ngạch công chức hành chính theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo hiện đảm nhiệm.
e) Cán bộ cấp xã có bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên thuộc diện được xếp lương theo ngạch công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo nếu tự nguyện có đơn đề nghị xếp lương chức vụ theo chức danh hiện đảm nhiệm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP thì được xếp lương chức vụ theo chức danh hiện đảm nhiệm và không hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo.
b) Tốt nghiệp trình độ cao đẳng được xếp lương theo ngạch chuyên viên cao đẳng (mã số 01a.003);
d) Tốt nghiệp trình độ sơ cấp xếp lương theo ngạch nhân viên văn thư (mã số 01.008).
2. Công chức cấp xã chưa tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ sơ cấp trở lên thì được hưởng lương bằng hệ số 1,18 mức lương tối thiểu chung.
5. Trường hợp thôi giữ chức danh cán bộ cấp xã và được bố trí làm công chức cấp xã:
b) Nếu đang xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo thì tiếp tục hưởng lương theo ngạch, bậc công chức hành chính đã được xếp và hương bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng trong 06 tháng, sau đó thôi hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo.
Cán bộ, công chức cấp xã là thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh mà không thuộc đối tượng đang hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động, thì ngoài chế độ thương binh, bệnh binh đang hưởng được xếp lương theo quy định tại Điều 2 và Điều 3 Thông tư liên tịch này.
Cán bộ, công chức cấp xã đã được xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính quy định tại Khoản 2 Điều 2, Khoản 1 Điều 3 và Điều 4 Thông tư liên tịch này được thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn (do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và khi có thông báo nghỉ hưu) theo quy định tại Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và Mục I Thông tư số 83/2005/TT-BNV ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Cán bộ cấp xã tốt nghiệp trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên đã được xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch này thì căn cứ vào chức vụ hiện đảm nhiệm được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương tối thiểu chung như sau:
b) Phó Bí thư đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,25;
d) Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: 0,15.
Cán bộ, công chức cấp xã được xếp lương theo ngạch công chức hành chính quy định tại Khoản 2 Điều 2, Khoản 1 Điều 3 và Điều 4 Thông tư liên tịch này được thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung theo quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP; Khoản 1 Điều 1 Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ và Thông tư số 04/2005/TT-BNV ngày 05 tháng 01 năm 2005 hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP thuộc xã loại 1 và xã loại 2 theo quyết định phân loại xã của cơ quan có thẩm quyền được hưởng phụ cấp tính theo % trên mức lương hiện hưởng, cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung và phụ cấp chênh lệch bảo lưu (nếu có) quy định tại Điều 9 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP, cụ thể như sau:
b) Cán bộ cấp xã loại 2 hưởng mức phụ cấp 5%.
5. Phụ cấp lương khác:
Điều 7. Chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với cán bộ, công chức cấp xã
Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 5; công chức cấp xã quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 5 và cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP trong thời gian đảm nhiệm chức vụ, chức danh thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn một số Điều của Luật Bảo hiểm xã hội, và thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Bảo hiểm y tế.
Điều 8. Giải quyết tồn tại về chế độ, chính sách đối với cán bộ cấp xã
2. Cán bộ xã già, yếu nghỉ việc bị dừng hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng trong thời gian chấp hành hình phạt tù mà không được hưởng án treo, nếu có đơn đề nghị kèm theo bản sao có công chứng giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù và được Ủy ban nhân dân cấp xã chứng nhận, đề nghị thì Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ra quyết định cho cán bộ tiếp tục hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng kể từ ngày cán bộ chấp hành xong hình phạt tù. Trong thời gian chấp hành hình phạt tù cán bộ không được tính hưởng trợ cấp.
Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 1 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Nghị định số 09/1998/NĐ-CP) mà chưa hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một lần (kể cả các trường hợp đã có quyết định nghỉ chờ giải quyết chế độ nhưng chưa gửi hồ sơ đến cơ quan bảo hiểm xã hội), thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội khi đủ Điều kiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Khoản 5 Điều 3 Nghị định số 09/1998/NĐ-CP đã đóng bảo hiểm xã hội theo mức sinh hoạt phí của chức danh này mà chưa hưởng trợ cấp một lần thì được bảo lưu thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội khi đủ Điều kiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản hướng dẫn thi hành.
5. Những đối tượng quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này, từ trần sau ngày 01 tháng 01 năm 2010 thì người lo mai táng được nhận tiền mai táng bằng 10 tháng lương tối thiểu chung theo quy định hiện hành. Trường hợp chưa đóng bảo hiểm xã hội thì vẫn được giải quyết tiền trợ cấp mai táng và không phải thực hiện việc truy nộp tiền đóng bảo hiểm xã hội.
a) Trường hợp có thời gian công tác trong quân đội nhân dân, công an nhân dân đã phục viên, xuất ngũ trước ngày 15 tháng 12 năm 1993 và không hưởng trợ cấp nghỉ việc một lần theo quy định tại Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2005; Quyết định số 92/2005/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2005 và Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ thì được cộng nối thời gian công tác trong quân đội với thời gian giữ chức danh theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP để tính hưởng bảo hiểm xã hội.
c) Đối với cán bộ cấp xã thuộc chức danh quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP, nếu trước tháng 01 năm 1998 được cơ quan có thẩm quyền cử đi học chuyên môn, chính trị, sau khi hoàn thành nhiệm vụ khóa học tiếp tục giữ chức danh theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP thì thời gian đi học này được tính thời gian công tác liên tục để tính hưởng bảo hiểm xã hội.
7. Trường hợp cán bộ cấp xã đã được giải quyết hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng hoặc hưởng trợ cấp một lần trước ngày 01 tháng 01 năm 2010 thì không áp dụng quy định tại Thông tư liên tịch này để giải quyết lại.
Điều 9. Những người hoạt động không chuyên trách
a) Đối với xã, phường, thị trấn loại 1: Không quá 22 người;
c) Đối với xã, phường, thị trấn loại 3: Không quá 19 người;
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp để quyết định chức danh, số lượng những người hoạt động không chuyên trách cấp xã, thôn, tổ dân phố; quy định việc kiêm nhiệm các chức danh và mức phụ cấp không vượt quá 1,0 lần mức lương tối thiểu chung (kể cả những người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố); quy định chính sách cụ thể đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã biên giới, vùng dân tộc ít người, vùng Tây Nguyên; hướng dẫn việc khoán kinh phí để tạo Điều kiện tăng mức thu nhập cho những người hoạt động không chuyên trách nêu tại Khoản 1 Điều này đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế và ngân sách của địa phương.
Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Bảo hiểm y tế.
1. Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã và cán bộ xã già, yếu nghỉ việc do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn, tổ dân phố được ngân sách Trung ương hỗ trợ bình quân bằng 2/3 mức lương tối thiểu chung/người/tháng.
3. Nguồn kinh phí truy nộp bảo hiểm xã hội hàng tháng cho các đối tượng cán bộ cấp xã có thời gian giữ chức danh khác thuộc Ủy ban nhân dân do ngân sách địa phương bảo đảm.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp kết quả chuyển xếp lương của Ủy ban nhân dân cấp xã; truy nộp bảo hiểm xã hội, nhu cầu kinh phí tăng thêm để thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã gửi Sở Nội vụ, Sở Tài chính thẩm định.
Theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành, tiền lương của cán bộ, công chức cấp xã hạch toán Mục 6000 (Tiền lương). Phụ cấp hạch toán Mục 6100 (Phụ cấp lương) theo tiểu Mục tương ứng. Riêng phụ cấp theo loại xã hạch toán Mục 6100, tiểu Mục 6149-phụ cấp khác của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành (không hạch toán Mục 6350).
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chuyên môn rà soát, hướng dẫn cán bộ cấp xã giữ chức danh khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, lập hồ sơ giải quyết theo quy định tại Điều 8 Thông tư liên tịch này.
2. Các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn hướng dẫn tại Thông tư liên tịch này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
4. Thông tư liên tịch này thay thế: Thông tư liên tịch số 34/2004/TTLT ngày 14 tháng 5 năm 2004 của liên Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2003/NĐ-CP; Khoản 2 Mục III Thông tư số 79/2005/TT-BNV ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chuyển xếp lương đối với cán bộ, công chức, viên chức khi thay đổi công việc và các trường hợp được chuyển công tác từ lực lượng vũ trang, cơ yếu và công ty nhà nước vào làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của nhà nước; Khoản 1, 2, 3, 4 Mục I Thông tư liên tịch số 82/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 10 tháng 8 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 01/2005/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn thực hiện chuyển xếp lương cũ sang lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức.
BỘ TRƯỞNG | BỘ TRƯỞNG | BỘ TRƯỞNG | |
|
| ||
|
|
|
|
BÁO CÁO DANH SÁCH CHUYỂN XẾP LƯƠNG CÁN BỘ BẦU CỬ CÓ BẰNG CẤP CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ TỪ TRUNG CẤP TRỞ LÊN
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010)
STT
HỌ VÀ TÊN
CHỨC VỤ
Hệ số hiện hưởng
SỐ NĂM CÔNG TÁC
BẰNG CẤP hiện nay
NĂM CÓ BẰNG
Xếp ngạch mới
Bậc lương mới
Hệ số lương mới
Ghi chú
1
1,95
4
ĐH
2009
1.003
2
2,65
10
ĐH
2008
1.003
3
1,75
4
CĐ
2000
1a.003
4
1,95
16
TC
2000
1.004
…
Danh sách gồm ……… người
…….., ngày … tháng … năm … 2010
TM. UBND Xã, phường, thị trấn ………..
Chủ tịch (Ký, đóng dấu UBND, ghi rõ Họ, tên)
TỔNG HỢP DANH SÁCH CHUYỂN XẾP LƯƠNG CÁN BỘ BẦU CỬ CÓ BẰNG CẤP CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ TỪ TRUNG CẤP TRỞ LÊN
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010)
STT
HỌ VÀ TÊN
CHỨC VỤ
Hệ số hiện hưởng
SỐ NĂM CÔNG TÁC
BẰNG CẤP hiện nay
NĂM CÓ BẰNG
Xếp ngạch mới
Bậc lương mới
Hệ số lương mới
Ghi chú
1
2,65
10
ĐH
2008
1.003
2
1,75
4
CĐ
2000
1a.003
3
1,95
16
TC
2000
1.004
…
SỞ NỘI VỤ THẨM ĐỊNH
Danh sách gồm ……… người
…….., ngày … tháng … năm … 2010
GIÁM ĐỐC SỞ NỘI VỤ ………..
(Ký, đóng dấu Sở Nội vụ, ghi rõ Họ, tên người ký)
Danh sách gồm ……… người
…….., ngày … tháng … năm … 2010
TM. UBND huyện, quận ………..
Chủ tịch (Ký, đóng dấu UBND, ghi rõ Họ, tên)
TỔNG HỢP KẾT QUẢ CHUYỂN XẾP LƯƠNG THEO NGHỊ ĐỊNH 92/2009/NĐ-CP NGÀY 22/10/2009 CỦA CHÍNH PHỦ
Theo mức lương tối thiểu 650.000 đồng
(Ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010)
Số TT
Nội dung
Tổng quỹ lương, phụ cấp theo NĐ 121/2003/NĐ-CP, NĐ 33/2009/NĐ-CP tháng 1 năm 2010
Tổng quỹ lương, phụ cấp theo Nghị định 92/2009/NĐ-CP tháng 1 năm 2010
C.lệch tăng thêm 1 tháng
C.lệch tăng thêm 12 tháng
Đối tượng
Tổng cộng
Mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ
Tổng các Khoản phụ cấp
Trong đó
BHXH BHYT
Tổng cộng
Mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ
Tổng các Khoản phụ cấp
Trong đó
BHXH BHYT
Phụ cấp khu vực
Phụ cấp vượt khung, bảo lưu
…
Phụ cấp khu vực
P/c v. khung, bảo lưu
Phụ cấp chức vụ
Phụ cấp loại xã
P/cấp kiêm nhiệm
A
B
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
Tổng cộng (I+II)
I
Cán bộ cấp xã
1
Cán bộ cấp xã theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 NĐ 92/2009/NĐ-CP
a
Bí thư đảng ủy
b
Phó bí thư đảng ủy, chủ tịch
c
HĐND, UBND
d
Phó Chủ tịch HĐND, UBND
e
Chủ tịch Ủy ban MTTQ
f
Bí thư đoàn thanh niên, chủ tịch hội phụ nữ, Hội Nông dân, hội cựu chiến binh.
2
Cán bộ có trình độ đào tạo theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 5 NĐ
a
Bí thư đảng ủy
b
Phó bí thư đảng ủy, chủ tịch
c
HĐND, UBND
d
Phó Chủ tịch HĐND, UBND
e
Chủ tịch Ủy ban MTTQ
f
Bí thư đoàn thanh niên, chủ tịch hội phụ nữ, Hội Nông dân, hội cựu chiến binh.
II
Công chức cấp xã
SỞ NỘI VỤ THẨM ĐỊNH
….. , ngày tháng năm 2010
(Ký tên, đóng dấu)
SỞ TÀI CHÍNH-VẬT GIÁ THẨM ĐỊNH
….. , ngày tháng năm 2010
(Ký tên, đóng dấu)
….. , ngày tháng năm 2010
UBND …
(Ký tên, đóng dấu)
Từ khóa: Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH, Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH, Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Thông tư liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Thông tư liên tịch 03 2010 TTLT BNV BTC BLĐTBXH của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH
File gốc của Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 92/2009/NĐ-CP chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do Bộ Nội vụ – Bộ Tài chính – Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành đang được cập nhật.
Thông tư liên tịch 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 92/2009/NĐ-CP chức danh, số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã do Bộ Nội vụ – Bộ Tài chính – Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính |
Số hiệu | 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTBXH |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Người ký | Nguyễn Thị Kim Ngân, Vũ Văn Ninh, Trần Văn Tuấn |
Ngày ban hành | 2010-05-27 |
Ngày hiệu lực | 2010-07-11 |
Lĩnh vực | Lao động |
Tình trạng | Còn hiệu lực |