Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Văn bản pháp luật lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán » Thông tư 91/2002/TT-BTC
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 91/2002/TT-BTC

Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2002

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 91/2002/TT-BTC NGÀY 11 THÁNG 10 NĂM 2002 BỔ SUNG, SỬA ĐỔI THÔNG TƯ SỐ 68/2001/TT-BTC NGÀY 24/8/2001 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN HOÀN TRẢ CÁC KHOẢN THU ĐÃ NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Để hoàn trả tiền thu chênh lệch giá hàng xuất nhập khẩu đã nộp thừa vào ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung, sửa đổi Thông tư số 68/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001 "Hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước" như sau:

I. Bổ sung mục 1.3 điểm 1, và bổ sung mới điểm 8, điểm 9 phần I Thông tư số 68/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính như sau:

"1.3- Khoản thu được hoàn trả do không thực hiện được bằng hình thức bù trừ vào khoản thu phát sinh phải nộp ngân sách kỳ sau của đơn vị hoặc đã thực hiện bù trừ nhưng vẫn còn phải hoàn trả từ ngân sách nhà nước.

Việc hoàn trả tiền thu chênh lệch giá hàng xuất, nhập khẩu nộp thừa vào ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính thực hiện (cơ quan Hải quan không thực hiện hoàn trả đơn vị bằng hình thức bù trừ vào số tiền thu chênh lệch giá hàng xuất nhập khẩu phải nộp ngân sách nhà nước của lô hàng xuất nhập khẩu kỳ sau)".

"8/ Số tiền thu chênh lệch giá hàng xuất nhập khẩu của đơn vị đã nộp vào ngân sách nhà nước lớn hơn số tiền thu chênh lệch giá mà đơn vị phải nộp ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau:

- Do sai sót của đơn vị trong quá trình tự khai báo tính thu chênh lệch giá hàng xuất nhập khẩu phải nộp ngân sách nhà nước với cơ quan Hải quan khi làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá.

- Do hàng hoá thực xuất, nhập khẩu ít hơn khai báo trong tờ khai hải quan.

- Do cơ quan Hải quan có quyết định điều chỉnh giảm số thuế xuất nhập khẩu do giảm giá tính thuế xuất nhập khẩu so với giá tính thuế mà đơn vị tự khai báo khi làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hoá.

- Do sai sót của cơ quan Hải quan trong quá trình tính thu chênh lệch giá hàng xuất nhập khẩu.

- Thực hiện các quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc của cơ quan có thẩm quyền về việc điều chỉnh giảm hoặc không thu chênh lệch giá hàng xuất nhập khẩu đối với các mặt hàng đã thực xuất nhập khẩu và đã nộp tiền chênh lệch giá hàng xuất nhập khẩu vào ngân sách nhà nước."

"9/ Việc hoàn trả khoản thu chênh lệch giá đối với vật tư, nguyên liệu nhập khẩu dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu thực hiện như quy định tại Thông tư số 18/2001/TT-BTC ngày 22/3/2001 về hướng dẫn việc không thu, hoàn lại khoản thu chênh lệch giá đối với vật tư, nguyên vật liệu nhập khẩu dùng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu và Thông tư số 74/2001/TT-BTC ngày 22/9/2001 về bổ sung, sửa đổi Thông tư số 18/2001/TT-BTC ngày 22/3/2001 của Bộ Tài chính."

II. Bổ sung nội dung hướng dẫn về hồ sơ đề nghị hoàn trả và quy trình thực hiện hoàn trả khoản tiền thu chênh lệch giá đã nộp thừa vào ngân sách nhà nước như sau:

1/ Việc ra quyết định hoàn trả các khoản thu chênh lệch đã nộp thừa vào ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính uỷ quyền cho cơ quan Hải quan xem xét và ra quyết định.

2/ Hồ sơ và quy trình thực hiện hoàn trả các khoản tiền thu chênh lệch giá đã nộp thừa vào ngân sách nhà nước được thực hiện như hồ sơ và quy trình hoàn trả các khoản thu đối với hàng hoá xuất nhập khẩu đã nộp ngân sách nhà nước quy định tại điểm I phần E Thông tư số 172/1998/TT-BTC ngày 22/12/1998 "Hướng dẫn thi hành Nghị định số 54/CP ngày 28/8/1993, Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu" và quy định tại điểm 1, điểm 2 phần II Thông tư số 68/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001 "Hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước" của Bộ Tài chính.

III. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các khoản tiền thu chênh lệch giá hàng xuất nhập khẩu đã nộp thừa vào ngân sách nhà nước phát sinh trước ngày Thông tư có hiệu lực thi hành được xem xét và hoàn trả theo quy định của Thông tư này.

 

Vũ Văn Ninh

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 68/2001/TT-BTC hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước do Bộ Tài Chính ban hành

I/ QUY ĐỊNH CHUNG
1/ Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân (dưới đây gọi chung là đơn vị) được cơ quan tài chính hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước (tài khoản 741), khi có đủ các điều kiện sau:
...
1.3- Khoản thu được hoàn trả không thực hiện được bằng hình thức bù trừ vào khoản thu phát sinh phải nộp ngân sách kỳ sau của đơn vị hoặc đã thực hiện bù trừ nhưng vẫn còn phải hoàn trả từ ngân sách nhà nước.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 172/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 54/CP-1993, 94/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành

E - HOÀN LẠI THUẾ, TRUY THU THUẾ
I/ HOÀN THUẾ:
1/ Các trường hợp được xét hoàn thuế:
Các trường hợp được xét hoàn lại thuế theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 54/CP ngày 28/08/1993 của Chính phủ, khi đề nghị xét hoàn lại tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã nộp, các tổ chức, cá nhân phải có đầy đủ các giấy tờ sau:
a/ Đối với hàng nhập khẩu đã nộp thuế mà còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu dưới sự giám sát của Hải quan, được phép tái xuất, phải có:
- Công văn đề nghị hoàn thuế nhập khẩu đã nộp, có nêu lý do xin hoàn.
- Tờ khai Hải quan hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu có thanh khoản của cơ quan Hải quan. Đối với tờ khai Hải quan hàng xuất khẩu phải có xác nhận của cơ quan Hải quan là hàng còn lưu kho, lưu bãi ở cửa khẩu biên giới hoặc hàng hóa vẫn còn dưới sự giám sát của Hải quan và trong khu vực quản lý của Hải quan.
- Biên lai nộp thuế.
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu (nếu là hàng xuất nhập khẩu uỷ thác).
b/ Đối với hàng xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng không xuất nữa phải có:
- Công văn đề nghị hoàn thuế xuất khẩu đã nộp.
- Tờ khai Hải quan hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan là hàng không xuất khẩu theo tờ khai.
- Biên lai nộp thuế.
c/ Đối với hàng đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn, phải có:
- Công văn đề nghị hoàn lại thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu đã nộp quá.
- Tờ khai Hải quan hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu đã thanh khoản Hải quan.
- Biên lai nộp thuế.
- Hóa đơn bán hàng, mua hàng theo hợp đồng ngoại thương.
d/ Đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng qui cách, phẩm cấp so với hợp đồng thương mại đã ký với phía nước ngoài, do phía nước ngoài gửi sai, có giấy giám định của cơ quan chức năng giám định Nhà nước, có xác nhận của chủ hàng nước ngoài thì Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào kết quả kiểm hóa hàng thực nhập khẩu và đối chiếu với các quy định hiện hành của Nhà nước để xem xét quyết định việc cho nhập khẩu hàng hóa hoặc bắt buộc tái xuất. Đồng thời tính lại số thuế nhập khẩu phải nộp để thu thuế phù hợp với hàng thực nhập khẩu trong trường hợp có sự thay đổi về thuế suất, giá tính thuế. Nếu doanh nghiệp đã nộp số tiền thuế nhập khẩu quá số thuế nhập khẩu tính lại theo hàng thực nhập khẩu thì sẽ được hoàn lại số đã nộp thừa, nếu nộp thiếu thì phải nộp bổ sung.
Hồ sơ xin hoàn lại thuế bao gồm:
- Công văn đề nghị hoàn lại số tiền thuế nhập khẩu nộp thừa (nêu rõ nguyên nhân xin hoàn thuế).
- Kết quả giám định hàng hóa nhập khẩu của cơ quan có thẩm quyền.
- Xác nhận của phía chủ hàng nước ngoài về việc gửi sai hợp đồng.
- Tờ khai Hải quan hàng nhập khẩu có ghi rõ kết quả kiểm hóa và các hồ sơ có liên quan đến việc nhập khẩu lô hàng.
- Biên lai nộp thuế.
e/ Đối với trường hợp đối tượng nộp thuế nhầm lẫn trong kê khai thì được hoàn trả tiền thuế nộp quá trong thời hạn một năm trở về trước (tính đến ngày nộp Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu) kể từ ngày kiểm tra, phát hiện. hồ sơ đề nghị xét hoàn thuế phải có:
- Công văn đề nghị hoàn lại tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu nộp thừa (nêu rõ nguyên nhân và lý do nhầm lẫn xin hoàn lại thuế).
- Tờ khai Hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (kèm theo hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu có liên quan).
- Biên lai nộp thuế và thông báo thuế của cơ quan hải quan.
g/ Đối với hàng vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ xuất khẩu thành phẩm:
Các loại vật tư, nguyên liệu được hoàn lại thuế bao gồm:
- Vật tư, nguyên liệu trực tiếp cấu thành thực thể sản phẩm.
- Vật tư, nguyên liệu trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất hàng xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hóa thành hàng hoá hoặc không cấu thành thực thể sản phẩm bao gồm: giấy, phấn, bút vẽ, bút vạch dấu, đinh ghim quần áo, mực sơn in, bàn chải quyét keo, chổi quyét keo, khung in lưới, kếp tẩy, dầu đánh bóng... nếu doanh nghiệp xây dựng thành định mức tiêu hao cho đơn vị sản phẩm và giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm về định mức này.
Các trường hợp được xét hoàn thuế bao gồm:
- Các doanh nghiệp nhập nguyên liệu, vật tư rồi trực tiếp sản xuất hoặc tổ chức đưa gia công và nhận sản phẩm về để xuất khẩu (kể cả trường hợp liên kết sản xuất hàng xuất khẩu).
- Các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa tiêu thụ trong nước sau đó tìm được thị trường xuất khẩu và đưa số nguyên liệu, vật tư này vào sản xuất hàng xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài.
- Các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu thuộc phần vốn góp đầu tư của bên nước ngoài trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, sau đó xuất khẩu cho khách hàng nước ngoài hoặc cho công ty chính (công ty mẹ) ở nước ngoài.
Hồ sơ xét hoàn thuế:
- Công văn đề nghị hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp của doanh nghiệp, trong đó có phương án giải trình cụ thể về số lượng hàng xuất khẩu, mức tiêu hao thực tế nguyên liệu nhập khẩu, số thuế nhập khẩu đã nộp, số thuế nhập khẩu xin hoàn.
- Hợp đồng xuất khẩu hàng hóa ký kết với nước ngoài (trong đó có ghi rõ số lượng, qui cách, phẩm chất, chủng loại... hàng xuất khẩu) và hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu.
- Tờ khai Hải quan hàng nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đã thanh khoản Hải quan.
- Tờ khai Hải quan hàng xuất khẩu có xác nhận thực xuất của Hải quan cửa khẩu.
- Biên lai nộp thuế.
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu (nếu là xuất nhập khẩu uỷ thác).
Định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư sử dụng vào sản xuất sản phẩm xuất khẩu do doanh nghiệp xây dựng và giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý, tính chính xác đúng đắn của định mức, đăng ký với cơ quan Hải quan (nơi làm thủ tục nhập khẩu và xuất khẩu sản phẩm sau này). Việc đăng ký định mức với cơ quan Hải quan phải được tiến hành trước khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm. Trường hợp đăng ký định mức không đúng với mức tiêu hao sản xuất thực tế thì doanh nghiệp phải báo cáo ngay với cơ quan Hải quan nơi đã đăng ký định mức để làm căn cứ hoàn thuế khi thực tế xuất khẩu sản phẩm. Đối với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng tiêu thụ trong nước, sau đó tìm được thị trường xuất khẩu doanh nghiệp phải xây dựng định mức tiêu hao gửi cơ quan Hải quan trước khi làm thủ tục xin hoàn thuế Giám đốc doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về định mức nay. Thuế nhập khẩu được hoàn được xác định trên mức tiêu hao thực tế, nhưng không quá định mức tiêu hao đăng ký.
Trường hợp thấy có nghi vấn về định mức tiêu hao vật tư, nguyên liệu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu thì cơ quan Hải quan có thể trưng cầu giám định của cơ quan quản lý chuyên ngành về mặt hàng đó để làm cơ sở xem xét giải quyết hoàn thuế cho doanh nghiệp. Hàng năm, cơ quan Hải quan chủ trì phối hợp với cơ quan thuế địa phương tổ chức kiểm tra định mức tiêu hao vật tư, nguyên liệu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu liên quan đến việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu.
* Đối với trường hợp một loại nguyên liệu nhập khẩu về để sản xuất nhưng thu được hai hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau (nhập khẩu lúa mì để sản xuất bột mỳ thu lại được hai sản phẩm là bột mỳ và cám mỳ. Nhập khẩu condensate để lọc dầu thu được sản phẩm là xăng và diesel...) nhưng chỉ xuất khẩu một loại sản phẩm sản xuất ra, thì số thuế nhập khẩu được hoàn được tính theo phương pháp phân bổ như sau:
* công thức xem chi tiết tại thông tư 172/1998/TT-BTC*
Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu nếu thực xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế quy định tại Mục III, Phần C Thông tư này thì không phải nộp thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng thực tế xuất khẩu. Hồ sơ xét không thu thuế như quy định hồ sơ xét hoàn thuế. Riêng biên lai nộp thuế được thay bằng thông báo thuế chính thức của cơ quan Hải quan.
h/ Đối với hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu được xét hoàn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập, thuế xuất khẩu khi tái xuất trong các trường hợp sau:
- Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập - tái xuất. hàng tạm xuất - tái nhập và hàng nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài, phải có:
+ Công văn đề nghị hoàn lại thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã nộp.
+ Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Thương mại (hoặc cơ quan được uỷ quyền) cấp trong đó có ghi rõ hàng tạm nhập - tái xuất. hàng tạm xuất - tái nhập và hàng nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài (nếu có).
+ Tờ khai Hải quan hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu có thanh khoản và xác nhận thực nhập, thực xuất của cơ quan Hải quan về số lượng, trọng lượng và chủng loại hàng hóa xuất, nhập.
+ Hợp đồng mua bán ngoại thương ký với người bán và người mua hoặc hợp đồng nhập khẩu uỷ thác ký với nước ngoài.
+ Biên lai nộp thuế.
+ Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu (nếu là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác).
- Đối với hàng nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam được phép nhập để làm đại lý giao, bán hàng cho nước ngoài. Hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường Quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo qui định của Chính phủ, phải có:
+ Công văn xin hoàn lại thuế nhập khẩu.
+ Công văn của Bộ thương mại cho phép nhập khẩu trong đó có ghi rõ hình thức kinh doanh (nhập khẩu để bán cho các máy bay nước ngoài hạ cánh tại Việt Nam, bán cho máy bay Việt Nam bay chuyến quốc tế...)
+ Tờ khai Hải quan hàng nhập khẩu.
+ Biên lai nộp thuế.
+ Hóa đơn bán hàng.
+ Tờ khai Hải quan hàng xuất khẩu có xác nhận thực xuất của Hải quan cửa khẩu.
+ Hợp đồng làm đại lý giao bán hàng và hợp đồng, hoặc thỏa thuận cung cấp hàng.
Đối với đồ uống phục vụ trên các chuyến bay quốc tế thì tờ khai Hải quan hàng xuất khẩu được thay bằng phiếu giao nhận đồ uống có xác nhận của Hải quan sân bay.
Trường hợp hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu, nếu đã thực tái xuất khẩu hoặc tái nhập khẩu trong thời hạn nộp thuế quy định tại Mục III, Phần C Thông tư này thì không phải nộp thuế nhập khẩu hoặc xuất khẩu tương ứng với số hàng thực tế đã tái xuất hoặc tái nhập khẩu. Hồ sơ xét không thu thuế như quy định hồ sơ xét hoàn thuế (riêng biên lai nộp thuế được thay bằng thông báo thuế chính thức của cơ quan Hải quan).
i/ Đối với hàng hóa từ thị trường nội địa xuất vào khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất được thực hiện như quy định hoàn thuế đối với các trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu. tạm nhập tái xuất nêu trên.
k/ Hàng đã xuất khẩu nhưng vì lý do nào đó buộc phải nhập khẩu trở lại Việt Nam được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu với điều kiện:
- Hàng được thực nhập trở lại Việt Nam trong thời hạn tối đa 6 tháng kể từ ngày thực tế xuất khẩu.
- Hàng hóa chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài.
- Hàng nhập khẩu trở lại Việt Nam phải cùng cửa khẩu đã xuất khẩu hàng hóa đó.
* Hồ sơ xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu, gồm:
- Công văn đề nghị xét hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu, trong đó nêu rõ lý do phải nhập khẩu trở lại Việt Nam.
- Thông báo của khách hàng nước ngoài hoặc thỏa thuận với khách hàng nước ngoài về việc nhận lại hàng, có nếu rõ lý do, số lượng hàng trả lại.
- Tờ khai Hải quan hàng xuất khẩu, hợp đồng mua bán ngoại thương ký với nước ngoài, hóa đơn bán hàng cho phía chủ hàng nước ngoài.
- Biên lai nộp thuế.
- Tờ khai Hải quan hàng nhập khẩu trở lại, có ghi rõ số hàng này trước đây đã được xuất khẩu theo tờ khai Hải quan hàng xuất khẩu nào và kết quả kiểm hóa cụ thể của Hải quan cửa khẩu, xác nhận là hàng nhập khẩu trở lại Việt Nam.
- Hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu (nếu là hàng xuất nhập khẩu uỷ thác).
Trường hợp hàng xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại Việt Nam còn trong thời hạn nộp thuế xuất khẩu quy định tại Mục III, Phần C Thông tư này thì không phải nộp thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng thực tế nhập khẩu trở lại. Hồ sơ xét không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như quy định hồ sơ xét hoàn thuế (riêng biên lai nộp thuế được thay bằng thông báo thuế của cơ quan Hải quan).
Trường hợp hàng xuất khẩu là hàng của các doanh nghiệp Việt Nam gia công cho phía nước ngoài thuộc diện đã được miễn thuế nhập khẩu nguyên vật liệu, phải nhập khẩu trở lại Việt Nam để sửa chữa, tái chế, tiêu thụ thì cơ quan Hải quan quản lý, quyết toán hợp đồng gia công ban đầu phải tiếp tục thực hiện việc theo dõi, quản lý để quyết toán hàng xuất khẩu, thuế nhập khẩu nguyên vật liệu theo quy định tại Điểm 6, Mục I, phần D Thông tư này. Nếu không xuất khẩu thì phải kê khai nộp thuế theo quy định.
Trường hợp hàng xuất khẩu là hàng sản xuất từ nguyên vật liệu nhập khẩu. hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất (thuộc đối tượng được hoàn thuế khi xuất khẩu) phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì doanh nghiệp phải truy nộp số thuế nhập khẩu lần đầu đã được hoàn lại hoặc sẽ không được xét hoàn lại thuế (nếu chưa hoàn) tương ứng với số hàng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam. Khi thực tế xuất khẩu số hàng đã nhập khẩu trở lại Việt Nam thì doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế xuất khẩu (nếu thuộc đối tượng phải nộp thuế xuất khẩu) và được xét hoàn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm 1g, 1h Mục I, Phần E Thông tư này.
1/ Hàng nhập khẩu nhưng vì lý do nào đó buộc phải tái xuất ra nước ngoài (xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba) được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu, với điều kiện:
- Hàng được tái xuất ra nước ngoài trong thời hạn tối đa 6 tháng kể từ ngày thực nhập khẩu.
- Hàng hóa chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng tại Việt Nam.
- Hàng tái xuất ra nước ngoài phải cùng cửa khẩu đã nhập khẩu hàng hóa đó.
Hồ sơ xét hoàn thuế nhập khẩu đã nộp và không phải nộp thuế xuất khẩu, gồm:
- Công văn đề nghị xét hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu, trong đó nêu rõ lý do xuất trả lại hàng cho chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba (ghi rõ số lượng, chủng loại... hàng tái xuất).
- Hợp đồng mua hàng ký với nước ngoài. hóa đơn bán hàng của phía nước ngoài.
- Tờ khai Hải quan hàng nhập khẩu được cơ quan Hải quan kiểm hóa có ghi rõ số lượng, chất lượng, chủng loại hàng nhập khẩu.
- Biên lai nộp thuế.
- Văn băn thỏa thuận trả lại hàng cho phía nước ngoài có ghi rõ lý do hoặc hợp đồng bán hàng cho phía nước ngoài trong đó có ghi rõ số lượng, chất lượng và chủng loại, xuất xứ hàng....
- Tờ khai Hải quan hàng xuất khẩu có xác nhận thức xuất của Hải quan cửa khẩu, trong đó có ghi rõ số lượng, chất lượng, chủng loại hàng xuất khẩu và hàng xuất khẩu là theo tờ khai Hải quan hàng nhập khẩu nào.
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho hoặc hóa đơn bán hàng của hàng xuất khẩu.
- Hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu (nếu là hàng xuất nhập khẩu uỷ thác).
Trường hợp hàng nhập khẩu không phù hợp với hợp đồng thì phải có kết quả giám định hàng hóa của cơ quan có chức năng giám định Nhà nước.
Đối với số hàng hóa do phía nước ngoài gửi bù số lượng đã xuất trả lại do không phù hợp với hợp đồng thì doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
Trường hợp hàng phải tái xuất còn trong thời hạn nộp thuế nhập khẩu quy định tại Mục III, Phần C Thông tư này thì không phải nộp thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng tái xuất. Hồ sơ xét không thu thuế nhập khẩu như quy định hồ sơ xét hoàn thuế (riêng biên lai nộp thuế được thay bằng thông báo thuế của cơ quan Hải quan).
m/ Đối với số máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập - tái xuất hoặc mượn - tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất và các mục đích khác, khi nhập khẩu phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định, khi tái xuất ra khỏi Việt Nam sẽ được hoàn thuế nhập khẩu. Số thuế nhập khẩu được hoàn được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam (trường hợp thực tế đã hết giá trị sử dụng thì không được hoàn lại thuế). Cụ thể theo quy định dưới đây:
Đối với loại hàng mới, nhập khẩu vào Việt Nam:
- Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam từ 6 tháng trở xuống được hoàn lại toàn bộ số thuế nhập khẩu đã nộp.
- Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam từ trên 6 tháng đến 1 năm được hoàn lại 85% số thuế nhập khẩu đã nộp.
- Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam từ trên 1 năm đến 2 năm được hoàn lại 70% số thuế nhập khẩu đã nộp.
- Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam từ trên 2 năm đến 3 năm được hoàn lại 55% số thuế nhập khẩu đã nộp.
- Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam từ trên 3 năm đến 4 năm được hoàn lại 40% số thuế nhập khẩu đã nộp.
- Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam từ trên 4 năm đến 5 năm được hoàn 35% số thuế nhập khẩu đã nộp.
- Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam từ trên 5 năm được hoàn lại 15% số thuế nhập khẩu đã nộp.
Đối với loại hàng đã qua sử dụng, được phép nhập khẩu vào Việt Nam:
- Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam từ 6 tháng trở xuống được hoàn lại toàn bộ số thuế nhập khẩu đã nộp.
- Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam từ trên 6 tháng đến 1 năm được hoàn lại 80% số thuế nhập khẩu đã nộp.
- Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam từ trên 1 năm đến 2 năm được hoàn lại 60% số thuế nhập khẩu đã nộp.
- Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam từ trên 2 năm đến 3 năm được hoàn lại 45% số thuế nhập khẩu đã nộp.
- Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam từ trên 3 năm đến 4 năm được hoàn lại 30% số thuế nhập khẩu đã nộp.
- Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam từ trên 4 năm được hoàn lại 15% số thuế nhập khẩu đã nộp.
Hồ sơ xét hoàn thuế nhập khẩu gồm:
- Công văn đề nghị xét hoàn thuế nhập khẩu.
- Văn bản của Bộ Thương mại hoặc Tổng cục Hải quan cho phép nhập khẩu, trong đó ghi rõ là hàng tạm nhập - tái xuất (trong trường hợp cần phải có theo quy định của Nhà nước).
- Hợp đồng (hoặc văn bản thỏa thuận) nhập khẩu, mượn máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiên vận chuyển.
- Tờ khai Hải quan xuất khẩu, nhập khẩu có thanh khoản và xác nhận của cơ quan Hải quan về số lượng, chủng loại hàng thực nhập khẩu, thực tái xuất khẩu.
- Biên lai nộp thuế.
- Hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu (nếu là uỷ thác xuất nhập khẩu).
Trường hợp các tổ chức, cá nhân nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển hết thời gian tạm nhập, phải tái xuất nhưng chưa tái xuất, mà được phép của Bộ Thương mại hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển giao cho đối tượng khác tại Việt Nam tiếp tục quản lý, sử dụng thì khi chuyển giao không được coi là xuất khẩu và không được hoàn lại thuế nhập khẩu, đối tượng tiếp nhận hoặc mua lại không phải nộp thuế nhập khẩu. Đến khi thực tái xuất ra khỏi Việt Nam sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm này. Khi đề nghị xét hoàn thuế, ngoài hồ sơ theo quy định nêu trên, tổ chức, cá nhân đề nghị xét hoàn thuế còn phải bổ sung thêm hồ sơ sau:
- Văn bản của Bộ Thương mại (hoặc cơ quan có thẩm quyền) cho phép chuyển giao, tiếp nhận số máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển đã tạm nhập (trong trường hợp cần phải có theo quy định của Nhà nước).
- Hợp đồng mua bán hoặc biên bản bàn giao, giao nhận máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển giữa hai bên.
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho hoặc hóa đơn bán hàng của tổ chức cá nhân nhập khẩu giao cho bên mua hoặc tiếp nhận.
2) Trình tự giải quyết hoàn lại thuế được thực hiện như sau:
- Đối với các trường hợp a, b, c, d, e của điểm 1 Mục I, phần này thì bộ phận kiểm hóa hàng xuất khẩu, nhập khẩu xác nhận, bộ phận tính thuế của cơ quan Hải quan kiểm tra lại và làm thủ tục hoàn lại thuế. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố ký quyết định hoàn lại số thuế. Số thuế nhập khẩu được hoàn, được trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau của đối tượng được hoàn. Trường hợp số thuế phải hoàn lớn hoặc đối tượng được hoàn lại thuế không có hoạt động xuất nhập khẩu kỳ sau thì Cục trưởng Cục Hải quan xác nhận và đề nghị Bộ Tài chính (Vụ Ngân sách Nhà nước) trực tiếp hoàn lại thuế cho đối tượng được hoàn theo quyết định hoàn thuế của Cục Hải quan.
- Đối với các trường hợp g, h, i, m, của điểm 1 Mục I, phần này, cơ quan Hải quan khi thu thuế được gửi vào một tài khoản riêng của Cục Hải quan tỉnh, thành phố tại kho bạc. Khi đối tượng được hoàn lại thuế đề nghị được xét hoàn thuế thì Cục Hải quan tỉnh, thành phố căn cứ vào hồ sơ quy định để kiểm tra, xem xét và ký quyết định hoàn thuế (hoặc không thu thuế) và thực hiện việc hoàn lại thuế cho đối tượng được hoàn từ tài khoản tiền gửi nói trên tại kho bạc.
- Đối với các trường hợp k, l của điểm 1 Mục I, phần này, Bộ Tài chính căn cứ vào hồ sơ theo quy định để kiểm tra, xem xét và ký quyết định hoàn lại thuế (hoặc không thu thuế) cho các đối tượng. Căn cứ vào quyết định hoàn thuế của Bộ Tài chính, Cục Hải quan nơi tổ chức, cá nhân đăng ký tờ khai hàng xuất nhập khẩu và nộp thuế, theo dõi để trừ vào số tiền thuế phải nộp kỳ sau của đối tượng được hoàn. Trường hợp số thuế phải hoàn lớn hơn số thuế phải nộp của kỳ sau hoặc đối tượng được hoàn lại thuế không có hoạt động xuất nhập khẩu kỳ sau thì Cục trưởng Cục Hải quan xác nhận và đề nghị Bộ Tài chính (Vụ Ngân sách Nhà nước) trực tiếp hoàn lại thuế cho đối tượng được hoàn thuế.
Khi giải quyết hoàn thuế theo các quy định hoàn thuế, Cục Hải quan phải thanh khoản số thuế được hoàn trên từng tờ khai Hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu và ghi rõ: "Hoàn thuế..... đồng, theo Quyết định số...... ngày...... tháng..... năm........của......"
Trường hợp số thuế được hoàn được trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau của đối tượng được hoàn thuế thì trên Tờ khai Hải quan hàng xuất nhập khẩu được trừ thuế cũng phải ghi rõ "Số tiền thuế được trừ......... đồng, theo Quyết định hoàn thuế số ........ngày.........tháng.......năm ...... của.......".
3/ Thời hạn nộp hồ sơ và thời hạn xét hoàn thuế:
- Thời hạn nộp hồ sơ:
Chậm nhất trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày xuất khẩu, nhập khẩu hoặc kể từ ngày thực hiện xong một hợp đồng, thỏa thuận hợp đồng các đối tượng thuộc diện được xét hoàn lại thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải hoàn thành hồ sơ theo quy định gửi cơ quan có thẩm quyền, để xem xét giải quyết hoàn lại thuế theo quy định.
- Thời hạn xét hoàn thuế:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo đúng quy định của đối tượng được xét hoàn lại thuế, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm ký quyết định hoàn lại thuế cho các đối tượng được hoàn lại thuế theo thẩm quyền quy định.

Từ khóa: Thông tư 91/2002/TT-BTC, Thông tư số 91/2002/TT-BTC, Thông tư 91/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính, Thông tư số 91/2002/TT-BTC của Bộ Tài chính, Thông tư 91 2002 TT BTC của Bộ Tài chính, 91/2002/TT-BTC

File gốc của Thông tư 91/2002/TT-BTC sửa đổi Thông tư 68/2001/TT-BTC hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.

Văn bản pháp luật lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán

  • Quyết định 1676/QĐ-BTC năm 2021 công bố 5 chuẩn mực kế toán công Việt Nam đợt 1 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 1529/QĐ-BTC năm 2021 về Quy chế đánh giá đối với kế toán viên chuyên nghiệp tiêu chuẩn ASEAN do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2021 về tăng cường, nâng cao trách nhiệm trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra, kiến nghị của kiểm toán nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
  • Quyết định 27/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 41/2007/QĐ-UBND Quy định về bố trí người làm kế toán và phụ cấp kế toán do tỉnh Bắc Giang ban hành
  • Quyết định 1113/QĐ-KTNN năm 2021 về phân công nhiệm vụ của Tổng Kiểm toán nhà nước và các Phó Tổng Kiểm toán nhà nước
  • Công văn 20376/CTHN-TTHT năm 2021 về thời điểm lập hóa đơn đối với dịch vụ vận tải, giao nhận hàng hóa do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
  • Nghị quyết 153/2021/QH14 về bầu Tổng Kiểm toán Nhà nước nhiệm kỳ 2016-2021 do Quốc hội ban hành
  • Nghị quyết 148/2021/QH14 về miễn nhiệm chức vụ Tổng Kiểm toán Nhà nước nhiệm kỳ 2016-2021 do Quốc hội ban hành
  • Quyết định 241/QĐ-KTNN năm 2021 về điều chỉnh phân công nhiệm vụ của Tổng Kiểm toán nhà nước và các Phó Tổng Kiểm toán nhà nước
  • Quyết định 161/QĐ-KTNN năm 2021 về Quy chế làm việc của Vụ Pháp chế do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành

Thông tư 91/2002/TT-BTC sửa đổi Thông tư 68/2001/TT-BTC hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Số hiệu 91/2002/TT-BTC
Loại văn bản Thông tư
Người ký Vũ Văn Ninh
Ngày ban hành 2002-10-11
Ngày hiệu lực 2002-10-26
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Bổ sung

  • Thông tư 68/2001/TT-BTC hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước do Bộ Tài Chính ban hành

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 68/2001/TT-BTC hướng dẫn hoàn trả các khoản thu đã nộp ngân sách nhà nước do Bộ Tài Chính ban hành
  • Thông tư 172/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 54/CP-1993, 94/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu