BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2014/TT-BGTVT | Hà Nội, ngày 12 tháng 09 năm 2014 |
QUY ĐỊNH CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT TỐ CÁO CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 11/11/2011;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005, 2007, 2012;
Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tố cáo;
Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng;
Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo của Bộ Giao thông vận tải.
ương I
1. Thông tư này quy định về công tác tiếp công dân; tiếp nhận và xử lý đơn, thông tin khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; giải quyết khiếu nại; giải quyết tố cáo; điều kiện bảo đảm hoạt động tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; quản lý công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo của Bộ Giao thông vận tải.
1. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân, bao gồm:
b) Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục Đường sắt Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục Y tế giao thông vận tải, Cục Quản lý xây dựng và Chất lượng công trình giao thông;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Giao thông vận tải.
3. Các cơ quan, tổ chức, công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại, bị tố cáo và các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của Bộ Giao thông vận tải.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Thông tin là thông điệp được trình bày dưới dạng tin nhắn, thư điện tử hoặc bằng lời nói của cơ quan, tổ chức, cá nhân được gửi đến hộp thư điện tử, điện thoại của cơ quan, tổ chức, cá nhân, người có thẩm quyền trong cơ quan nhà nước để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một hoặc một số vấn đề nhất định.
4. Xử lý đơn thư, thông tin là hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện việc nghiên cứu đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nhận được để phân loại chuyển đơn, hướng dẫn hoặc báo cáo người có thẩm quyền tiến hành thụ lý giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo theo quy định của pháp luật.
1. Các cơ quan quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 2 của Thông tư này phải bố trí phòng riêng để tiếp công dân. Phòng tiếp công dân đặt tại vị trí thuận tiện, được trang bị bàn ghế, máy vi tính, tủ đựng tài liệu, nước uống và các điều kiện cần thiết khác đảm bảo phục vụ công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
3. Nơi tiếp công dân phải niêm yết nội quy tiếp công dân, lịch tiếp công dân của cơ quan, đơn vị.
Điều 5. Tổ chức việc tiếp công dân
a) Văn phòng Bộ bố trí lịch tiếp công dân của Bộ trưởng (hoặc Thứ trưởng được Bộ trưởng ủy quyền) 01 ngày trong tháng và công bố trên Trang thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải;
quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 2 của Thông tư này có trách nhiệm tiếp công dân ít nhất 01 ngày trong tháng tại nơi tiếp công dân của cơ quan, đơn vị mình và các trường hợp đột xuất khác theo quy định của pháp luật. Lịch tiếp công dân của cơ quan, đơn vị phải được đăng công khai trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
a) Thanh tra Bộ có trách nhiệm phân công cán bộ thường trực tiếp công dân trong các ngày làm việc tại nơi tiếp công dân của Bộ;
c) Tổng cục Đường bộ Việt Nam giao Vụ Pháp chế - Thanh tra; Cục Đường sắt Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam giao Phòng Pháp chế -Thanh tra; Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam giao Thanh tra Cục; Cục Đăng kiểm Việt Nam, Cục Y tế giao thông vận tải, Cục Quản lý xây dựng và Chất lượng công trình giao thông và đơn vị sự nghiệp công lập giao bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ hoặc văn phòng làm nhiệm vụ tiếp công dân.
1. Tiếp nhận khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính và quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến quyền lợi của người khiếu nại.
trong việc thực thi nhiệm vụ, công vụ.
trong quản lý, xây dựng các chế độ chính sách thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị.
5. Tiếp nhận thông tin, tài liệu trong quá trình giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Điều 7. Quy trình tiếp công dân
ủy quyền, ghi chép đầy đủ họ tên, địa chỉ của công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và yêu cầu công dân ký xác nhận vào Sổ tiếp công dân theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư này.
3. Trường hợp công dân đến gửi đơn thư:
Trường hợp đơn thư chưa đầy đủ các thông tin theo quy định thì hướng dẫn công dân bổ sung, hoàn thiện lại đơn thư;
với đơn thư không thuộc thẩm, quyền giải quyết thì hướng dẫn công dân gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
4. Trường hợp công dân đến không mang theo đơn thư mà trình bày trực tiếp:
b) Đối với nội dung tố cáo thì hướng dẫn công dân viết thành đơn tố cáo hoặc ghi lại lời tố cáo (ghi âm lời tố cáo khi thấy cần thiết), bản ghi lời tố cáo phải cho người tố cáo đọc lại hoặc nghe lại và yêu cầu người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Đơn tố cáo phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ, tên, địa chỉ người tố cáo; nội dung tố cáo; cơ quan, tổ chức, cá nhân bị tố cáo;
với nội dung kiến nghị, phản ánh thì hướng dẫn công dân viết thành đơn kiến nghị, phản ánh phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ, tên, địa chỉ của người phản ánh, kiến nghị; nội dung phản ánh, kiến nghị.
Điều 29, Điều 30 và Điều 31 Luật Tiếp công dân.
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ ĐƠN, THÔNG TIN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH
Điều 8. Tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
a) Đối với đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được gửi đến Bộ Giao thông vận tải: cơ quan đầu mối là Thanh tra Bộ.
Không thành lập mới đơn vị đầu mối tiếp nhận, xử lý đơn thư.
a) Đối với đơn được gửi đến Bộ Giao thông vận tải: Thanh tra Bộ tiếp nhận, phân loại. Đối với nội dung khiếu nại, tố cáo thì tham mưu giải quyết theo quy định; đối với nội dung kiến nghị, phản ánh thì chuyển cho cơ quan có chức năng liên quan giải quyết. Trường hợp chưa xác định được cơ quan có chức năng giải quyết thì báo cáo Lãnh đạo Bộ quyết định.
đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp công dân theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Thông tư này hoặc đơn vị tham mưu về công tác giải quyết đơn thư của doanh nghiệp nhà nước tiếp nhận, phân loại. Đối với nội dung khiếu nại, tố cáo thì tham mưu giải quyết theo quy định; đối với nội dung kiến nghị, phản ánh thì báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị để chuyển cho cơ quan, đơn vị có chức năng liên quan giải quyết.
trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan tiếp nhận phải chuyển đơn về cơ quan đầu mối quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền tham mưu giải quyết của cơ quan, đơn vị mình.
4. Các cơ quan, đơn vị đầu mối tiếp nhận, xử lý đơn thư phải mở Sổ theo dõi đơn thư theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Thông tư này.
1. Cơ quan, đơn vị tham mưu xử lý đơn khiếu nại là cơ quan, đơn vị đầu mối tiếp nhận đơn thư quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 8 của Thông tư này.
3. Các trường hợp sau đây không xử lý đơn:
ười và trong đơn đã có tên của cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết;
4. Trả lời, hướng dẫn tổ chức, cá nhân gửi đơn khiếu nại
hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này thì có văn bản hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan, người có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật;
Điều 11 Luật Khiếu nại thì phải trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại biết rõ lý do không thụ lý;
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí hoặc các cơ quan khác nhận được và chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết thì trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do không thụ lý cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến.
6. Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới nhưng quá thời hạn theo quy định của Luật Khiếu nại mà chưa được giải quyết thì Thủ trưởng cơ quan cấp trên ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết vụ việc khiếu nại đó.
2. Đơn được thụ lý giải quyết là đơn không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Cơ quan tham mưu xử lý phải báo cáo để người có thẩm quyền giải quyết tố cáo quyết định việc thụ lý giải quyết trong thời hạn 10 ngày, trường hợp phức tạp có thể kéo dài nhưng không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận đơn tố cáo.
a) Đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết, trên đơn được thể hiện gửi cho nhiều cơ quan, nhiều người và trong đơn đã có tên của cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết;
ười tố cáo; không ghi rõ họ, tên, địa chỉ người tố cáo; không ghi rõ ngày, tháng, năm; nội dung tố cáo không cụ thể, không có cơ sở để xem xét; không ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, cá nhân bị tố cáo.
a) Đơn tố cáo về vụ việc đã được người có thẩm quyền giải quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới;
c) Đơn tố cáo về vụ việc mà người có thẩm quyền giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm pháp luật, người vi phạm.
6. Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới nhưng quá thời hạn theo quy định của Luật Tố cáo mà chưa được giải quyết thì Thủ trưởng cơ quan cấp trên ra văn bản yêu cầu người có trách nhiệm giải quyết tố cáo phải giải quyết, trình bày rõ lý do về việc chậm giải quyết tố cáo; có biện pháp xử lý đối với hành vi vi phạm của người có trách nhiệm giải quyết tố cáo.
8. Đơn tố cáo hành vi tham nhũng, không rõ họ, tên, địa chỉ người tố cáo nhưng nội dung tố cáo rõ ràng, bằng chứng cụ thể, có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền nghiên cứu, tham khảo thông tin được cung cấp để phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng.
Điều 11. Xử lý đơn kiến nghị, phản ánh
đơn vị đầu mối tiếp nhận đơn thư quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 8 của Thông tư này.
3. Các trường hợp sau đây không xử lý đơn:
b) Đơn không đảm bảo đầy đủ các yếu tố sau: không có chữ ký hoặc điểm chỉ; không ghi rõ họ, tên, địa chỉ người viết đơn; nội dung kiến nghị, phản ánh không cụ thể, không có cơ sở để xem xét, giải quyết.
5. Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết phải được trả lời bằng văn bản cho người kiến nghị, phản ánh. Thời hạn trả lời thực hiện theo quy định về xử lý, giải quyết công văn đến của cơ quan, đơn vị.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thành lập, công khai số điện thoại đường dây nóng và địa chỉ hộp thư điện tử trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị để tiếp nhận thông tin tố cáo, kiến nghị, phản ánh; phân công cán bộ làm nhiệm vụ trực điện thoại đường dây nóng và theo dõi thư đến trên hộp thư điện tử để tiếp nhận, xử lý thông tin.
ười cung cấp thông tin nêu rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại. Trường hợp người cung cấp thông tin không nêu rõ họ tên, địa chỉ, điện thoại, người tiếp nhận vẫn tiếp nhận, ghi chép tóm tắt nội dung phản ánh và ghi âm (nếu có) vào sổ tiếp nhận thông tin và ký xác nhận vào sổ tiếp nhận thông tin.
4. Thông tin tố cáo, kiến nghị, phản ánh gửi tới hộp thư điện tử hoặc phản ánh qua đường dây nóng có họ tên, địa chỉ, nội dung tố cáo rõ ràng, nếu thuộc thẩm quyền thì xem xét, giải quyết theo quy định Luật Phòng, chống tham nhũng; nếu không thuộc thẩm quyền thì chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 13. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng
2. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
Điều 14. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý trực tiếp; giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, người lao động do mình ban hành.
ưới trực tiếp đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
1. Cơ quan, đơn vị tham mưu giải quyết đơn khiếu nại là cơ quan, đơn vị đầu mối tiếp nhận đơn thư quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 8 của Thông tư này.
Cơ quan, đơn vị liên quan bố trí cán bộ tham gia xác minh theo yêu cầu; đề xuất phương án và chịu trách nhiệm về phương án giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định.
a) Bộ trưởng ký hoặc ủy quyền cho Thứ trưởng ký quyết định giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ;
c) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết khiếu nại ký quyết định xác minh, quyết định giải quyết khiếu nại.
Điều 16. Công khai quyết định giải quyết khiếu nại
2. Trường hợp khiếu nại do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí nhận được và chuyển đến, người giải quyết khiếu nại phải có văn bản báo cáo hoặc thông báo kết quả giải quyết đến nơi đã chuyển đơn theo quy định.
Điều 17. Thẩm quyền giải quyết tố cáo của Bộ trưởng
2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 18. Thẩm quyền giải quyết tố cáo của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ
2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật có nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của cơ quan mình.
2. Cơ quan, đơn vị tham mưu giải quyết đơn tố cáo chủ trì phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết tố cáo.
quyết định xác minh, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo
quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ;
c) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết tố cáo ký quyết định xác minh, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.
Điều 20. Công khai kết luận nội dung tố cáo
2. Kết luận nội dung tố cáo phải được gửi cho cơ quan thanh tra và cơ quan cấp trên trực tiếp.
2. Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ, Trung tâm Công nghệ thông tin và cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, xây dựng và ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
1. Người tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được hưởng các chế độ chính sách sau:
b) Bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quyết định việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đối với người tiếp công dân của cơ quan, đơn vị mình theo hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ.
QUẢN LÝ CÔNG TÁC TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
quyết tố cáo
quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo; chỉ đạo, hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Giao thông vận tải.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm quản lý công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo trong phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
5. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm kiểm tra trách nhiệm tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo của các cơ quan, đơn vị cấp dưới.
1. Các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm báo cáo công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo hàng quý, 06 tháng, 9 tháng, hàng năm gửi về Bộ (qua Thanh tra Bộ) trước ngày 17 của tháng cuối quý theo quy định tại Thông tư số 03/2013/TT-TTCP ngày 10/6/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định chế độ báo cáo công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng để tổng hợp.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2014 và thay thế Quyết định số 35/2008/QĐ-BGTVT ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo của Bộ Giao thông vận tải.
1. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục trưởng, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm thi hành Thông tư này.
3. Chánh Thanh tra Bộ có trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo và quy định tại Thông tư này.
- Như Điều 26;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng TTĐTCP;
- Trang Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo GT, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, TTr (10b).
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
MẪU SỔ TIẾP CÔNG DÂN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BGTVT ngày 12 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
STT | Ngày tháng | Họ tên người tiếp công dân | Họ, tên, địa chỉ người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh | Nội dung tiếp | Phân loại đơn (khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh) | Tài liệu cung cấp | Phân loại theo lĩnh vực (đất đai, chế độ chính sách, ...) | Kết quả tiếp | Vụ việc cũ, mới | Chữ ký của công dân | |
Tiếp nhận để xem xét | Hướng dẫn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết | ||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: - Cột 6: Phân loại đơn: Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
- Cột 8: Phân loại theo lĩnh vực (đất đai, chế độ chính sách, ...).
của cơ quan tiếp nhận để xem xét.
MẪU PHIẾU CHUYỂN ĐƠN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BGTVT ngày 12 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
(1)………………..
(2)……………
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: / (3)
, ngày tháng năm 20
PHIẾU CHUYỂN ĐƠN (4)
Kính gửi: (5)
Căn cứ nội dung đơn, xét vụ việc thuộc trách nhiệm tham mưu xử lý của ... (5), ... (2) chuyển đơn của ...(6) đến Quý cơ quan, đơn vị để tham mưu xử lý theo quy định của pháp luật./.
- Như trên;
- Lưu: …
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
(Ký tên, họ và tên)
(1) Tên cơ quan, đơn vị cấp trên;
(2) Tên cơ quan chuyển đơn;
(3) Tên viết tắt của cơ quan chuyển đơn;
(4) Tên loại đơn (khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh);
(5) Tên cơ quan, đơn vị tham mưu xử lý;
(6) Tên của tổ chức, cá nhân gửi đơn;
(7) Địa chỉ của tổ chức, cá nhân gửi đơn.
MẪU SỔ THEO DÕI ĐƠN THƯ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BGTVT ngày 12 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Số TT | Ngày nhận đơn | Kiến nghị, phản ánh (ghi rõ họ tên, địa chỉ người viết đơn hoặc nặc danh) | Khiếu nại (ghi rõ họ tên, địa chỉ người viết đơn hoặc nặc danh) | Tố cáo (ghi rõ họ tên, địa chỉ người viết đơn hoặc nặc danh) | Tóm tắt nội dung | Phê duyệt của Lãnh đạo | Phân loại theo lĩnh vực (đất đai, chế độ chính sách ...) | Thực hiện | ||
Thụ lý giải quyết | Chuyển đơn (ghi rõ số, ngày tháng năm của văn bản, tên đơn vị có thẩm quyền giải quyết) | Hướng dẫn (ghi rõ số, ngày tháng năm của văn bản, tên đơn vị có thẩm quyền giải quyết) | ||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
File gốc của Thông tư 39/2014/TT-BGTVT quy định công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo của Bộ Giao thông vận tải đang được cập nhật.
Thông tư 39/2014/TT-BGTVT quy định công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo của Bộ Giao thông vận tải
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Số hiệu | 39/2014/TT-BGTVT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành | 2014-09-12 |
Ngày hiệu lực | 2014-11-01 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |