BỘ CÔNG AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2018/TT-BCA | Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2018 |
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định việc phạm nhân gặp thân nhân; nhận, gửi thư; nhận tiền, đồ vật và liên lạc điện thoại với thân nhân.
Thông tư này quy định về việc phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại các trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ (sau đây gọi chung là cơ sở giam giữ) gặp thân nhân; nhận, gửi thư; nhận tiền, đồ vật của thân nhân, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác và liên lạc điện thoại với thân nhân.
Thông tư này áp dụng đối với phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại các cơ sở giam giữ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Không áp dụng đối với các trường hợp thăm gặp ngoại giao, thăm gặp và tiếp xúc lãnh sự đối với phạm nhân là người nước ngoài.
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC PHẠM NHÂN GẶP THÂN NHÂN
1. Phạm nhân được gặp thân nhân theo quy định tại khoản 1, Điều 46 Luật Thi hành án hình sự, trừ trường hợp đang bị kỷ luật quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 38 Luật Thi hành án hình sự không được gặp thân nhân. Những phạm nhân chấp hành tốt Nội quy của cơ sở giam giữ; tích cực học tập, lao động hoặc để thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật thì được kéo dài thời gian thăm gặp nhưng không quá 3 (ba) giờ. Phạm nhân là người dưới 18 (mười tám) tuổi được gặp thân nhân theo quy định tại Điều 53 Luật Thi hành án hình sự.
3. Khi phạm nhân gặp thân nhân được kéo dài thời gian thăm gặp không quá 3 (ba) giờ, gặp vợ hoặc chồng ở phòng riêng không quá 24 (hai bốn) giờ, căn cứ điều kiện cụ thể, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xem xét, quyết định có thể cho phạm nhân ăn cơm cùng thân nhân tại căng tin nhà thăm gặp trong thời gian 60 phút (mỗi lần không quá 3 (ba) người). Ngoài ra, khi tổ chức Hội nghị gia đình phạm nhân; hoặc trường hợp đặc biệt, do yêu cầu của công tác giáo dục, cần có sự phối hợp, tác động của gia đình để giáo dục phạm nhân; hoặc những phạm nhân có 2 (hai) quý liền kề ở thời điểm xét duyệt được xếp loại Tốt; hoặc lập công thì Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có thể xem xét, quyết định cho phạm nhân ăn cơm cùng thân nhân. Việc tổ chức cho phạm nhân ăn cơm cùng thân nhân phải kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, bảo đảm tuyệt đối an toàn cơ sở giam giữ, quản lý chặt chẽ phạm nhân, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và an toàn cho thân nhân phạm nhân.
1. Đối tượng được thăm gặp phạm nhân gồm: Ông, bà nội; ông, bà ngoại; bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ (hoặc chồng); bố, mẹ nuôi hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi hợp pháp; anh, chị, em ruột, dâu, rể; anh, chị em vợ (hoặc chồng); cô, dì, chú, bác, cậu, cháu ruột. Mỗi lần đến thăm gặp phạm nhân tối đa không quá 3 (ba) người.
Điều 5. Thủ tục thăm gặp phạm nhân
2. Thân nhân là vợ (hoặc chồng) của phạm nhân có đủ điều kiện được gặp phạm nhân tại phòng riêng theo quy định tại khoản 1, Điều 46 Luật Thi hành án hình sự thì phải có giấy đăng ký kết hôn; trước khi thăm gặp phải kê khai đồ dùng, tư trang cá nhân để cán bộ có trách nhiệm kiểm duyệt, nếu đồ vật không được đưa vào thì phải gửi ở tủ tại nhà thăm gặp; phải viết giấy cam kết thực hiện nghiêm chỉnh Nội quy nhà thăm gặp, có trách nhiệm quản lý, giám sát phạm nhân trong thời gian thăm gặp, không để phạm nhân vi phạm pháp luật, Nội quy của cơ sở giam giữ, đồng thời thực hiện phòng, chống các bệnh truyền nhiễm. Phạm nhân được gặp vợ hoặc chồng tại phòng riêng phải cam kết chấp hành các quy định pháp luật về dân số, kế hoạch hóa gia đình hiện hành. Phạm nhân nữ phải sử dụng biện pháp tránh thai và có giấy cam kết không mang thai để bảo đảm thời gian chấp hành án phạt tù.
4. Cơ sở giam giữ cấp Sổ thăm gặp phạm nhân theo mẫu thống nhất của Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp. Sổ thăm gặp phải được Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện ký, đóng dấu và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc, học tập xác nhận danh sách những người là thân nhân của phạm nhân.
khoản 5, Điều 46, Luật Thi hành án hình sự.
1. Thân nhân; cá nhân; đại diện cơ quan, tổ chức đến thăm gặp phạm nhân phải chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, Nội quy nhà thăm gặp, tuân theo sự hướng dẫn của cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp và những cán bộ có trách nhiệm khác. Nếu gửi đồ vật cho phạm nhân thì phải kê khai danh mục các đồ vật và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc gửi đồ không đúng quy định. Không được đưa vào nhà thăm gặp các đồ vật cấm như: Các loại vũ khí, vật liệu nổ; công cụ hỗ trợ; chất gây mê, chất độc, chất cháy, chất gây cháy, chất phóng xạ, hóa chất, độc dược; các chất ma túy và thuốc tân dược có thành phần gây nghiện; rượu, bia và các chất kích thích khác; các đồ dùng bằng kim loại và đồ vật có thể dùng làm hung khí; các loại thiết bị kỹ thuật, điện tử; các loại ấn phẩm gây ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý, giáo dục phạm nhân; các đồ vật khác có thể gây mất an toàn trại giam, gây nguy hại cho bản thân phạm nhân và người khác, ảnh hưởng xấu đến vệ sinh môi trường.
Điều 7. Tiêu chuẩn và trách nhiệm của cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp
2. Cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp có trách nhiệm: Tiếp nhận, kiểm tra giấy tờ của người đến thăm gặp; lập danh sách phạm nhân được thăm gặp trình Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện duyệt, ký trước khi thăm gặp. Trường hợp phạm nhân gặp thân nhân được kéo dài thời gian thăm gặp, gặp vợ hoặc chồng ở phòng riêng không quá 24 (hai bốn) giờ phải đề xuất bằng văn bản có ý kiến của cán bộ Quản giáo đội phạm nhân, cán bộ Trinh sát, cán bộ Giáo dục trình Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xem xét, quyết định; tiếp nhận, kiểm tra tiền, đồ vật do thân nhân đưa đến gửi cho phạm nhân; kiểm tra đồ vật đối với thân nhân gặp phạm nhân tại nhà thăm gặp và phòng gặp riêng, trường hợp phát hiện hành vi đưa vật cấm vào đến mức phải xử lý hình sự thì phải thu giữ, bảo quản và xử lý theo quy định; chịu trách nhiệm quản lý, giám sát phạm nhân từ khi nhận đến khi kết thúc thăm gặp bàn giao cho cán bộ trực trại và ký vào Sổ xuất nhập phạm nhân; cập nhật đầy đủ thông tin về quá trình tổ chức thăm gặp và quản lý, lưu trữ tài liệu theo đúng chế độ quản lý hồ sơ của Bộ Công an.
Điều 8. Nhà thăm gặp phạm nhân
2. Nhà thăm gặp phải treo biển “Nhà thăm gặp”, có tủ để tư trang của người đến gặp phạm nhân, có hòm thư góp ý, Nội quy Nhà thăm gặp và danh mục đồ vật cấm đưa vào trại giam để thân nhân và phạm nhân thực hiện, phản ánh, đóng góp ý kiến.
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC PHẠM NHÂN NHẬN, GỬI THƯ; NHẬN ĐỒ VẬT, SỬ DỤNG THUỐC CHỮA BỆNH
1. Khi gặp những người được quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 4 của Thông tư này, phạm nhân được nhận thư, đồ vật theo quy định tại khoản 2, Điều 46 Luật Thi hành án hình sự nhưng tối đa không quá 5 (năm) kg đồ vật trong một lần gặp, ngoài ra, mỗi tháng phạm nhân được nhận đồ vật do thân nhân (những người được quy định tại khoản 1, Điều 4) đưa đến hoặc gửi qua đường Bưu điện 2 (hai) lần theo quy định tại khoản 3, Điều 46 Luật Thi hành án hình sự, mỗi lần không quá 3 (ba) kg (nếu gửi 01 lần thì không quá 06 kg). Trường hợp phạm nhân từ chối gặp người đến thăm thì cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp lập biên bản và thông báo cho thân nhân phạm nhân biết. Trường hợp phạm nhân từ chối không nhận đồ vật gửi qua đường Bưu điện thì phải lập biên bản và thông báo cho người gửi đến nhận lại. Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày gửi thông báo, nếu không có người đến nhận thì lập biên bản tiến hành tiêu hủy trước sự chứng kiến của phạm nhân được nhận. Thư và đồ vật của phạm nhân phải được kiểm tra kỹ trước khi đưa vào cơ sở giam giữ, trường hợp phát hiện đồ vật cấm phải xử lý theo quy định.
khoản 1, Điều 47 Luật Thi hành án hình sự.
4. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn phạm nhân thông báo cho thân nhân biết địa chỉ nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù (tổ, đội, phân trại) và những đồ vật thuộc danh mục cấm để thân nhân gửi thư, đồ vật.
Điều 10. Quy định về việc phạm nhân nhận, sử dụng thuốc chữa bệnh
2. Các loại thuốc chữa bệnh, thuốc bổ do thân nhân gửi cho phạm nhân phải có sổ theo dõi và tủ đựng riêng. Cán bộ y tế của cơ sở giam giữ có trách nhiệm kiểm tra, quản lý. Khi phạm nhân ốm đau có nhu cầu sử dụng thuốc, cán bộ y tế căn cứ vào bệnh lý, phác đồ điều trị để cấp thuốc, hướng dẫn và giám sát phạm nhân sử dụng. Thuốc của phạm nhân nào thì phạm nhân đó sử dụng, phải ghi rõ trong bệnh án và sổ theo dõi: “Thuốc do thân nhân gửi”. Phạm nhân nhận, sử dụng thuốc phải ký tên hoặc điểm chỉ (nếu không biết chữ) vào bệnh án hoặc sổ theo dõi. Thuốc hết hạn sử dụng phải lập biên bản tiêu hủy, có sự chứng kiến, ký (hoặc điểm chỉ) xác nhận của phạm nhân.
Phạm nhân khi mới đến cơ sở giam giữ chấp hành án phạt tù có tiền Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (tiền mặt), ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, đồng hồ, đồ trang sức quý hiếm, tư trang hoặc những đồ vật có giá trị khác phải lập biên bản và niêm phong để gửi vào lưu ký (tiền mặt gửi vào lưu ký thì phạm nhân được sử dụng) để cơ sở giam giữ quản lý, phạm nhân được nhận lại khi chấp hành xong án phạt tù. Trường hợp phạm nhân có nhu cầu được chuyển số tiền, đồ dùng, tư trang cho thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp thì cơ sở giam giữ có trách nhiệm lập biên bản giao trực tiếp cho thân nhân hoặc gửi qua đường Bưu điện, cước phí do phạm nhân chi trả. Biên bản nhận hay trả tiền, đồ lưu ký phải mô tả đúng thực trạng số lượng, trọng lượng, chủng loại, hình dạng, kích thước, màu sắc và các đặc điểm khác của đồ vật.
1. Người đến thăm gặp gửi tiền mặt cho phạm nhân thì cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp có trách nhiệm nhận và cùng người gửi tiền cho phạm nhân ký nhận vào phiếu gửi tiền lưu ký và sổ theo dõi lưu ký. Thân nhân phạm nhân gửi tiền cho phạm nhân qua đường Bưu điện thì Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cử cán bộ đến Bưu điện nhận tiền, sau đó bàn giao số tiền này cho Đội Tài vụ - Hậu cần quản lý. Cán bộ phụ trách lưu ký vào sổ theo dõi, đồng thời thông báo cho phạm nhân biết và ghi số tiền này vào sổ mua hàng hóa để phạm nhân ký, nhận. Phạm nhân không được cất giữ, sử dụng tiền mặt trong cơ sở giam giữ.
3. Tiền thưởng, tiền bồi dưỡng làm thêm giờ, tăng năng suất lao động được chuyển vào lưu ký để phạm nhân sử dụng mua hàng hóa tại căng tin, gửi điện tín, liên lạc điện thoại với thân nhân, gửi về cho thân nhân hoặc nhận lại khi chấp hành xong án phạt tù.
khoản 2, Điều 42 Luật Thi hành án hình sự. Tiền mua các loại hàng hóa thiết yếu khác (không phải là lương thực, thực phẩm, đồ uống) phục vụ nhu cầu sinh hoạt như kem đánh răng, xà phòng, áo, quần, giấy, bút... không tính vào số lượng tiền mua lương thực, thực phẩm ăn thêm của phạm nhân.
6. Trường hợp phạm nhân chết, phải ghi rõ vào biên bản phạm nhân chết số tiền lưu ký còn lại chưa sử dụng, đồ vật gửi lưu ký và những tài sản cá nhân khác để bàn giao cho thân nhân họ hoặc đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.
1. Các cơ sở giam giữ phối hợp với cơ quan bưu chính viễn thông địa phương lắp đặt máy điện thoại bàn (cố định) và tổ chức cho phạm nhân liên lạc điện thoại với thân nhân. Cước phí gọi điện thoại được tính theo giá của cơ quan bưu chính viễn thông và do phạm nhân chi trả từ tiền lưu ký theo hình thức ký sổ.
khoản 2, Điều 47 Luật Thi hành án hình sự. Phạm nhân chấp hành nghiêm chỉnh Nội quy của cơ sở giam giữ, có thành tích trong lao động, học tập thì tăng thêm mỗi tháng 01 lần liên lạc điện thoại với thân nhân. Phạm nhân là người dưới 18 (mười tám) tuổi được liên lạc với thân nhân qua điện thoại theo quy định tại Điều 53 Luật Thi hành án hình sự. Khi liên lạc điện thoại với thân nhân, phạm nhân phải liên lạc đúng số điện thoại và nội dung đã đăng ký; sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, trừ phạm nhân là người dân tộc thiểu số và là người nước ngoài không biết tiếng Việt. Trường hợp khi phạm nhân có đề nghị cần phải trao đổi với thân nhân để giải quyết những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ thì được liên lạc với thân nhân theo các nội dung đã đăng ký.
4. Phạm nhân đang có kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm, đang trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử về những hành vi phạm tội khác hoặc có liên quan đến những vụ án khác đang được xem xét, xử lý, thì không được liên lạc điện thoại với thân nhân.
6. Cán bộ giám sát phải có sổ theo dõi, cập nhật thông tin về việc tổ chức cho phạm nhân liên lạc điện thoại với thân nhân.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29 tháng 3 năm 2018 và thay thế Thông tư số 46/2011/TT-BCA ngày 30 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc phạm nhân gặp thân nhân; nhận, gửi thư; nhận tiền, quà và liên lạc điện thoại với thân nhân.
1. Tổng Cục trưởng Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp có trách nhiệm ban hành Sổ thăm gặp, Sổ mua hàng hóa của phạm nhân, biểu mẫu cần thiết khác để thống nhất thực hiện trong toàn quốc; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị kịp thời báo cáo bằng văn bản về Bộ Công an (qua Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp) để kịp thời hướng dẫn./.
BỘ TRƯỞNG
Thượng tướng Tô Lâm
File gốc của Thông tư 07/2018/TT-BCA về quy định việc phạm nhân gặp thân nhân; nhận, gửi thư; nhận tiền, đồ vật và liên lạc điện thoại với thân nhân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 07/2018/TT-BCA về quy định việc phạm nhân gặp thân nhân; nhận, gửi thư; nhận tiền, đồ vật và liên lạc điện thoại với thân nhân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Công An |
Số hiệu | 07/2018/TT-BCA |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Tô Lâm |
Ngày ban hành | 2018-02-12 |
Ngày hiệu lực | 2018-03-29 |
Lĩnh vực | Hình sự |
Tình trạng | Hết hiệu lực |