QUỐC HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: 02/2011/QH13 | Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2011 |
Quốc hội ban hành Luật khiếu nại,
Luật này quy định về khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước; khiếu nại và giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức; tiếp công dân; quản lý và giám sát công tác giải quyết khiếu nại.
Trong Luật này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Người khiếu nại là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại.
4. Cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại là cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân.
6. Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
8. Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
10. Quyết định kỷ luật là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ quan, tổ chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 3. Áp dụng pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại
4. Căn cứ vào Luật này, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước và các cơ quan khác của Nhà nước quy định việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong cơ quan mình.
Điều 4. Nguyên tắc khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Điều 5. Trách nhiệm giải quyết khiếu nại và phối hợp giải quyết khiếu nại
2. Cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc khiếu nại theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
Nhà nước khuyến khích việc hòa giải tranh chấp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đó.
1. Cản trở, gây phiền hà cho người thực hiện quyền khiếu nại; đe doạ, trả thù, trù dập người khiếu nại.
3. Ra quyết định giải quyết khiếu nại không bằng hình thức quyết định.
5. Cố tình khiếu nại sai sự thật;
7. Lợi dụng việc khiếu nại để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của Nhà nước; xuyên tạc, vu khống, đe dọa, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan, tổ chức, người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, người thi hành nhiệm vụ, công vụ khác.
9. Vi phạm các quy định khác của pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
Chương 2
KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH, HÀNH VI HÀNH CHÍNH
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
2. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) thì người khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
3. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai của Bộ trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Điều 8. Hình thức khiếu nại
2. Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
4. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì thực hiện như sau:
b) Trường hợp nhiều người khiếu nại bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, có chữ ký của những người khiếu nại và phải cử người đại diện để trình bày khi có yêu cầu của người giải quyết khiếu nại;
Điều 9. Thời hiệu khiếu nại
Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Điều 10. Rút khiếu nại
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi nhận được đơn xin rút khiếu nại thì đình chỉ việc giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại.
Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được thụ lý giải quyết:
2. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
4. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu nại;
6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không có lý do chính đáng;
8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;
1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:
Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại;
b) Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
c) Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại;
đ) Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
g) Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó;
i) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
l) Rút khiếu nại.
a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
c) Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại Điều 35 của Luật này;
3. Người khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
b) Được biết, đọc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
d) Nhận quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
a) Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại;
c) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình về tính hợp pháp, đúng đắn của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại khi người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, đơn vị kiểm tra, xác minh yêu cầu trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày có yêu cầu;
đ) Sửa đổi hoặc hủy bỏ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại;
3. Người bị khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Người giải quyết khiếu nại lần đầu có các quyền sau đây:
b) Quyết định áp dụng, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp theo quy định tại Điều 35 của Luật này;
a) Tiếp nhận khiếu nại và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp về việc thụ lý giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại;
c) Tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
đ) Cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại khi người khiếu nại yêu cầu; cung cấp hồ sơ giải quyết khiếu nại khi người giải quyết khiếu nại lần hai hoặc Tòa án yêu cầu.
4. Người giải quyết khiếu nại lần đầu thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Người giải quyết khiếu nại lần hai có các quyền sau đây:
b) Quyết định áp dụng, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp theo quy định tại Điều 35 của Luật này;
2. Người giải quyết khiếu nại lần hai có các nghĩa vụ sau đây:
b) Kiểm tra, xác minh nội dung khiếu nại;
d) Ra quyết định giải quyết khiếu nại và công bố quyết định giải quyết khiếu nại;
3. Người giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Luật sư, trợ giúp viên pháp lý có các quyền sau đây:
b) Thực hiện các quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại khi được ủy quyền;
d) Nghiên cứu hồ sơ vụ việc, sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ có liên quan đến nội dung khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước.
a) Xuất trình thẻ luật sư, thẻ trợ giúp viên pháp lý và quyết định phân công trợ giúp pháp lý, giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật hoặc giấy ủy quyền của người khiếu nại;
3. Luật sư, trợ giúp viên pháp lý thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương 3
Điều 18. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
2. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
1. Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp;
Điều 21. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
2. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
Điều 23. Thẩm quyền của Bộ trưởng
2. Giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Thủ trưởng cơ quan thuộc bộ đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
4. Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 24. Thẩm quyền của Tổng thanh tra Chính phủ
2. Trường hợp phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.
1. Giúp thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp khi được giao.
Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.
Điều 26. Thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ
2. Xử lý các kiến nghị của Tổng thanh tra Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này.
MỤC 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN ĐẦU
Điều 27. Thụ lý giải quyết khiếu nại
Điều 28. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Điều 29. Xác minh nội dung khiếu nại
b) Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm (sau đây gọi chung là người có trách nhiệm xác minh) xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.
a) Kiểm tra, xác minh trực tiếp tại địa điểm phát sinh khiếu nại;
c) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
c) Triệu tập người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
d) Trưng cầu giám định;
e) Báo cáo kết quả xác minh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả xác minh.
4. Báo cáo kết quả xác minh gồm các nội dung sau đây:
b) Thời gian tiến hành xác minh;
d) Nội dung xác minh;
e) Kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại.
Điều 30. Tổ chức đối thoại
2. Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc đối thoại.
4. Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại.
Điều 31. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có các nội dung sau đây:
b) Tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại;
d) Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
e) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
h) Giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;
i) Quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
Điều 32. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
Điều 33. Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính
Trường hợp khiếu nại lần hai thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
Điều 34. Hồ sơ giải quyết khiếu nại
a) Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
c) Biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có);
đ) Quyết định giải quyết khiếu nại;
2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo quy định của pháp luật. Trường hợp người khiếu nại khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án thì hồ sơ đó phải được chuyển cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết khi có yêu cầu.
Điều 35. Áp dụng biện pháp khẩn cấp
MỤC 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI LẦN HAI
Điều 36. Thụ lý giải quyết khiếu nại lần hai
2. Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại.
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Điều 38. Xác minh nội dung khiếu nại lần hai
Điều 39. Tổ chức đối thoại lần hai
Điều 40. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải có các nội dung sau đây:
b) Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;
d) Kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu;
e) Kết quả đối thoại;
h) Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ. Trường hợp khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì yêu cầu người có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại. Trường hợp kết luận nội dung khiếu nại là sai toàn bộ thì yêu cầu người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan thực hiện nghiêm chỉnh quyết định hành chính, hành vi hành chính;
k) Quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án.
Điều 41. Gửi, công bố quyết định giải quyết khiếu nại
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến.
a) Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác;
c) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc công khai quyết định giải quyết khiếu nại.
Hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 37 của Luật này mà khiếu nại không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Điều 43. Hồ sơ giải quyết khiếu nại lần hai
MỤC 4. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
Điều 44. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kếo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
4. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật có hiệu lực thi hành ngay.
1. Người giải quyết khiếu nại;
3. Người bị khiếu nại;
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 46. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
2. Khi quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan có trách nhiệm sau đây:
b) Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết công nhận quyết định hành chính, hành vi hành chính đó đúng pháp luật;
3. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm chấp hành các quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền để thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật khi được yêu cầu.
KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Khiếu nại quyết định kỷ luật là việc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 15 ngày, kể từ ngày cán bộ, công chức nhận được quyết định kỷ luật.
Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Việc khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn. Trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và có chữ ký của người khiếu nại. Đơn khiếu nại lần đầu phải được gửi đến người đã ra quyết định kỷ luật. Đơn khiếu nại lần hai được gửi đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
Điều 50. Thời hạn thụ lý và giải quyết khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải thụ lý để giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết.
Điều 51. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp còn khiếu nại tiếp.
Điều 52. Xác minh nội dung khiếu nại
Việc xác minh nội dung khiếu nại phải lập thành văn bản, báo cáo người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Sau khi có kết quả xác minh nội dung khiếu nại thì yêu cầu Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xem xét để đề nghị người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
Điều 53. Tổ chức đối thoại
Thành phần tham gia đối thoại bao gồm người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại chủ trì, người khiếu nại, người có trách nhiệm xác minh, những người khác có liên quan.
3. Việc đối thoại phải được lập thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có chữ ký của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào hồ sơ giải quyết khiếu nại.
Điều 54. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
c) Nội dung khiếu nại;
đ) Kết quả đối thoại;
g) Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ;
i) Việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có);
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai có trách nhiệm sau đây:
a) Người khiếu nại;
c) Người bị khiếu nại.
Điều 56. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
c) Nội dung khiếu nại;
đ) Kết quả đối thoại;
g) Kết luận về từng vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại của người bị kỷ luật và việc giải quyết của người giải quyết khiếu nại lần đầu;
i) Quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải được gửi cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ban hành.
Điều 57. Hiệu lực của quyết định giải quyết khiếu nại, khởi kiện vụ án hành chính
1. Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có hiệu lực pháp luật bao gồm:
b) Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành.
3. Trường hợp công chức giữ chức vụ từ Tổng cục trưởng và tương đương trở xuống bị kỷ luật buộc thôi việc mà không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật buộc thôi việc hoặc hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai theo quy định tại Điều 50 của Luật này mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Điều 58. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức có hiệu lực pháp luật
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương 5
Điều 59. Trụ sở tiếp công dân, địa điểm tiếp công dân
Địa điểm tiếp công dân là nơi tiếp công dân do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bố trí để tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
2. Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình và ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản xác nhận những nội dung đã trình bày.
4. Cử đại diện để trình bày với người tiếp công dân trong trường hợp có nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo về một nội dung.
Điều 61. Trách nhiệm tiếp công dân của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã mỗi tuần ít nhất một ngày;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mỗi tháng ít nhất một ngày;
2. Việc tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng cơ quan nhà nước phải gắn với việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền và chỉ đạo giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền của Thủ trưởng cơ quan nhà nước do mình quản lý.
4. Người đứng đầu tổ chức khác có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân ít nhất mỗi tháng một ngày.
Điều 62. Trách nhiệm của cán bộ tiếp công dân, người phụ trách trụ sở, địa điểm tiếp công dân
2. Hướng dẫn, giải thích cho công dân về chính sách, pháp luật có liên quan đến nội dung yêu cầu của công dân.
a) Người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về vụ việc đã được kiểm tra xem xét và đã có quyết định hoặc kết luận giải quyết của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và đã được trả lời đầy đủ;
4. Người phụ trách trụ sở, địa điểm tiếp công dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của người có thẩm quyền; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo của người có trách nhiệm trong giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính nhà nước trong phạm vi cả nước.
2. Toà án nhân dân địa phương, Viện kiểm sát nhân dân địa phương, các cơ quan của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình quản lý công tác giải quyết khiếu nại, định kỳ thông báo với Ủy ban nhân dân cùng cấp về công tác giải quyết khiếu nại của cơ quan, tổ chức mình.
1. Trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ làm việc với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán Nhà nước, người đứng đầu các cơ quan khác của Nhà nước; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm việc với Chánh án Toà án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp để phối hợp trong công tác giải quyết khiếu nại.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Chính phủ về công tác giải quyết khiếu nại của cơ quan, địa phương mình theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của Chính phủ.
Điều 66. Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận
2. Khiếu nại do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận chuyển đến phải được người giải quyết khiếu nại xem xét, giải quyết và trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết phải thông báo bằng văn bản cho tổ chức đã chuyển đơn biết kết quả giải quyết; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết đó thì tổ chức đã chuyển đơn có quyền kiến nghị cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết; cơ quan, tổ chức nhận được kiến nghị có trách nhiệm trả lời kiến nghị đó trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết.
Chương 7
Người giải quyết khiếu nại có một trong các hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 6 của Luật này hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường hoặc bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
Người nào có một trong các hành vi quy định tại các khoản 5, 6, 7 và 8 Điều 6 của Luật này hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật về khiếu nại và giải quyết khiếu nại thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2012.
2. Đối với khiếu nại đã được thụ lý giải quyết trước ngày Luật này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo số 09/1998/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2004/QH11 và Luật số 58/2005/QH11.
Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao và Chương V của Luật này.
| CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Hướng dẫn
Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại
Căn cứ Luật khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại,
...
Chương 5. TIẾP CÔNG DÂN
MỤC 1. TRỤ SỞ, ĐỊA ĐIỂM TIẾP CÔNG DÂN
Điều 21. Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước
...
Điều 22. Việc tổ chức tiếp công dân ở Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
...
Điều 23. Trụ sở tiếp công dân của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 24. Việc tổ chức tiếp công dân ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
...
Điều 25. Việc tiếp công dân ở xã, phường, thị trấn
...
Điều 26. Hướng dẫn về cơ cấu tổ chức của Trụ sở tiếp công dân
...
MỤC 2. XỬ LÝ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH KHI TIẾP CÔNG DÂN. TIÊU CHUẨN CỦA CÁN BỘ TIẾP CÔNG DÂN
Điều 27. Xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh khi tiếp công dân
...
Điều 28. Tiêu chuẩn, chế độ bồi dưỡng của cán bộ tiếp công dân
...
MỤC 3. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG VIỆC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 29. Trách nhiệm tiếp công dân của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
...
Điều 30. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tiếp công dân
...
Điều 31. Trách nhiệm của cơ quan công an trong việc tiếp công dân
...
Điều 32. Trách nhiệm của các cơ quan thanh tra nhà nước trong việc tiếp công dân
...
Điều 33. Trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức trong việc tiếp công dân
Điều 35. Hiệu lực thi hành
...
Những quy định về tiếp công dân tại ...Chương V của Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Hướng dẫn
Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại.
...
Chương III KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 13. Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong đơn vị sự nghiệp công lập
Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong đơn vị sự nghiệp công lập là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân theo thủ tục do Luật Khiếu nại và Nghị định này quy định, đề nghị đơn vị sự nghiệp công lập, người có thẩm quyền trong đơn vị sự nghiệp công lập xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 14. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong đơn vị sự nghiệp công lập
1. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của viên chức do mình quản lý trực tiếp.
2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cấp dưới đã giải quyết mà còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập không có đơn vị sự nghiệp công lập cấp trên trực tiếp thì người đứng đầu cơ quan nhà nước quản lý đơn vị sự nghiệp công lập đó có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
3. Khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của đơn vị sự nghiệp công lập do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực là người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại, thời hạn giải quyết khiếu nại, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại
Quyền, nghĩa vụ của njprời khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại, thời hạn giải quyết khiếu nại, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại và Nghị định này.
Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại
Căn cứ Luật khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại,
...
Chương 2. KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
Điều 3. Khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước
1. Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước là việc công dân, cơ quan, tổ chức, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước (sau đây gọi chung là người khiếu nại) theo thủ tục được quy định tại Luật khiếu nại và Nghị định này đề nghị đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, người có thẩm quyền trong đơn vị, doanh nghiệp đó xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của công chức, viên chức, người lao động do mình quản lý trực tiếp.
3. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đã giải quyết theo quy định tại Khoản 2 Điều này mà còn khiếu nại. đối với đơn vị sự nghiệp công lập không có đơn vị sự nghiệp công lập cấp trên trực tiếp thì người đứng đầu cơ quan nhà nước quản lý đơn vị sự nghiệp công lập đó có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
Khiếu nại đối với quyết định: hành chính, hành vi hành chính của đơn vị sự nghiệp công lập do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực là người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
4. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nhà nước cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nhà nước cấp dưới đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại.
Đối với doanh nghiệp nhà nước do Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập thì Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
Đối với doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý nhà nước về lĩnh vực kinh doanh chính của doanh nghiệp đó có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
5. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại, thời hiệu khiếu nại, thời hạn giải quyết khiếu nại, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại và Nghị định này.
Điều 4. Khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật của công chức, viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập, người lao động trong doanh nghiệp nhà nước
1. Việc khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức. thời hiệu khiếu nại. thời hạn giải quyết khiếu nại. thẩm quyền giải quyết khiếu nại. trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập, người lao động trong doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định về khiếu nại, giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức tại Chương IV của Luật khiếu nại và Nghị định này.
2. Khiếu nại quyết định kỷ luật đối với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm thì Bộ trưởng Bộ Nội vụ là người có thẩm quyền giải quyết.
Hướng dẫn
Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại
Căn cứ Luật khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại,
...
Chương 3. NHIỀU NGƯỜI CÙNG KHIẾU NẠI VỀ MỘT NỘI DUNG
MỤC 1. CỬ NGƯỜI ĐẠI DIỆN TRÌNH BÀY KHIẾU NẠI
Điều 5. Số lượng người đại diện
...
Điều 6. Văn bản cử người đại diện
...
MỤC 2. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC PHỐI HỢP XỬ LÝ TRƯỜNG HỢP NHIỀU NGƯỜI CÙNG KHIẾU NẠI VỀ MỘT NỘI DUNG
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung ở xã, phường, thị trấn
...
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
...
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung đến các cơ quan Trung ương
...
Điều 11. Trách nhiệm của Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại.
...
Chương II KHIẾU NẠI, CỬ NGƯỜI ĐẠI DIỆN TRÌNH BÀY KHIẾU NẠI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ...
Mục 1. KHIẾU NẠI, CỬ NGƯỜI ĐẠI DIỆN TRÌNH BÀY KHIẾU NẠI
Điều 3. Hình thức khiếu nại
Điều 4. Khiếu nại lần hai
Điều 5. Đại diện thực hiện việc khiếu nại
Điều 6. Cử đại diện trình bày khi có nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung
Điều 7. Văn bản cử người đại diện
Mục 2. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC PHỐI HỢP XỬ LÝ TRƯỜNG HỢP NHIỀU NGƯỜI CÙNG ...
Điều 8. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung ở cấp xã
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung ở cấp huyện
Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung ở cấp tỉnh
Điều 11. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung đến các cơ quan trung ương
Điều 12. Trách nhiệm của Tổng Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
...
Mẫu số 01 ĐƠN KHIẾU NẠI
...
Mẫu số 02 GIẤY ỦY QUYỀN KHIẾU NẠI
Hướng dẫn
Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại
Căn cứ Luật khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại,
...
Điều 12. Công khai quyết định giải quyết khiếu nại
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi có quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo một trong các hình thức quy định tại Khoản 2 Điều 41 của Luật khiếu nại.
2. Trường hợp công bố tại cuộc họp thì thành phần tham dự cuộc họp phải bao gồm: Người ra quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại hoặc người đại diện, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trước khi tiến hành cuộc họp công khai/người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải có văn bản thông báo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết. Thời gian thông báo phải trước 3 ngày làm việc.
3. Việc thông báo quyết định giải quyết khiếu nại trên các phương tiện thông tin đại chúng được thức hiện trên báo nói, báo hình, báo viết, báo điện tử. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm lựa chọn một trong các phương tiện thông tin đại chúng để thực hiện việc thông báo. Trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, phải công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử.
Số lần thông báo trên báo nói ít nhất 02 lần phát sóng. trên báo hình ít nhất 02 lần phát sóng. trên báo viết ít nhất 02 số phát hành. thời gian đăng tải trên báo điện tử, trên cổng thông tin điện tử hoặc trên trang thông tin điện tử ít nhất là 15 ngày, kể từ ngày đăng thông báo.
4. Trường hợp niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại, thời gian niêm yết quyết định giải quyết khiếu nại ít nhất là 15 ngày, kể từ ngày niêm yết.
Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại.
...
Điều 29. Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại
...
3. Công khai quyết định giải quyết khiếu nại:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi có quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo một trong các hình thức sau:
a) Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác
Thành phần tham dự gồm: người giải quyết khiếu nại, người khiếu nại hoặc người đại diện thực hiện việc khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Trước khi tiến hành cuộc họp công khai, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải có văn bản thông báo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết trước 03 ngày.
b) Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại. Thời gian niêm yết quyết định giải quyết khiếu nại ít nhất là 15 ngày, kể từ ngày niêm yết.
c) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
Việc thông báo CỊuyết định giải quyết khiếu nại trên các phương tiện thông tin đại chúng gồm báo nói, báo hình, báo in, báo điện tử. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm lựa chọn một trong các phương tiện thông tin đại chúng để thực hiện việc thông báo. Trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử thì phải công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử. Số lần thông báo trên báo nói ít nhất 02 lần phát sóng. trên báo hình ít nhất 02 lần phát sóng. trên báo in ít nhất 02 số phát hành liên tục. Thời gian đăng tải trên báo điện tử, trên cổng thông tin điện tử hoặc trên trang thông tin điện tử ít nhất là 15 ngày liên tục.
Hướng dẫn
Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại.
...
Chương V THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
Điều 31. Trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
1. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm áp dụng các biện pháp để thực hiện hoặc có văn bản chỉ đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. Văn bản chỉ đạo nêu rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thi hành. cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hiện. trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. nội dung, thời hạn phải thực hiện. việc báo cáo kết quả thực hiện với người giải quyết khiếu nại.
2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm tự mình hoặc giao cho cơ quan, tổ chức có liên quan thi hành hoặc cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. Trường hợp phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ, không kịp thời quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật thì áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý kịp thời, nghiêm minh. Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý.
Điều 32. Trách nhiệm của người bị khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
1. Căn cứ vào quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, người bị khiếu nại có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
a) Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại yêu cầu phải sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính thì người bị khiếu nại phải ban hành quyết định mới thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung quyết định hành chính bị khiếu nại. áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền nhằm khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại và người có liên quan đã bị xâm phạm.
b) Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại kết luận quyết định hành chính bị khiếu nại là đúng pháp luật thì người khiếu nại phải chấp hành quyết định hành chính đó. Trường hợp người khiếu nại không chấp hành thì người có thẩm quyền tổ chức việc cưỡng chế người khiếu nại thi hành quyết định hành chính đó. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính. Người có thẩm quyền cưỡng chế phải xây dựng phương án tổ chức cưỡng chế đảm bảo hiệu quả, khả thi. chú trọng việc vận động, thuyết phục người bị cưỡng chế tự nguyện thi hành quyết định hành chính trước khi áp dụng biện pháp cưỡng chế. phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể, tham gia quá trình cưỡng chế.
c) Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại kết luận hành vi hành chính là đúng pháp luật thì người khiếu nại phải chấp hành. Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại kết luận hành vi hành chính là trái pháp luật thì người bị khiếu nại phải chấm dứt hành vi hành chính đó.
2. Người bị khiếu nại có trách nhiệm báo cáo cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Điều 33. Trách nhiệm của người khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
1. Phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật xâm phạm (nếu có).
2. Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại nếu quyết định hành chính, hành vi hành chính được người có thẩm quyền kết luận là đúng pháp luật.
3. Chấp hành các quyết định của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Điều 34. Trách nhiệm của người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
1. Cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại. khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật xâm phạm.
2. Chấp hành các quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật có nội dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 35. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
Cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Điều 36. Trách nhiệm của cơ quan được giao tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
1. Áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tổ chức thi hành quyết định hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Nghị định này. yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý áp dụng các biện pháp để thi hành quyết định hành chính. Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
2. Giúp Thủ trưởng cơ quan hành chính đã ban hành quyết định giải quyết khiếu nại theo dõi, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân, cán bộ, công chức được giao thực hiện việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
3. Báo cáo với người có thẩm quyền xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Điều 37. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm chấp hành quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật khi được yêu cầu.
Điều 38. Xem xét việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật
Khi phát hiện việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu người có thẩm quyền hoặc giao Tổng Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra, báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo giải quyết.
Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại
Căn cứ Luật khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại,
...
Điều 13. Trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
...
Điều 14. Trách nhiệm của người bị khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
....
Điều 15. Trách nhiệm của người khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
...
Điều 16. Trách nhiệm của người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
...
Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
...
Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan được giao tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
...
Điều 19. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
Hướng dẫn
Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại.
...
Chương V THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
Điều 31. Trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
1. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm áp dụng các biện pháp để thực hiện hoặc có văn bản chỉ đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. Văn bản chỉ đạo nêu rõ trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thi hành. cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thực hiện. trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. nội dung, thời hạn phải thực hiện. việc báo cáo kết quả thực hiện với người giải quyết khiếu nại.
2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm tự mình hoặc giao cho cơ quan, tổ chức có liên quan thi hành hoặc cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. Trường hợp phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ, không kịp thời quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật thì áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để xử lý kịp thời, nghiêm minh. Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý.
Điều 32. Trách nhiệm của người bị khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
1. Căn cứ vào quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật, người bị khiếu nại có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
a) Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại yêu cầu phải sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định hành chính thì người bị khiếu nại phải ban hành quyết định mới thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung quyết định hành chính bị khiếu nại. áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền nhằm khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại và người có liên quan đã bị xâm phạm.
b) Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại kết luận quyết định hành chính bị khiếu nại là đúng pháp luật thì người khiếu nại phải chấp hành quyết định hành chính đó. Trường hợp người khiếu nại không chấp hành thì người có thẩm quyền tổ chức việc cưỡng chế người khiếu nại thi hành quyết định hành chính đó. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính. Người có thẩm quyền cưỡng chế phải xây dựng phương án tổ chức cưỡng chế đảm bảo hiệu quả, khả thi. chú trọng việc vận động, thuyết phục người bị cưỡng chế tự nguyện thi hành quyết định hành chính trước khi áp dụng biện pháp cưỡng chế. phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể, tham gia quá trình cưỡng chế.
c) Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại kết luận hành vi hành chính là đúng pháp luật thì người khiếu nại phải chấp hành. Trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại kết luận hành vi hành chính là trái pháp luật thì người bị khiếu nại phải chấm dứt hành vi hành chính đó.
2. Người bị khiếu nại có trách nhiệm báo cáo cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Điều 33. Trách nhiệm của người khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
1. Phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật xâm phạm (nếu có).
2. Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại nếu quyết định hành chính, hành vi hành chính được người có thẩm quyền kết luận là đúng pháp luật.
3. Chấp hành các quyết định của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Điều 34. Trách nhiệm của người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
1. Cộng tác với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại. khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật xâm phạm.
2. Chấp hành các quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật có nội dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 35. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
Cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Điều 36. Trách nhiệm của cơ quan được giao tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
1. Áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tổ chức thi hành quyết định hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 của Nghị định này. yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý áp dụng các biện pháp để thi hành quyết định hành chính. Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
2. Giúp Thủ trưởng cơ quan hành chính đã ban hành quyết định giải quyết khiếu nại theo dõi, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân, cán bộ, công chức được giao thực hiện việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
3. Báo cáo với người có thẩm quyền xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Điều 37. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm chấp hành quyết định hành chính của cơ quan có thẩm quyền để thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật. phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật khi được yêu cầu.
Điều 38. Xem xét việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật
Khi phát hiện việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu người có thẩm quyền hoặc giao Tổng Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra, báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo giải quyết.
Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại
Căn cứ Luật khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại,
...
Điều 13. Trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
...
Điều 14. Trách nhiệm của người bị khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
....
Điều 15. Trách nhiệm của người khiếu nại trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
...
Điều 16. Trách nhiệm của người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
...
Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức quản lý cán bộ, công chức trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
...
Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan được giao tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
...
Điều 19. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
Hướng dẫn
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự.
...
Chương 2. KHIẾU NẠI VIỆC GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG, XEM XÉT TRÁCH NHIỆM HOÀN TRẢ
Điều 4. Trình tự khiếu nại
...
Điều 5. Hình thức khiếu nại
...
Điều 6. Thời hiệu khiếu nại
...
Điều 7. Rút khiếu nại
...
Điều 8. Khiếu nại việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
...
Điều 9. Khiếu nại việc cử người đại diện thực hiện việc giải quyết bồi thường
...
Điều 10. Khiếu nại chi trả chi phí định giá, giám định lại
...
Điều 11. Khiếu nại việc thực hiện thủ tục chuyển giao quyết định giải quyết bồi thường cho người bị thiệt hại
...
Điều 12. Khiếu nại việc thực hiện thủ tục trả lại tài sản
...
Điều 13. Khiếu nại việc chi trả tiền bồi thường
...
Điều 14. Khiếu nại việc xem xét trách nhiệm hoàn trả
Hướng dẫn
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự.
...
Chương 3. GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
Điều 15. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính
...
Điều 16. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong cơ quan được tổ chức theo ngành, lĩnh vực
...
Điều 17. Thời hạn giải quyết khiếu nại
...
Điều 18. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại
...
Điều 19. Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính
...
Điều 20. Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả
...
Điều 21. Thành lập Hội đồng tư vấn
...
Điều 22. Khởi kiện vụ án hành chính
...
Điều 23. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
...
Điều 24. Người có trách nhiệm thực hiện Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
...
Điều 25. Thi hành quyết định giải quyết khiếu nại
Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại.
...
Chương IV TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Mục 1. THỤ LÝ, CHUẨN BỊ XÁC MINH NỘI DUNG KHIẾU NẠI
Điều 16. Thụ lý giải quyết khiếu nại
Điều 17. Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức ...
Điều 18. Giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại
Mục 2. TIẾN HÀNH XÁC MINH NỘI DUNG KHIẾU NẠI
Điều 19. Làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp ...
Điều 20. Làm việc trực tiếp với người có quyền, lợi ích liên quan và người bị khiếu nại
Điều 21. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
Điều 22. Tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng
Điều 23. Xác minh thực tế
Điều 24. Trưng cầu giám định
Điều 25. Làm việc với các bên có liên quan trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại
Điều 26. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại
Điều 27. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại
Điều 28. Tổ chức đối thoại trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai
Mục 3. BAN HÀNH, GỬI, CÔNG KHAI QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ LẬP, QUẢN LÝ HỒ SƠ GIẢI QUYẾT KHIẾU ...
Điều 29. Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại
Điều 30. Lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại
...
Mẫu số 03 THÔNG BÁO Về việc thụ lý giải quyết khiếu nại ...
...
Mẫu số 04 THÔNG BÁO Về việc không thụ lý giải quyết khiếu nại
...
Mẫu số 05 QUYẾT ĐỊNH Về việc xác minh nội dung khiếu nại
...
Mẫu số 06 BIÊN BẢN LÀM VIỆC Về xác minh nội dung khiếu nại
...
Mẫu số 07 V/v đề nghị cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại
...
Mẫu số 08 BIÊN BẢN GIAO NHẬN Về việc tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung ...
...
Mẫu số 09 QUYẾT ĐỊNH Về việc trưng cầu giám định thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung ...
...
Mẫu số 10 V/v đề nghị gửi kết quả giám định liên quan đến nội dung khiếu nại
...
Mẫu số 11 QUYẾT ĐỊNH Về việc tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại
...
Mẫu số 12 QUYẾT ĐỊNH Về việc hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu ...
...
Mẫu số 13 BÁO CÁO Kết quả xác minh nội dung khiếu nại
...
Mẫu số 14 BIÊN BẢN ĐỐI THOẠI VỚI NGƯỜI KHIẾU NẠI
Hướng dẫn
Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính,
...
Điều 3. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại
Việc giải quyết khiếu nại phải bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời và đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời hạn theo quy định của pháp luật. bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.
Hướng dẫn
Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại.
...
Điều 16. Thụ lý giải quyết khiếu nại
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền giải quyết mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần hai phải thụ lý giải quyết. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này. Trường hợp không thụ lý giải quyết thi phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại.
2. Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông báo việc thụ lý hoặc không thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến (nếu có) và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết. Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thì văn bản thông báo việc thụ lý hoặc không thụ lý được gửi cho người khiếu nại. Trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì văn bản thông báo việc thụ lý hoặc không thụ lý được gửi đến một trong số những người đại diện.
Thông báo việc thụ lý giải quyết khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này. Thông báo việc không thụ lý giải quyết khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này.
...
Mẫu số 03 THÔNG BÁO Về việc thụ lý giải quyết khiếu nại ...
...
Mẫu số 04 THÔNG BÁO Về việc không thụ lý giải quyết khiếu nại
Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính,
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 như sau:
“1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền giải quyết mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần hai phải thụ lý giải quyết. Đối với trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện trình bày nội dung khiếu nại. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại”.
Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính,
...
Điều 5. Thụ lý giải quyết khiếu nại
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền giải quyết mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần hai phải thụ lý giải quyết. Đối với trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại.
2. Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông báo việc thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến (nếu có) và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết. Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thì văn bản thông báo việc thụ lý được gửi cho người khiếu nại. Đối với trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì văn bản thông báo việc thụ lý được gửi đến người đại diện.
Thông báo việc thụ lý giải quyết khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 01-KN. Thông báo việc không thụ lý giải quyết khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 02-KN ban hành kèm theo Thông tư này.
Hướng dẫn
Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 như sau:
“1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền giải quyết mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần hai phải thụ lý giải quyết. Đối với trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện trình bày nội dung khiếu nại. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại”.
2. Bổ sung khoản 3 Điều 7 như sau:
“3. Khi thời hạn xác minh nội dung khiếu nại đã hết mà người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được giao tiến hành xác minh nội dung khiếu nại chưa thực hiện xong việc xác minh thì người giải quyết khiếu nại xem xét gia hạn thời gian xác minh. Việc gia hạn không làm cho thời gian giải quyết vượt quá thời hạn giải quyết khiếu nại.
Quyết định về việc gia hạn thời gian xác minh thực hiện theo Mẫu số 04A-KN ban hành kèm theo Thông tư này”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 như sau:
“1. Trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại, người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh gửi văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại. Văn bản yêu cầu được thực hiện theo Mẫu số 06-KN ban hành kèm theo Thông tư này.
Nội dung làm việc được lập thành biên bản ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung, các thông tin, tài liệu, bằng chứng được giao, nhận tại buổi làm việc và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản. Biên bản làm việc được thực hiện theo Mẫu số 05- KN ban hành kèm theo Thông tư này”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 13 như sau:
“4. Các thông tin, tài liệu, bằng chứng thu thập trong quá trình giải quyết khiếu nại phải được sử dụng đúng quy định, quản lý chặt chẽ. thực hiện việc cung cấp hoặc công bố thông tin, tài liệu, bằng chứng theo quy định của pháp luật”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 như sau:
“1. Khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung khiếu nại thì người giải quyết khiếu nại quyết định việc trưng cầu giám định.
Việc trưng cầu giám định thực hiện theo Mẫu số 08A-KN ban hành kèm theo Thông tư này”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 18 như sau:
“1. Người có trách nhiệm xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh phải báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại bằng văn bản với người giải quyết khiếu nại hoặc người ban hành quyết định thành lập Tổ xác minh. Báo cáo kết quả xác minh của Tổ xác minh phải được các thành viên trong Tổ xác minh thảo luận, đóng góp ý kiến. Trường hợp các thành viên có ý kiến khác nhau về kết quả xác minh thì được quyền bảo lưu ý kiến của mình và ghi rõ trong báo cáo kết quả xác minh”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 21 như sau:
“ 1. Các trường hợp đối thoại
a) Trong quá trình giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, người giải quyết khiếu nại lần đầu tiến hành đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau.
b) Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại phải tiến hành đối thoại.
c) Trong quá trình giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, người giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai phải tiến hành đối thoại.
2. Thành phần tham gia đối thoại, nội dung đối thoại
a) Thành phần tham gia đối thoại gồm: Người giải quyết khiếu nại, người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung đối thoại.
Trường hợp người khiếu nại hoặc người đại diện hợp pháp vắng mặt khi được thông báo bằng văn bản đến lần thứ hai thì người giải quyết khiếu nại lập biên bản chấm dứt đối thoại.
b) Nội dung đối thoại: Người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại. người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, bổ sung thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình”.
Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính,
...
Chương 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
MỤC 1. THỤ LÝ, CHUẨN BỊ XÁC MINH NỘI DUNG KHIẾU NẠI
Điều 5. Thụ lý giải quyết khiếu nại
...
Điều 6. Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại
...
Điều 7. Quyết định việc giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại, quyết định xác minh nội dung khiếu nại
...
Điều 8. Kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại
...
MỤC 2. TIẾN HÀNH XÁC MINH NỘI DUNG KHIẾU NẠI
Điều 9. Công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại
...
Điều 10. Làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại
...
Điều 11. Làm việc trực tiếp với người bị khiếu nại
...
Điều 12. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
...
Điều 13. Tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng
...
Điều 14. Xác minh thực tế
...
Điều 15. Trưng cầu giám định
...
Điều 16. Làm việc với các bên trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại
...
Điều 17. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại
...
Điều 18. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại
...
Điều 19. Đình chỉ việc giải quyết khiếu nại
...
Điều 20. Tham khảo ý kiến tư vấn trong việc giải quyết khiếu nại
...
Điều 21. Tổ chức đối thoại
Hướng dẫn
Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại.
...
Điều 27. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại
1. Người được giao nhiệm vụ xác minh phải báo cáo trung thực, khách quan kết quả xác minh nội dung khiếu nại bằng văn bản với người giải quyết khiếu nại.
2. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại gồm các nội dung được quy định tại khoản 4 Điều 29 của Luật Khiếu nại. Trong báo cáo phải thể hiện rõ thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại, quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, căn cứ để khiếu nại. kết quả giải quyết khiếu nại trước đó (nếu có). kết quả xác minh đối với từng nội dung được giao xác minh. kết luận nội dung khiếu nại được giao xác minh là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần. kiến nghị giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần quyết định hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức hoặc chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại. kiến nghị về việc ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Báo cáo kết quả xác minh thực hiện theo Mẫu số 13 ban hành kèm theo Nghị định này.
...
Mẫu số 13 BÁO CÁO Kết quả xác minh nội dung khiếu nại
Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính,
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP:
...
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 18 như sau:
“1. Người có trách nhiệm xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh phải báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại bằng văn bản với người giải quyết khiếu nại hoặc người ban hành quyết định thành lập Tổ xác minh. Báo cáo kết quả xác minh của Tổ xác minh phải được các thành viên trong Tổ xác minh thảo luận, đóng góp ý kiến. Trường hợp các thành viên có ý kiến khác nhau về kết quả xác minh thì được quyền bảo lưu ý kiến của mình và ghi rõ trong báo cáo kết quả xác minh”.
Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính,
...
Điều 18. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại
1. Người có trách nhiệm xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh phải báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại bằng văn bản với người giải quyết khiếu nại hoặc người ban hành quyết định thành lập Tổ xác minh. Báo cáo kết quả xác minh của Tổ xác minh phải được các thành viên trong Tổ xác minh thảo luận, đóng góp ý kiến.
2. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại gồm các nội dung được quy định tại Khoản 4 Điều 29 của Luật khiếu nại, trong báo cáo phải thể hiện rõ thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại, quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, căn cứ để khiếu nại. kết quả giải quyết khiếu nại trước đó (nếu có). kết quả xác minh đối với từng nội dung được giao xác minh. kết luận nội dung khiếu nại được giao xác minh là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần. kiến nghị giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại. kiến nghị về việc ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Báo cáo kết quả xác minh thực hiện theo Mẫu số 11-KN ban hành kèm theo Thông tư này.
Hướng dẫn
Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính,
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP:
...
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 21 như sau:
“ 1. Các trường hợp đối thoại
a) Trong quá trình giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, người giải quyết khiếu nại lần đầu tiến hành đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau.
b) Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại phải tiến hành đối thoại.
c) Trong quá trình giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, người giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai phải tiến hành đối thoại.
2. Thành phần tham gia đối thoại, nội dung đối thoại
a) Thành phần tham gia đối thoại gồm: Người giải quyết khiếu nại, người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung đối thoại.
Trường hợp người khiếu nại hoặc người đại diện hợp pháp vắng mặt khi được thông báo bằng văn bản đến lần thứ hai thì người giải quyết khiếu nại lập biên bản chấm dứt đối thoại.
b) Nội dung đối thoại: Người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại. người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, bổ sung thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình”.
Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính,
...
Điều 21. Tổ chức đối thoại
1. Các trường hợp đối thoại
a) Trong quá trình giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, người giải quyết khiếu nại lần đầu tổ chức đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh tổ chức đối thoại.
b) Trong quá trình giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, người giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai phải tổ chức đối thoại.
2. Thành phần tham gia đối thoại, nội dung đối thoại
a) Thành phần tham gia đối thoại gồm: Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại, người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung đối thoại.
b) Nội dung đối thoại: Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh khi đối thoại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại. người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, bổ sung thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.
3. Việc đối thoại được lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, nội dung, ý kiến của những người tham gia, những nội dung đã được thống nhất, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất ba bản, mỗi bên giữ một bản. Biên bản đối thoại thực hiện theo Mẫu số 14-KN ban hành kèm theo Thông tư này.
Hướng dẫn
Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính,
...
Điều 22. Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại
1. Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại (nếu có), người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
a) Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính lần đầu thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Luật khiếu nại. quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định tại Điều 40 của Luật khiếu nại.
Trong quyết định giải quyết khiếu nại phải thể hiện rõ thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại, nội dung khiếu nại, căn cứ để khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại. kết quả giải quyết khiếu nại trước đó (nếu có). kết quả xác minh nội dung khiếu nại. nêu rõ căn cứ để kết luận nội dung khiếu nại là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần. giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại (đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu) hoặc yêu cầu người có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại (đối với giải quyết khiếu nại lần hai). việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có) và giải quyết các vấn đề khác có liên quan. quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
Hướng dẫn
Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính,
...
Điều 23. Lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại
1. Người có trách nhiệm xác minh giúp người giải quyết khiếu nại mở, lập hồ sơ giải quyết khiếu nại. tập hợp những thông tin, tài liệu, bằng chứng, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại, kết quả xác minh, kết luận, kiến nghị, quyết định giải quyết khiếu nại được hình thành từ khi mở hồ sơ giải quyết khiếu nại đến khi đóng hồ sơ theo trình tự sau:
a) Mở hồ sơ giải quyết khiếu nại: Thời điểm mở hồ sơ là ngày thụ lý giải quyết khiếu nại.
b) Thu thập, phân loại văn bản, tài liệu, lập mục lục để quản lý.
c) Đóng hồ sơ giải quyết khiếu nại: Thời điểm đóng hồ sơ là ngày người có thẩm quyền thực hiện xong việc gửi quyết định giải quyết khiếu nại và công khai quyết định giải quyết khiếu nại.
2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ thời điểm đóng hồ sơ, người có trách nhiệm xác minh hoàn thành việc sắp xếp, lập mục lục và bàn giao hồ sơ cho bộ phận lưu trữ của cơ quan được giao xác minh hoặc bàn giao hồ sơ cho bộ phận lưu trữ của cơ quan khác theo chỉ đạo của người giải quyết khiếu nại.
3. Hồ sơ giải quyết khiếu nại được sắp xếp bảo đảm khai thác, sử dụng thuận tiện, nhanh chóng theo hai nhóm tài liệu như sau:
Nhóm 1 gồm các văn bản, tài liệu sau: Đơn khiếu nại hoặc bản ghi nội dung khiếu nại trực tiếp. thông báo thụ lý, quyết định thành lập Tổ xác minh. kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại. báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại. biên bản họp Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại lần hai. quyết định giải quyết khiếu nại. văn bản thông báo, xử lý, kiến nghị trong quá trình giải quyết khiếu nại.
Nhóm 2 gồm các văn bản, tài liệu sau: Các biên bản làm việc. văn bản, tài liệu, bằng chứng thu thập được. văn bản giải trình của người khiếu nại hoặc người đại diện người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại, người bị khiếu nại. các tài liệu khác có liên quan đến nội dung khiếu nại.
Hướng dẫn
Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính,
...
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại
...
Điều 4. Áp dụng pháp luật
...
Chương 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
MỤC 1. THỤ LÝ, CHUẨN BỊ XÁC MINH NỘI DUNG KHIẾU NẠI
Điều 5. Thụ lý giải quyết khiếu nại
...
Điều 6. Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại
...
Điều 7. Quyết định việc giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại, quyết định xác minh nội dung khiếu nại
...
Điều 8. Kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại
...
MỤC 2. TIẾN HÀNH XÁC MINH NỘI DUNG KHIẾU NẠI
Điều 9. Công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại
...
Điều 10. Làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại
...
Điều 11. Làm việc trực tiếp với người bị khiếu nại
...
Điều 12. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
...
Điều 13. Tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng
...
Điều 14. Xác minh thực tế
...
Điều 15. Trưng cầu giám định
...
Điều 16. Làm việc với các bên trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại
...
Điều 17. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại
...
Điều 18. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại
...
Điều 19. Đình chỉ việc giải quyết khiếu nại
...
Điều 20. Tham khảo ý kiến tư vấn trong việc giải quyết khiếu nại
...
Điều 21. Tổ chức đối thoại
...
MỤC 3. BAN HÀNH, GỬI, CÔNG KHAI QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ LẬP, QUẢN LÝ HỒ SƠ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 22. Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại
...
Điều 23. Lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại
...
Chương 3. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Hiệu lực thi hành
...
Điều 25. Tổ chức thực hiện
...
MẪU SỐ 01-KN THÔNG BÁO Về việc thụ lý giải quyết khiếu nại ...
...
MẪU SỐ 02-KN THÔNG BÁO Về việc không thụ lý giải quyết khiếu nại
...
MẪU SỐ 03-KN QUYẾT ĐỊNH Về việc giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại
...
MẪU SỐ 04-KN QUYẾT ĐỊNH Về việc xác minh nội dung khiếu nại
...
MẪU SỐ 05-KN BIÊN BẢN LÀM VIỆC
...
MẪU SỐ 06-KN V/v cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
...
MẪU SỐ 07-KN GIẤY BIÊN NHẬN Về việc tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng
...
MẪU SỐ 08-KN V/v trưng cầu giám định
...
MẪU SỐ 09-KN QUYẾT ĐỊNH Về việc tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại
...
MẪU SỐ 10-KN QUYẾT ĐỊNH Về việc hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại
...
MẪU SỐ 11-KN BÁO CÁO Kết quả xác minh nội dung khiếu nại
...
MẪU SỐ 12-KN QUYẾT ĐỊNH Về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại
...
MẪU SỐ 13-KN QUYẾT ĐỊNH Về việc thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại
...
MẪU SỐ 14-KN BIÊN BẢN ĐỐI THOẠI
...
MẪU SỐ 15-KN QUYẾT ĐỊNH Về việc giải quyết khiếu nại của ...
...
MẪU SỐ 16-KN QUYẾT ĐỊNH Về việc giải quyết khiếu nại ...
Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính,
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 như sau:
...
2. Bổ sung khoản 3 Điều 7 như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 13 như sau:
...
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 18 như sau:
...
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 21 như sau:
...
Điều 2. Bổ sung 03 biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này vào Phụ lục Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 07/2013/TT-TTCP.
...
Điều 3. Hiệu lực thi hành
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Mẫu số 01A-KN ĐƠN KHIẾU NẠI
...
Biểu mẫu 04A-KN QUYẾT ĐỊNH Về việc gia hạn thời gian xác minh
...
Biểu mẫu 08A-KN QUYẾT ĐỊNH Về việc trưng cầu giám định
Hướng dẫn
Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại.
...
Điều 16. Thụ lý giải quyết khiếu nại
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền giải quyết mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần hai phải thụ lý giải quyết. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này. Trường hợp không thụ lý giải quyết thi phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại.
2. Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông báo việc thụ lý hoặc không thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến (nếu có) và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết. Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thì văn bản thông báo việc thụ lý hoặc không thụ lý được gửi cho người khiếu nại. Trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì văn bản thông báo việc thụ lý hoặc không thụ lý được gửi đến một trong số những người đại diện.
Thông báo việc thụ lý giải quyết khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này. Thông báo việc không thụ lý giải quyết khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này.
...
Mẫu số 03 THÔNG BÁO Về việc thụ lý giải quyết khiếu nại ...
...
Mẫu số 04 THÔNG BÁO Về việc không thụ lý giải quyết khiếu nại
Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính,
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 như sau:
“1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền giải quyết mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần hai phải thụ lý giải quyết. Đối với trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện trình bày nội dung khiếu nại. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại”.
Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính,
...
Điều 5. Thụ lý giải quyết khiếu nại
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền giải quyết mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần hai phải thụ lý giải quyết. Đối với trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại.
2. Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông báo việc thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến (nếu có) và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết. Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thì văn bản thông báo việc thụ lý được gửi cho người khiếu nại. Đối với trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì văn bản thông báo việc thụ lý được gửi đến người đại diện.
Thông báo việc thụ lý giải quyết khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 01-KN. Thông báo việc không thụ lý giải quyết khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 02-KN ban hành kèm theo Thông tư này.
Hướng dẫn
Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính,
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 như sau:
“1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền giải quyết mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần hai phải thụ lý giải quyết. Đối với trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện trình bày nội dung khiếu nại. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại”.
Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính,
...
Điều 5. Thụ lý giải quyết khiếu nại
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền giải quyết mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần hai phải thụ lý giải quyết. Đối với trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại.
Hướng dẫn
Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính,
...
Chương 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
MỤC 1. THỤ LÝ, CHUẨN BỊ XÁC MINH NỘI DUNG KHIẾU NẠI
Điều 5. Thụ lý giải quyết khiếu nại
...
Điều 6. Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại
...
Điều 7. Quyết định việc giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại, quyết định xác minh nội dung khiếu nại
...
Điều 8. Kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại
...
MỤC 2. TIẾN HÀNH XÁC MINH NỘI DUNG KHIẾU NẠI
Điều 9. Công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại
...
Điều 10. Làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại
...
Điều 11. Làm việc trực tiếp với người bị khiếu nại
...
Điều 12. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
...
Điều 13. Tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng
...
Điều 14. Xác minh thực tế
...
Điều 15. Trưng cầu giám định
...
Điều 16. Làm việc với các bên trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại
...
Điều 17. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại
...
Điều 18. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại
...
Điều 19. Đình chỉ việc giải quyết khiếu nại
...
Điều 20. Tham khảo ý kiến tư vấn trong việc giải quyết khiếu nại
...
Điều 21. Tổ chức đối thoại
Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 như sau:
“1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền giải quyết mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần hai phải thụ lý giải quyết. Đối với trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện trình bày nội dung khiếu nại. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại”.
2. Bổ sung khoản 3 Điều 7 như sau:
“3. Khi thời hạn xác minh nội dung khiếu nại đã hết mà người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được giao tiến hành xác minh nội dung khiếu nại chưa thực hiện xong việc xác minh thì người giải quyết khiếu nại xem xét gia hạn thời gian xác minh. Việc gia hạn không làm cho thời gian giải quyết vượt quá thời hạn giải quyết khiếu nại.
Quyết định về việc gia hạn thời gian xác minh thực hiện theo Mẫu số 04A-KN ban hành kèm theo Thông tư này”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 như sau:
“1. Trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại, người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh gửi văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại. Văn bản yêu cầu được thực hiện theo Mẫu số 06-KN ban hành kèm theo Thông tư này.
Nội dung làm việc được lập thành biên bản ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung, các thông tin, tài liệu, bằng chứng được giao, nhận tại buổi làm việc và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản. Biên bản làm việc được thực hiện theo Mẫu số 05- KN ban hành kèm theo Thông tư này”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 13 như sau:
“4. Các thông tin, tài liệu, bằng chứng thu thập trong quá trình giải quyết khiếu nại phải được sử dụng đúng quy định, quản lý chặt chẽ. thực hiện việc cung cấp hoặc công bố thông tin, tài liệu, bằng chứng theo quy định của pháp luật”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 như sau:
“1. Khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung khiếu nại thì người giải quyết khiếu nại quyết định việc trưng cầu giám định.
Việc trưng cầu giám định thực hiện theo Mẫu số 08A-KN ban hành kèm theo Thông tư này”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 18 như sau:
“1. Người có trách nhiệm xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh phải báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại bằng văn bản với người giải quyết khiếu nại hoặc người ban hành quyết định thành lập Tổ xác minh. Báo cáo kết quả xác minh của Tổ xác minh phải được các thành viên trong Tổ xác minh thảo luận, đóng góp ý kiến. Trường hợp các thành viên có ý kiến khác nhau về kết quả xác minh thì được quyền bảo lưu ý kiến của mình và ghi rõ trong báo cáo kết quả xác minh”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 21 như sau:
“ 1. Các trường hợp đối thoại
a) Trong quá trình giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, người giải quyết khiếu nại lần đầu tiến hành đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau.
b) Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại phải tiến hành đối thoại.
c) Trong quá trình giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, người giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai phải tiến hành đối thoại.
2. Thành phần tham gia đối thoại, nội dung đối thoại
a) Thành phần tham gia đối thoại gồm: Người giải quyết khiếu nại, người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung đối thoại.
Trường hợp người khiếu nại hoặc người đại diện hợp pháp vắng mặt khi được thông báo bằng văn bản đến lần thứ hai thì người giải quyết khiếu nại lập biên bản chấm dứt đối thoại.
b) Nội dung đối thoại: Người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại. người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, bổ sung thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình”.
Hướng dẫn
Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính,
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 như sau:
“1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền giải quyết mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc lần hai phải thụ lý giải quyết. Đối với trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện trình bày nội dung khiếu nại. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại”.
2. Bổ sung khoản 3 Điều 7 như sau:
“3. Khi thời hạn xác minh nội dung khiếu nại đã hết mà người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được giao tiến hành xác minh nội dung khiếu nại chưa thực hiện xong việc xác minh thì người giải quyết khiếu nại xem xét gia hạn thời gian xác minh. Việc gia hạn không làm cho thời gian giải quyết vượt quá thời hạn giải quyết khiếu nại.
Quyết định về việc gia hạn thời gian xác minh thực hiện theo Mẫu số 04A-KN ban hành kèm theo Thông tư này”.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 như sau:
“1. Trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại, người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh gửi văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại. Văn bản yêu cầu được thực hiện theo Mẫu số 06-KN ban hành kèm theo Thông tư này.
Nội dung làm việc được lập thành biên bản ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung, các thông tin, tài liệu, bằng chứng được giao, nhận tại buổi làm việc và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản. Biên bản làm việc được thực hiện theo Mẫu số 05- KN ban hành kèm theo Thông tư này”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 13 như sau:
“4. Các thông tin, tài liệu, bằng chứng thu thập trong quá trình giải quyết khiếu nại phải được sử dụng đúng quy định, quản lý chặt chẽ. thực hiện việc cung cấp hoặc công bố thông tin, tài liệu, bằng chứng theo quy định của pháp luật”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 như sau:
“1. Khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung khiếu nại thì người giải quyết khiếu nại quyết định việc trưng cầu giám định.
Việc trưng cầu giám định thực hiện theo Mẫu số 08A-KN ban hành kèm theo Thông tư này”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 18 như sau:
“1. Người có trách nhiệm xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh phải báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại bằng văn bản với người giải quyết khiếu nại hoặc người ban hành quyết định thành lập Tổ xác minh. Báo cáo kết quả xác minh của Tổ xác minh phải được các thành viên trong Tổ xác minh thảo luận, đóng góp ý kiến. Trường hợp các thành viên có ý kiến khác nhau về kết quả xác minh thì được quyền bảo lưu ý kiến của mình và ghi rõ trong báo cáo kết quả xác minh”.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 21 như sau:
“ 1. Các trường hợp đối thoại
a) Trong quá trình giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, người giải quyết khiếu nại lần đầu tiến hành đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau.
b) Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại phải tiến hành đối thoại.
c) Trong quá trình giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, người giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai phải tiến hành đối thoại.
2. Thành phần tham gia đối thoại, nội dung đối thoại
a) Thành phần tham gia đối thoại gồm: Người giải quyết khiếu nại, người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung đối thoại.
Trường hợp người khiếu nại hoặc người đại diện hợp pháp vắng mặt khi được thông báo bằng văn bản đến lần thứ hai thì người giải quyết khiếu nại lập biên bản chấm dứt đối thoại.
b) Nội dung đối thoại: Người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại. người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, bổ sung thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình”.
Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính,
...
Chương 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
MỤC 1. THỤ LÝ, CHUẨN BỊ XÁC MINH NỘI DUNG KHIẾU NẠI
Điều 5. Thụ lý giải quyết khiếu nại
...
Điều 6. Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại
...
Điều 7. Quyết định việc giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại, quyết định xác minh nội dung khiếu nại
...
Điều 8. Kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại
...
MỤC 2. TIẾN HÀNH XÁC MINH NỘI DUNG KHIẾU NẠI
Điều 9. Công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại
...
Điều 10. Làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại
...
Điều 11. Làm việc trực tiếp với người bị khiếu nại
...
Điều 12. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
...
Điều 13. Tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng
...
Điều 14. Xác minh thực tế
...
Điều 15. Trưng cầu giám định
...
Điều 16. Làm việc với các bên trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại
...
Điều 17. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại
...
Điều 18. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại
...
Điều 19. Đình chỉ việc giải quyết khiếu nại
...
Điều 20. Tham khảo ý kiến tư vấn trong việc giải quyết khiếu nại
...
Điều 21. Tổ chức đối thoại
Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại.
...
Chương IV TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
...
Mục 2. TIẾN HÀNH XÁC MINH NỘI DUNG KHIẾU NẠI
Điều 19. Làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp ...
...
Điều 20. Làm việc trực tiếp với người có quyền, lợi ích liên quan và người bị khiếu nại
...
Điều 21. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
...
Điều 22. Tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng
...
Điều 23. Xác minh thực tế
...
Điều 24. Trưng cầu giám định
Điều 25. Làm việc với các bên có liên quan trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại
...
Điều 26. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại
...
Điều 27. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại
...
Điều 28. Tổ chức đối thoại trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai
...
Mẫu số 06 BIÊN BẢN LÀM VIỆC Về xác minh nội dung khiếu nại
...
Mẫu số 07 V/v đề nghị cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại
...
Mẫu số 08 BIÊN BẢN GIAO NHẬN Về việc tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung ...
...
Mẫu số 09 QUYẾT ĐỊNH Về việc trưng cầu giám định thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung ...
...
Mẫu số 10 V/v đề nghị gửi kết quả giám định liên quan đến nội dung khiếu nại
...
Mẫu số 11 QUYẾT ĐỊNH Về việc tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại
...
Mẫu số 12 QUYẾT ĐỊNH Về việc hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu ...
...
Mẫu số 13 BÁO CÁO Kết quả xác minh nội dung khiếu nại
...
Mẫu số 14 BIÊN BẢN ĐỐI THOẠI VỚI NGƯỜI KHIẾU NẠI
Hướng dẫn
Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính,
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP:
...
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 21 như sau:
“ 1. Các trường hợp đối thoại
a) Trong quá trình giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, người giải quyết khiếu nại lần đầu tiến hành đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau.
b) Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại phải tiến hành đối thoại.
c) Trong quá trình giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, người giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai phải tiến hành đối thoại.
2. Thành phần tham gia đối thoại, nội dung đối thoại
a) Thành phần tham gia đối thoại gồm: Người giải quyết khiếu nại, người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung đối thoại.
Trường hợp người khiếu nại hoặc người đại diện hợp pháp vắng mặt khi được thông báo bằng văn bản đến lần thứ hai thì người giải quyết khiếu nại lập biên bản chấm dứt đối thoại.
b) Nội dung đối thoại: Người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại. người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, bổ sung thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình”.
Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính,
...
Điều 21. Tổ chức đối thoại
1. Các trường hợp đối thoại
a) Trong quá trình giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, người giải quyết khiếu nại lần đầu tổ chức đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh tổ chức đối thoại.
b) Trong quá trình giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, người giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai phải tổ chức đối thoại.
2. Thành phần tham gia đối thoại, nội dung đối thoại
a) Thành phần tham gia đối thoại gồm: Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại, người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung đối thoại.
b) Nội dung đối thoại: Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh khi đối thoại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại. người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, bổ sung thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.
3. Việc đối thoại được lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, nội dung, ý kiến của những người tham gia, những nội dung đã được thống nhất, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất ba bản, mỗi bên giữ một bản. Biên bản đối thoại thực hiện theo Mẫu số 14-KN ban hành kèm theo Thông tư này.
Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại.
...
Điều 28. Tổ chức đối thoại trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại phải tổ chức đối thoại.
a) Người giải quyết khiếu nại lần hai là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở hoặc tương đương phải trực tiếp đối thoại với người khiếu nại.
b) Người giải quyết khiếu nại lần hai là Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải trực tiếp đối thoại trong trường hợp khiếu nại phức tạp (có nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung, có nhiều ý kiến khác nhau của các cơ quan có thẩm quyền về biện pháp giải quyết, người khiếu nại có thái độ gay gắt, dư luận xã hội quan tâm, vụ việc ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội).
Đối với các trường hợp khác, người giải quyết khiếu nại có thể phân công cấp phó của mình hoặc thủ trưởng cơ quan chuyên môn cùng cấp hoặc thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc được giao nhiệm vụ xác minh đối thoại với người khiếu nại. Trong quá trình đối thoại, người được phân công phải kịp thời báo cáo với người giải quyết khiếu nại về những nội dung phức tạp, vượt quá thẩm quyền. kết thúc đối thoại phải báo cáo với người giải quyết khiếu nại về kết quả đối thoại và chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo.
2. Người chủ trì đối thoại phải tiến hành đối thoại trực tiếp với người khiếu nại, người bị khiếu nại và người có quyền, lợi ích liên quan. Người chủ trì đối thoại khi đối thoại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại. người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, bổ sung thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình. Người chủ trì đối thoại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới người tham gia đối thoại gồm người khiếu nại, người đại diện (trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung) người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan về thời gian, địa điểm, nội dung đối thoại.
3. Việc đối thoại được lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia (ghi rõ người dự và người vắng mặt. trường hợp người khiếu nại không tham gia đối thoại thì ghi rõ có lý do hoặc không có lý do), nội dung, ý kiến của những người tham gia, những nội dung đã được thống nhất, nhũng vấn đề còn có ý kiến khác nhau và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất ba bản, mỗi bên giữ một bản. Biên bản đối thoại được thực hiện theo Mẫu số 14 ban hành kèm theo Nghị định này.
...
Mẫu số 14 BIÊN BẢN ĐỐI THOẠI VỚI NGƯỜI KHIẾU NẠI
Hướng dẫn
Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính,
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP:
...
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 21 như sau:
“ 1. Các trường hợp đối thoại
a) Trong quá trình giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, người giải quyết khiếu nại lần đầu tiến hành đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau.
b) Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại phải tiến hành đối thoại.
c) Trong quá trình giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, người giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai phải tiến hành đối thoại.
2. Thành phần tham gia đối thoại, nội dung đối thoại
a) Thành phần tham gia đối thoại gồm: Người giải quyết khiếu nại, người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung đối thoại.
Trường hợp người khiếu nại hoặc người đại diện hợp pháp vắng mặt khi được thông báo bằng văn bản đến lần thứ hai thì người giải quyết khiếu nại lập biên bản chấm dứt đối thoại.
b) Nội dung đối thoại: Người giải quyết khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại. người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, bổ sung thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình”.
Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính,
...
Điều 21. Tổ chức đối thoại
1. Các trường hợp đối thoại
a) Trong quá trình giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, người giải quyết khiếu nại lần đầu tổ chức đối thoại nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh tổ chức đối thoại.
b) Trong quá trình giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, người giải quyết khiếu nại lần đầu, lần hai phải tổ chức đối thoại.
2. Thành phần tham gia đối thoại, nội dung đối thoại
a) Thành phần tham gia đối thoại gồm: Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại, người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung đối thoại.
b) Nội dung đối thoại: Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh khi đối thoại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại. người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, bổ sung thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.
3. Việc đối thoại được lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, nội dung, ý kiến của những người tham gia, những nội dung đã được thống nhất, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất ba bản, mỗi bên giữ một bản. Biên bản đối thoại thực hiện theo Mẫu số 14-KN ban hành kèm theo Thông tư này.
Hướng dẫn
Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính,
...
Điều 23. Lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại
1. Người có trách nhiệm xác minh giúp người giải quyết khiếu nại mở, lập hồ sơ giải quyết khiếu nại. tập hợp những thông tin, tài liệu, bằng chứng, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại, kết quả xác minh, kết luận, kiến nghị, quyết định giải quyết khiếu nại được hình thành từ khi mở hồ sơ giải quyết khiếu nại đến khi đóng hồ sơ theo trình tự sau:
a) Mở hồ sơ giải quyết khiếu nại: Thời điểm mở hồ sơ là ngày thụ lý giải quyết khiếu nại.
b) Thu thập, phân loại văn bản, tài liệu, lập mục lục để quản lý.
c) Đóng hồ sơ giải quyết khiếu nại: Thời điểm đóng hồ sơ là ngày người có thẩm quyền thực hiện xong việc gửi quyết định giải quyết khiếu nại và công khai quyết định giải quyết khiếu nại.
2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ thời điểm đóng hồ sơ, người có trách nhiệm xác minh hoàn thành việc sắp xếp, lập mục lục và bàn giao hồ sơ cho bộ phận lưu trữ của cơ quan được giao xác minh hoặc bàn giao hồ sơ cho bộ phận lưu trữ của cơ quan khác theo chỉ đạo của người giải quyết khiếu nại.
3. Hồ sơ giải quyết khiếu nại được sắp xếp bảo đảm khai thác, sử dụng thuận tiện, nhanh chóng theo hai nhóm tài liệu như sau:
Nhóm 1 gồm các văn bản, tài liệu sau: Đơn khiếu nại hoặc bản ghi nội dung khiếu nại trực tiếp. thông báo thụ lý, quyết định thành lập Tổ xác minh. kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại. báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại. biên bản họp Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại lần hai. quyết định giải quyết khiếu nại. văn bản thông báo, xử lý, kiến nghị trong quá trình giải quyết khiếu nại.
Nhóm 2 gồm các văn bản, tài liệu sau: Các biên bản làm việc. văn bản, tài liệu, bằng chứng thu thập được. văn bản giải trình của người khiếu nại hoặc người đại diện người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại, người bị khiếu nại. các tài liệu khác có liên quan đến nội dung khiếu nại.
Hướng dẫn
Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính,
...
Điều 22. Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại
...
2. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại:
a) Đối với quyết định giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính:
Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần hai: Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến.
b) Đối với quyết định giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức:
Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải được gửi cho người khiếu nại và cơ quan, tổ chức hữu quan.
Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần hai: Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải được gửi cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ban hành. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được gửi cho Tổng Thanh tra Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
3. Công khai quyết định giải quyết khiếu nại:
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi có quyết định giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai có trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo một trong các hình thức sau:
a) Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác
Trường hợp công bố tại cuộc họp thì thành phần tham dự cuộc họp phải bao gồm: Người ra quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại hoặc người đại diện, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Trước khi tiến hành cuộc họp công khai, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải có văn bản thông báo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan biết trước 03 ngày làm việc.
b) Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại
Trường hợp niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại, thời gian niêm yết quyết định giải quyết khiếu nại ít nhất là 15 ngày, kể từ ngày niêm yết.
c) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
Việc thông báo quyết định giải quyết khiếu nại trên các phương tiện thông tin đại chúng được thực hiện trên báo nói, báo hình, báo viết, báo điện tử. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm lựa chọn một trong các phương tiện thông tin đại chúng để thực hiện việc thông báo. Trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, phải công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử. Số lần thông báo trên báo nói ít nhất 02 lần phát sóng. trên báo hình ít nhất 02 lần phát sóng. trên báo viết ít nhất 02 số phát hành. Thời gian đăng tải trên báo điện tử, trên cổng thông tin điện tử hoặc trên trang thông tin điện tử ít nhất là 15 ngày, kể từ ngày đăng thông báo.
Hướng dẫn
Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính,
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 như sau:
...
2. Bổ sung khoản 3 Điều 7 như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 13 như sau:
...
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 18 như sau:
...
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 21 như sau:
...
Điều 2. Bổ sung 03 biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này vào Phụ lục Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 07/2013/TT-TTCP.
...
Điều 3. Hiệu lực thi hành
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Mẫu số 01A-KN ĐƠN KHIẾU NẠI
...
Biểu mẫu 04A-KN QUYẾT ĐỊNH Về việc gia hạn thời gian xác minh
...
Biểu mẫu 08A-KN QUYẾT ĐỊNH Về việc trưng cầu giám định
Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính,
...
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại
...
Điều 4. Áp dụng pháp luật
...
Chương 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
MỤC 1. THỤ LÝ, CHUẨN BỊ XÁC MINH NỘI DUNG KHIẾU NẠI
Điều 5. Thụ lý giải quyết khiếu nại
...
Điều 6. Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại
...
Điều 7. Quyết định việc giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại, quyết định xác minh nội dung khiếu nại
...
Điều 8. Kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại
...
MỤC 2. TIẾN HÀNH XÁC MINH NỘI DUNG KHIẾU NẠI
Điều 9. Công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại
...
Điều 10. Làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại
...
Điều 11. Làm việc trực tiếp với người bị khiếu nại
...
Điều 12. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
...
Điều 13. Tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng
...
Điều 14. Xác minh thực tế
...
Điều 15. Trưng cầu giám định
...
Điều 16. Làm việc với các bên trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại
...
Điều 17. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại
...
Điều 18. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại
...
Điều 19. Đình chỉ việc giải quyết khiếu nại
...
Điều 20. Tham khảo ý kiến tư vấn trong việc giải quyết khiếu nại
...
Điều 21. Tổ chức đối thoại
...
MỤC 3. BAN HÀNH, GỬI, CÔNG KHAI QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ LẬP, QUẢN LÝ HỒ SƠ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 22. Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại
...
Điều 23. Lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại
...
Chương 3. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Hiệu lực thi hành
...
Điều 25. Tổ chức thực hiện
...
MẪU SỐ 01-KN THÔNG BÁO Về việc thụ lý giải quyết khiếu nại ...
...
MẪU SỐ 02-KN THÔNG BÁO Về việc không thụ lý giải quyết khiếu nại
...
MẪU SỐ 03-KN QUYẾT ĐỊNH Về việc giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại
...
MẪU SỐ 04-KN QUYẾT ĐỊNH Về việc xác minh nội dung khiếu nại
...
MẪU SỐ 05-KN BIÊN BẢN LÀM VIỆC
...
MẪU SỐ 06-KN V/v cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
...
MẪU SỐ 07-KN GIẤY BIÊN NHẬN Về việc tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng
...
MẪU SỐ 08-KN V/v trưng cầu giám định
...
MẪU SỐ 09-KN QUYẾT ĐỊNH Về việc tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại
...
MẪU SỐ 10-KN QUYẾT ĐỊNH Về việc hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại
...
MẪU SỐ 11-KN BÁO CÁO Kết quả xác minh nội dung khiếu nại
...
MẪU SỐ 12-KN QUYẾT ĐỊNH Về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại
...
MẪU SỐ 13-KN QUYẾT ĐỊNH Về việc thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại
...
MẪU SỐ 14-KN BIÊN BẢN ĐỐI THOẠI
...
MẪU SỐ 15-KN QUYẾT ĐỊNH Về việc giải quyết khiếu nại của ...
...
MẪU SỐ 16-KN QUYẾT ĐỊNH Về việc giải quyết khiếu nại ...
Hướng dẫn
Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính,
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 5 như sau:
...
2. Bổ sung khoản 3 Điều 7 như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 12 như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 13 như sau:
...
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 15 như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 18 như sau:
...
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 21 như sau:
...
Điều 2. Bổ sung 03 biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư này vào Phụ lục Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 07/2013/TT-TTCP.
...
Điều 3. Hiệu lực thi hành
...
Điều 4. Tổ chức thực hiện
...
Mẫu số 01A-KN ĐƠN KHIẾU NẠI
...
Biểu mẫu 04A-KN QUYẾT ĐỊNH Về việc gia hạn thời gian xác minh
...
Biểu mẫu 08A-KN QUYẾT ĐỊNH Về việc trưng cầu giám định
Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính,
...
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
Điều 3. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại
...
Điều 4. Áp dụng pháp luật
...
Chương 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
MỤC 1. THỤ LÝ, CHUẨN BỊ XÁC MINH NỘI DUNG KHIẾU NẠI
Điều 5. Thụ lý giải quyết khiếu nại
...
Điều 6. Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại
...
Điều 7. Quyết định việc giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại, quyết định xác minh nội dung khiếu nại
...
Điều 8. Kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại
...
MỤC 2. TIẾN HÀNH XÁC MINH NỘI DUNG KHIẾU NẠI
Điều 9. Công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại
...
Điều 10. Làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu nại
...
Điều 11. Làm việc trực tiếp với người bị khiếu nại
...
Điều 12. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
...
Điều 13. Tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng
...
Điều 14. Xác minh thực tế
...
Điều 15. Trưng cầu giám định
...
Điều 16. Làm việc với các bên trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại
...
Điều 17. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại
...
Điều 18. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại
...
Điều 19. Đình chỉ việc giải quyết khiếu nại
...
Điều 20. Tham khảo ý kiến tư vấn trong việc giải quyết khiếu nại
...
Điều 21. Tổ chức đối thoại
...
MỤC 3. BAN HÀNH, GỬI, CÔNG KHAI QUYẾT ĐỊNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VÀ LẬP, QUẢN LÝ HỒ SƠ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 22. Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại
...
Điều 23. Lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại
...
Chương 3. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Hiệu lực thi hành
...
Điều 25. Tổ chức thực hiện
...
MẪU SỐ 01-KN THÔNG BÁO Về việc thụ lý giải quyết khiếu nại ...
...
MẪU SỐ 02-KN THÔNG BÁO Về việc không thụ lý giải quyết khiếu nại
...
MẪU SỐ 03-KN QUYẾT ĐỊNH Về việc giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại
...
MẪU SỐ 04-KN QUYẾT ĐỊNH Về việc xác minh nội dung khiếu nại
...
MẪU SỐ 05-KN BIÊN BẢN LÀM VIỆC
...
MẪU SỐ 06-KN V/v cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
...
MẪU SỐ 07-KN GIẤY BIÊN NHẬN Về việc tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng
...
MẪU SỐ 08-KN V/v trưng cầu giám định
...
MẪU SỐ 09-KN QUYẾT ĐỊNH Về việc tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại
...
MẪU SỐ 10-KN QUYẾT ĐỊNH Về việc hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại
...
MẪU SỐ 11-KN BÁO CÁO Kết quả xác minh nội dung khiếu nại
...
MẪU SỐ 12-KN QUYẾT ĐỊNH Về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại
...
MẪU SỐ 13-KN QUYẾT ĐỊNH Về việc thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại
...
MẪU SỐ 14-KN BIÊN BẢN ĐỐI THOẠI
...
MẪU SỐ 15-KN QUYẾT ĐỊNH Về việc giải quyết khiếu nại của ...
...
MẪU SỐ 16-KN QUYẾT ĐỊNH Về việc giải quyết khiếu nại ...
Hướng dẫn
Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại
Căn cứ Luật khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại,
...
Điều 29. Trách nhiệm tiếp công dân của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp công dân theo quy định tại Điều 61 của Luật khiếu nại.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành thuộc quyền quản lý thực hiện việc tiếp công dân ở ngành, địa phương mình.
Hàng quý, trước ngày 20 tháng cuối của quý, tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân, báo cáo Thanh tra Chính phủ để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện bố trí địa điểm chung để Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội, tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
4. Trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lãnh đạo, tổ chức công tác tiếp công dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp tiếp công dân mỗi tháng ít nhất một ngày. khi cần thiết phân công Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp công dân.
5. Các cơ quan Thanh tra nhà nước, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an, Y tế, Giáo dục và Đào tạo ở cấp Trung ương và cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân thường xuyên. Các cơ quan, tổ chức khác tổ chức tiếp công dân hàng tuần.
Hướng dẫn
Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại
Căn cứ Luật khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại,
...
Chương 5. TIẾP CÔNG DÂN
MỤC 1. TRỤ SỞ, ĐỊA ĐIỂM TIẾP CÔNG DÂN
Điều 21. Trụ sở tiếp công dân của Trung ương Đảng và Nhà nước
...
Điều 23. Trụ sở tiếp công dân của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 24. Việc tổ chức tiếp công dân ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
...
Điều 25. Việc tiếp công dân ở xã, phường, thị trấn
...
Điều 26. Hướng dẫn về cơ cấu tổ chức của Trụ sở tiếp công dân
Hướng dẫn
Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính,
...
Điều 22. Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại
1. Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại (nếu có), người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
a) Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính lần đầu thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Luật khiếu nại. quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định tại Điều 40 của Luật khiếu nại.
Trong quyết định giải quyết khiếu nại phải thể hiện rõ thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại, nội dung khiếu nại, căn cứ để khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại. kết quả giải quyết khiếu nại trước đó (nếu có). kết quả xác minh nội dung khiếu nại. nêu rõ căn cứ để kết luận nội dung khiếu nại là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần. giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại (đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu) hoặc yêu cầu người có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại (đối với giải quyết khiếu nại lần hai). việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có) và giải quyết các vấn đề khác có liên quan. quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
Hướng dẫn
Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính,
...
Điều 22. Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại
1. Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại (nếu có), người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
...
b) Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức lần đầu được thực hiện theo quy định tại Điều 54 Luật khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức lần hai được thực hiện theo quy định tại Điều 56 Luật khiếu nại.
Trong quyết định giải quyết khiếu nại phải thể hiện rõ thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại, nội dung khiếu nại, kết quả xác minh, kết quả đối thoại. nêu rõ các căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại, kết luận về nội dung khiếu nại. giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định kỷ luật (đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu) hoặc kết luận về từng vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại và việc giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu (đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai). việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có) và giải quyết các vấn đề khác có liên quan. quyền khiếu nại lần hai hoặc quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án.
Hướng dẫn
Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính,
...
Điều 22. Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại
1. Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại (nếu có), người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
...
b) Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức lần đầu được thực hiện theo quy định tại Điều 54 Luật khiếu nại. Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức lần hai được thực hiện theo quy định tại Điều 56 Luật khiếu nại.
Trong quyết định giải quyết khiếu nại phải thể hiện rõ thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại, nội dung khiếu nại, kết quả xác minh, kết quả đối thoại. nêu rõ các căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại, kết luận về nội dung khiếu nại. giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định kỷ luật (đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu) hoặc kết luận về từng vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại và việc giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu (đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai). việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có) và giải quyết các vấn đề khác có liên quan. quyền khiếu nại lần hai hoặc quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án.
Hướng dẫn
Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại.
...
Điều 29. Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại
...
2. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại:
...
a) Đối với quyết định giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại. người giải quyết khiếu nại lần hai, người có quyền, nghĩa vụ liên quan. cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu. người có quyền, nghĩa vụ liên quan. cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Căn cứ Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính,
...
Điều 22. Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại
...
2. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại:
a) Đối với quyết định giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính:
Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần hai: Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến.
b) Đối với quyết định giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức:
Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải được gửi cho người khiếu nại và cơ quan, tổ chức hữu quan.
Gửi quyết định giải quyết khiếu nại lần hai: Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải được gửi cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ban hành. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được gửi cho Tổng Thanh tra Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Hướng dẫn
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự.
...
Điều 4. Trình tự khiếu nại
1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình, người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
2. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi tắt là Bộ trưởng) thì người khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
3. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính trong việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là cấp tỉnh) thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai của Bộ trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Hướng dẫn
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự.
...
Điều 5. Hình thức khiếu nại
Hình thức khiếu nại việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Luật Khiếu nại năm 2011.
Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại.
...
Điều 3. Hình thức khiếu nại
1. Hình thức khiếu nại được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 của Luật Khiếu nại. Đơn khiếu nại được thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận khiếu nại ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.
...
Mẫu số 01 ĐƠN KHIẾU NẠI
Hướng dẫn
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự.
...
Điều 6. Thời hiệu khiếu nại
Thời hiệu khiếu nại việc giải quyết bồi thường, xem xét trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác mà có giấy tờ hợp lệ làm căn cứ để chứng minh, thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Hướng dẫn
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự.
...
Điều 7. Rút khiếu nại
Người khiếu nại có thể rút khiếu nại tại bất cứ thời điểm nào trong quá trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại. việc rút khiếu nại phải được thực hiện bằng đơn có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại. đơn xin rút khiếu nại phải gửi đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi nhận được đơn xin rút khiếu nại thì đình chỉ việc giải quyết khiếu nại bằng hình thức ban hành Quyết định đình chỉ giải quyết khiếu nại và gửi Quyết định đình chỉ giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại biết.
Hướng dẫn
Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại.
...
Điều 4. Khiếu nại lần hai
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 28 của Luật Khiếu nại mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai. đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
Trường hợp khiếu nại lần hai thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Trường hợp quá thời hạn quy định mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết thì người khiếu nại gửi đơn đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai, nêu rõ lý do và gửi kèm các tài liệu có liên quan về vụ việc khiếu nại. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai phải xem xét thụ lý giải quyết theo trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai. Quyết định giải quyết khiếu nại trong trường hợp này là quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
3. Người giải quyết khiếu nại lần hai áp dụng biện pháp xử lý trách nhiệm theo thẩm quyền đối với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần dầu nếu có hành vi vi phạm pháp luật.
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011
...
Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Tổng Thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự.
...
Điều 19. Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư liên tịch này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai. đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày.
Trường hợp khiếu nại lần hai, người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, các tài liệu có liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Hết thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư liên tịch này mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thì có quyền khởi kiện vụ án hành hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.
Hướng dẫn
Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại
Căn cứ Luật khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại,
...
Điều 20. Xem xét lại việc giải quyết khiếu nại có vi phạm pháp luật
1. Khi phát hiện việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết lại vụ việc khiếu nại hoặc giao Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ kiểm tra, xem xét lại vụ việc, báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo giải quyết.
2. Khi phát hiện việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại, Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ kiến nghị người có thẩm quyền giải quyết lại vụ việc khiếu nại hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Kết quả kiểm tra, xem xét lại vụ việc khiếu nại được xử lý như sau:
a) Trường hợp Thủ tướng Chính phủ kết luận việc giải quyết khiếu nại là đúng pháp luật, người ra quyết định giải quyết khiếu nại tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại và thông báo công khai chấm dứt việc xem xét, giải quyết vụ việc khiếu nại.
b) Trường hợp Thủ tướng Chính phủ kết luận việc giải quyết khiếu nại sai một phần hoặc sai toàn bộ, người ra quyết định giải quyết khiếu nại giải quyết lại vụ việc, sửa sai, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại và thông báo công khai việc giải quyết lại vụ việc khiếu nại.
c) Người giải quyết khiếu nại, người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, kết luận của Thủ tướng Chính phủ. kiến nghị của Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ về việc giải quyết khiếu nại.
Hướng dẫn
Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại
Căn cứ Luật khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại,
...
Điều 20. Xem xét lại việc giải quyết khiếu nại có vi phạm pháp luật
1. Khi phát hiện việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết lại vụ việc khiếu nại hoặc giao Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ kiểm tra, xem xét lại vụ việc, báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo giải quyết.
2. Khi phát hiện việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại, Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ kiến nghị người có thẩm quyền giải quyết lại vụ việc khiếu nại hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Kết quả kiểm tra, xem xét lại vụ việc khiếu nại được xử lý như sau:
a) Trường hợp Thủ tướng Chính phủ kết luận việc giải quyết khiếu nại là đúng pháp luật, người ra quyết định giải quyết khiếu nại tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại và thông báo công khai chấm dứt việc xem xét, giải quyết vụ việc khiếu nại.
b) Trường hợp Thủ tướng Chính phủ kết luận việc giải quyết khiếu nại sai một phần hoặc sai toàn bộ, người ra quyết định giải quyết khiếu nại giải quyết lại vụ việc, sửa sai, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại và thông báo công khai việc giải quyết lại vụ việc khiếu nại.
c) Người giải quyết khiếu nại, người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, kết luận của Thủ tướng Chính phủ. kiến nghị của Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ về việc giải quyết khiếu nại.
Hướng dẫn
Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại
Căn cứ Luật khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại,
...
Điều 20. Xem xét lại việc giải quyết khiếu nại có vi phạm pháp luật
1. Khi phát hiện việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu người có thẩm quyền giải quyết lại vụ việc khiếu nại hoặc giao Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ kiểm tra, xem xét lại vụ việc, báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo giải quyết.
2. Khi phát hiện việc giải quyết khiếu nại vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại, Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ kiến nghị người có thẩm quyền giải quyết lại vụ việc khiếu nại hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Kết quả kiểm tra, xem xét lại vụ việc khiếu nại được xử lý như sau:
a) Trường hợp Thủ tướng Chính phủ kết luận việc giải quyết khiếu nại là đúng pháp luật, người ra quyết định giải quyết khiếu nại tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại và thông báo công khai chấm dứt việc xem xét, giải quyết vụ việc khiếu nại.
b) Trường hợp Thủ tướng Chính phủ kết luận việc giải quyết khiếu nại sai một phần hoặc sai toàn bộ, người ra quyết định giải quyết khiếu nại giải quyết lại vụ việc, sửa sai, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại và thông báo công khai việc giải quyết lại vụ việc khiếu nại.
c) Người giải quyết khiếu nại, người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, kết luận của Thủ tướng Chính phủ. kiến nghị của Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ về việc giải quyết khiếu nại.
Hướng dẫn
Thông tư 01/2020/TT-TANDTC quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân
Căn cứ Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân.
...
Chương II GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG TÒA ÁN NHÂN DÂN
Mục 1. THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 6. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
1. Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các khiếu nại quyết định, hành vi của mình, của công chức và người lao động thuộc quyền quản lý của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện.
2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết đối với các khiếu nại sau:
a) Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các khiếu nại quyết định, hành vi của mình, của công chức, người lao động thuộc quyền quản lý của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
b) Giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại quyết định, hành vi của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, của công chức, người lao động thuộc quyền quản lý của Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các khiếu nại quyết định, hành vi của mình, của công chức và người lao động thuộc quyền quản lý của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao.
4. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giải quyết các khiếu nại sau:
a) Giải quyết khiếu nại lần đầu đối với các khiếu nại quyết định, hành vi của mình, của công chức, viên chức và người lao động thuộc quyền quản lý của Chánh Tòa án nhân dân tối cao.
b) Giải quyết khiếu nại lần hai đối với khiếu nại quyết định, hành vi của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, của công chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết.
Điều 7. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị có chức năng thanh tra trong Tòa án nhân dân các cấp
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, người đứng đầu các đơn vị có chức năng thanh tra trong Tòa án nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây:
1. Trưởng ban Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và những nội dung khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện theo chỉ đạo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
2. Người đứng đầu đơn vị có chức năng thanh tra tại Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Chánh án Tòa án nhân dân cấp mình tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền.
3. Người đứng đầu bộ phận được giao thực hiện chức năng thanh tra tại Tòa án nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giúp Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện tiến hành kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền.
4. Trưởng ban Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao, người đứng đầu đơn vị có chức năng thanh tra tại Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện giúp Chánh án Tòa án nhân dân cấp mình theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm theo quy định của pháp luật.
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 8. Giải quyết việc tiếp nhận khiếu nại
1. Việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại địa điểm tiếp công dân của các Tòa án nhân dân.
2. Tiếp nhận khiếu nại được thực hiện như sau:
a) Khiếu nại được tiếp nhận từ các nguồn: Do cơ quan, tổ chức, cá nhân là người khiếu nại. Cơ quan Đảng, Nhà nước, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác chuyển đến.
b) Phương thức tiếp nhận khiếu nại: trực tiếp hoặc qua đường bưu chính.
3. Khiếu nại gửi đến Tòa án nhân dân từ tất cả các nguồn (kể cả đơn gửi đến lãnh đạo Tòa án) đều phải được tiếp nhận thống nhất qua một đầu mối là đơn vị được giao nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo của các Tòa án để xử lý và quản lý.
Điều 9. Phân loại và xử lý khiếu nại
1. Khiếu nại được phân loại như sau:
a) Khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân.
b) Khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân.
2. Khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân được xử lý như sau:
a) Khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thì người xử lý đề xuất thủ trưởng cơ quan, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật.
b) Khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, người xử lý đề xuất người có thẩm quyền ra thông báo trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại biết rõ lý do không được thụ lý giải quyết hoặc bổ sung những thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại.
c) Trường hợp khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khác thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, người xử lý đề xuất người có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để giải quyết theo quy định và thông báo cho người khiếu nại biết.
d) Đơn kiến nghị, phản ánh, đề nghị, yêu cầu có nội dung khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, người xử lý đề xuất thủ trưởng cơ quan, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định về khiếu nại tại Thông tư này.
3. Khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thì xử lý như sau:
a) Khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, người xử lý đề xuất người có thẩm quyền ra thông báo trả lại khiếu nại và hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn khiếu nại hoặc đến trình bày trực tiếp với cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
b) Khiếu nại do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí hoặc các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, người xử lý đề xuất người có thẩm quyền ban hành công văn trả lại khiếu nại, nêu rõ lý do trả lại khiếu nại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển khiếu nại đến.
4. Đối với khiếu nại quyết định giải quyết khiếu nại của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật được xử lý như sau:
Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng trong quá trình nghiên cứu, xem xét nếu có căn cứ cho rằng việc giải quyết khiếu nại có dấu hiệu vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan, đe dọa xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại theo quy định của pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại, người xử lý khiếu nại phải báo cáo, đề xuất thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, tổ chức, đơn vị của người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
5. Trường hợp khiếu nại có nội dung đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì xử lý theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 10. Điều kiện thụ lý khiếu nại
Các Tòa án nhân dân, người có thẩm quyền thụ lý khiếu nại để giải quyết khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Nội dung khiếu nại quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này, việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.
a) Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại. tên, địa chỉ của người khiếu nại. tên, địa chỉ của cơ quan, cá nhân bị khiếu nại. nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ. nếu nhiều người khiếu nại bằng đơn về một nội dung thì trong đơn có chữ ký của tất cả những người khiếu nại.
b) Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn hoặc ghi lại nội dung khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. Nếu nhiều người đến khiếu nại trực tiếp về một nội dung thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức tiếp, hướng dẫn người khiếu nại cử đại diện để trình bày nội dung khiếu nại và ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản.
2. Khiếu nại trong thời hiệu theo quy định của Luật Khiếu nại hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan.
Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu quy định thì người khiếu nại phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh hoặc văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
3. Khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân.
4. Người khiếu nại phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Người khiếu nại có thể tự mình hoặc thông qua người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp hoặc người đại diện thực hiện quyền khiếu nại. trường hợp người khiếu nại là người dưới 18 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà không thể tự mình khiếu nại thì việc khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp và phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh.
5. Khiếu nại chưa có quyết định giải quyết có hiệu lực pháp luật hoặc chưa có đơn rút khiếu nại của người khiếu nại.
Điều 11. Yêu cầu giải trình và cung cấp hồ sơ, thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến nội dung khiếu nại
1. Sau khi thụ lý khiếu nại, người giải quyết khiếu nại yêu cầu người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại. yêu cầu người bị khiếu nại giải trình bằng văn bản và cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung bị khiếu nại.
Thời hạn yêu cầu cung cấp hồ sơ, tài liệu và giải trình phải trong thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định.
2. Qua nghiên cứu nội dung khiếu nại, thông tin, tài liệu, chứng cứ do người khiếu nại cung cấp. hồ sơ, tài liệu và văn bản giải trình của người bị khiếu nại, nếu thấy quyết định hành chính, hành vi hành chính là đúng quy định của pháp luật thì người giải quyết khiếu nại ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay. Trường hợp chưa đủ căn cứ cho việc giải quyết khiếu nại thì tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.
Điều 12. Kiểm tra, xác minh và giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại
1. Sau khi thụ lý khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại. Nội dung kiểm tra lại bao gồm: Căn cứ pháp lý ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính. thẩm quyền ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính. nội dung của quyết định hành chính, việc thực hiện hành vi hành chính. trình tự, thủ tục ban hành quyết định hành chính. các nội dung khác (nếu có).
Sau khi kiểm tra lại, nếu thấy khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính là đúng thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định.
2. Quyết định giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại và thực hiện quyết định xác minh nội dung khiếu nại như sau:
a) Người giải quyết khiếu nại tự mình xác minh hoặc quyết định giao đơn vị thanh tra cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.
b) Khi cần thiết, người giải quyết khiếu nại, cơ quan, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh thành lập Đoàn xác minh hoặc Tổ xác minh nội dung khiếu nại (sau đây gọi chung là Tổ xác minh) có từ hai người trở lên, trong đó giao cho một người làm Trưởng đoàn xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh (sau đây gọi chung là Tổ trưởng Tổ xác minh).
Điều 13. Kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại
1. Trong trường hợp thành lập Tổ xác minh thì Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm lập kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại, trình người ra quyết định thành lập Tổ xác minh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại gồm:
a) Căn cứ pháp lý để tiến hành xác minh.
b) Mục đích, yêu cầu của việc xác minh.
c) Nội dung xác minh.
d) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phải làm việc để thu thập, xác minh các thông tin, tài liệu, chứng cứ.
đ) Các điều kiện, phương tiện phục vụ cho việc xác minh.
e) Dự kiến thời gian thực hiện từng công việc, nhiệm vụ cụ thể của từng thành viên. thời gian dự phòng để xử lý các công việc phát sinh.
g) Việc báo cáo tiến độ thực hiện.
h) Các nội dung khác (nếu có).
Điều 14. Công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại
1. Trong trường hợp cần thiết, người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh thực hiện việc công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại tại cơ quan, tổ chức, đơn vị của người bị khiếu nại hoặc tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi phát sinh khiếu nại.
2. Thành phần tham dự buổi công bố gồm: Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh, người khiếu nại, người bị khiếu nại hoặc người đại diện của người khiếu nại, của người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
3. Việc công bố quyết định xác minh nội dung khiếu nại được lập thành biên bản có chữ ký của người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh, người khiếu nại, người bị khiếu nại hoặc người đại diện của người khiếu nại, của người bị khiếu nại. Trong trường hợp người khiếu nại hoặc người bị khiếu nại không ký vào biên bản thì ghi rõ lý do không ký.
Biên bản được lập thành ít nhất ba bản, giao một bản cho bên khiếu nại, một bản cho bên bị khiếu nại và một bản lưu hồ sơ giải quyết khiếu nại.
Điều 15. Thực hiện các biện pháp để thu thập thông tin, tài liệu, làm rõ nội dung khiếu nại
1. Làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người đại diện, người được ủy quyền của người khiếu nại như sau:
a) Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại làm việc trực tiếp và yêu cầu người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến nhân thân, nội dung khiếu nại.
b) Nội dung làm việc được lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký của các bên. Trong trường hợp người khiếu nại, người đại diện, người được ủy quyền của người khiếu nại không ký vào biên bản thì ghi rõ lý do không ký. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
c) Trong trường hợp không làm việc trực tiếp vì lý do khách quan thì người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh có văn bản yêu cầu người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ để làm rõ nội dung khiếu nại. Việc cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong trường hợp người khiếu nại không thực hiện theo điều này thì phải chịu trách nhiệm hậu quả việc không thực hiện theo yêu cầu của người giải quyết khiếu nại.
2. Làm việc trực tiếp với người bị khiếu nại như sau:
a) Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh làm việc trực tiếp và yêu cầu người bị khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung bị khiếu nại, giải trình về quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.
b) Nội dung làm việc được lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký của các bên. Việc cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ, văn bản giải trình phải được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong trường hợp người bị khiếu nại không thực hiện theo điều này thì phải chịu trách nhiệm hậu quả việc không thực hiện theo yêu cầu của người giải quyết khiếu nại.
3. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ như sau:
a) Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh gửi văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung khiếu nại. Việc cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.
b) Trong trường hợp làm việc trực tiếp với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan, người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh thông báo trước thời gian, địa điểm, nội dung làm việc và yêu cầu cung cấp các thông tin, tài liệu, chứng cứ phục vụ cho buổi làm việc.
Nội dung làm việc được lập thành biên bản ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung, các thông tin, tài liệu, chứng cứ được giao, nhận tại buổi làm việc và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
4. Làm việc với các bên trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại như sau:
Trong trường hợp kết quả xác minh khác với thông tin, tài liệu, chứng cứ do người khiếu nại, người bị khiếu nại cung cấp thì người có trách nhiệm xác minh phải tổ chức làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại. Trường hợp cần thiết thì mời cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan tham gia làm việc.
Nội dung làm việc phải được lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, nội dung, ý kiến của những người tham gia, những nội dung đã được thống nhất, những vấn đề còn ý kiến khác nhau và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
5. Tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, chứng cứ như sau:
a) Khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ do người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp trực tiếp thì người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh phải lập Giấy biên nhận.
b) Các thông tin, tài liệu, chứng cứ được thu thập phải thể hiện rõ nguồn gốc. Khi thu thập bản sao, người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh phải đối chiếu với bản chính. trong trường hợp không có bản chính thì phải ghi rõ trong Giấy biên nhận. Các thông tin, tài liệu, chứng cứ do cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp. Thông tin, tài liệu, chứng cứ do cá nhân cung cấp phải có xác nhận của người cung cấp.
Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh phải kiểm tra tính xác thực của thông tin, tài liệu, chứng cứ đã thu thập được.
c) Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh đánh giá, nhận định về giá trị chứng minh của những thông tin, tài liệu, chứng cứ đã được thu thập trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật, các nguyên tắc trong giải quyết khiếu nại. Thông tin, tài liệu, chứng cứ được sử dụng để kết luận nội dung khiếu nại phải rõ nguồn gốc, tính khách quan, tính liên quan, tính hợp pháp.
d) Các thông tin, tài liệu, chứng cứ thu thập trong quá trình giải quyết khiếu nại phải được sử dụng đúng quy định, quản lý chặt chẽ. chỉ cung cấp hoặc công bố khi người có thẩm quyền cho phép.
Điều 16. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại
1. Người có trách nhiệm xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh phải báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại bằng văn bản với người giải quyết khiếu nại hoặc người ban hành quyết định thành lập Tổ xác minh. Báo cáo kết quả xác minh của Tổ xác minh phải được các thành viên trong Tổ xác minh thảo luận, đóng góp ý kiến.
2. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại phải bao gồm các nội dung: Đối tượng xác minh. thời gian tiến hành xác minh. người tiến hành xác minh. nội dung xác minh. kết quả xác minh. kết luận và kiến nghị nội dung giải quyết khiếu nại. Trong báo cáo phải thể hiện rõ thông tin về người khiếu nại, người bị khiếu nại, quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật công chức, viên chức bị khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, căn cứ để khiếu nại. kết quả giải quyết khiếu nại trước đó (nếu có). kết quả xác minh đối với từng nội dung được giao xác minh. kết luận nội dung khiếu nại được giao xác minh là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần. kiến nghị giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại. kiến nghị về việc ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
3. Đối với những vụ, việc phức tạp mà người được phân công xác minh nội dung khiếu nại thuộc nhiều đơn vị nghiệp vụ tham gia thì các thành viên được phân công phải báo cáo lãnh đạo đơn vị nghiệp vụ của mình có quan điểm chính thức bằng văn bản gửi cho đơn vị chủ trì để tổng hợp báo cáo chung.
Điều 17. Tiến hành tổ chức đối thoại
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại. Việc tổ chức đối thoại được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật khiếu nại.
2. Thành phần tham gia đối thoại, nội dung đối thoại như sau:
a) Thành phần tham gia đối thoại gồm: Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại, người khiếu nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung đối thoại.
b) Nội dung đối thoại: Người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách nhiệm xác minh khi đối thoại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại. người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, bổ sung thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.
3. Việc đối thoại được lập thành biên bản, ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, nội dung, ý kiến của những người tham gia, những nội dung đã được thống nhất, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và có chữ ký của các bên. Trường hợp người tham gia đối thoại không ký biên bản thì phải ghi rõ lý do. Biên bản đối thoại phải được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại, là một trong các căn cứ giải quyết khiếu nại.
4. Trong trường hợp vắng mặt người khiếu nại hoặc người bị khiếu nại thì lập biên bản không đối thoại được. Việc có tổ chức đối thoại tiếp hay không do người giải quyết khiếu nại quyết định.
Điều 18. Quyết định giải quyết khiếu nại
1. Căn cứ quy định của pháp luật, báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại đã được phê duyệt, người được phân công xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh dự thảo Quyết định giải quyết khiếu nại trình người có thẩm quyền ký, ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại phải có các nội dung sau đây: Ngày, tháng, năm ra quyết định. tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại. nội dung khiếu nại. kết quả xác minh nội dung khiếu nại. kết quả đối thoại (nếu có). căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại. kết luận nội dung khiếu nại. giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại. giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại. việc bồi thường thiệt hại cho người bị khiếu nại (nếu có). quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, kết luận nội dung khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những người khiếu nại.
4. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật sau 30 ngày, kể từ ngày ban hành mà người khiếu nại không khiếu nại tiếp theo. đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và gửi đến Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao để theo dõi.
6. Kiến nghị biện pháp xử lý, phòng ngừa vi phạm
Qua giải quyết khiếu nại, nếu phát hiện vi phạm pháp luật nghiêm trọng, ngoài việc ra quyết định hủy hoặc yêu cầu người có thẩm quyền hủy quyết định hành chính, đình chỉ thực hiện hành vi hành chính trái pháp luật, người giải quyết khiếu nại kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với người có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật và thực hiện các biện pháp phòng ngừa vi phạm.
Điều 19. Lập và lưu trữ hồ sơ giải quyết khiếu nại
Việc giải quyết khiếu nại phải được lập hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm: Đơn khiếu nại hoặc biên bản ghi nội dung khiếu nại (nếu có). văn bản thông báo việc thụ lý khiếu nại. văn bản giải trình của người bị khiếu nại. quyết định phân công xác minh, kế hoạch xác minh nội dung khiếu nại đã được phê duyệt (nếu có). biên bản làm việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan. thông tin, tài liệu, chứng cứ đã thu thập được. kết quả giám định (nếu có). biên bản tổ chức đối thoại (nếu có). báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại. quyết định giải quyết khiếu nại hoặc quyết định đình chỉ việc giải quyết khiếu nại (nếu có). các tài liệu khác có liên quan.
Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số bút lục theo thứ tự tài liệu và lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Một số quy định khác về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại
Thời hạn giải quyết khiếu nại, rút khiếu nại, đình chỉ giải quyết khiếu nại, áp dụng biện pháp khẩn cấp và một số quy định khác về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại chưa được quy định tại Thông tư này được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 21. Quy định về việc khiếu nại lần hai
Các quy định về thụ lý đơn, thời hạn giải quyết, tổ chức thực hiện việc xác minh, tổ chức đối thoại, nội dung quyết định và việc công khai quyết định giải quyết khiếu nại, khởi kiện vụ án hành chính, lập và lưu trữ hồ sơ giải quyết khiếu nại lần hai được thực hiện theo quy định tại các điều 36, 37, 38, 39, 40, 41, 42 và Điều 43 của Luật Khiếu nại và các quy định tại mục 2, Chương II của Thông tư này.
Hướng dẫn
Thông tư 01/2020/TT-TANDTC quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân
Căn cứ Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành Thông tư quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân.
...
Chương IV QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG TÒA ÁN NHÂN DÂN
Điều 43. Nội dung quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân
1. Ban hành chỉ thị, quy chế và các văn bản hướng dẫn về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân.
2. Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các văn bản của Tòa án nhân dân về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Bồi dưỡng, tập huấn, giải đáp vướng mắc, kiến nghị của các Tòa án nhân dân về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Tổng kết thực tiễn, xây dựng báo cáo về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân.
Điều 44. Nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tòa án nhân dân
1. Trong phạm vi nhiệm vụ của mình, Tòa án nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện những nội dung quản lý nhà nước quy định tại Điều 43 của Thông tư này.
2. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ công tác thanh tra trong các Tòa án nhân dân có nhiệm vụ tham mưu, giúp Chánh án cấp mình thực hiện đầy đủ nội dung quản lý nhà nước về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân. Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao là đơn vị giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thực hiện quản lý nhà nước về công tác khiếu nại, tố cáo trong các Tòa án nhân dân.
3. Các đơn vị khác thuộc Tòa án nhân dân các cấp có nhiệm vụ định kỳ hàng tháng thông báo kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc trách nhiệm đơn vị mình cho các đơn vị đầu mối quy định tại khoản 2 Điều này để báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân cấp mình.
Điều 45. Chế độ báo cáo
1. Trách nhiệm báo cáo:
a) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo các cơ quan, lãnh đạo của Đảng, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. thông báo với Chính phủ về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật. báo cáo Quốc hội công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của Tòa án nhân dân theo quy định tại Điều 27 Luật tổ chức Tòa án nhân dân.
b) Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Ban Thanh tra). Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh (thông qua Phòng Tổ chức cán bộ, Thanh tra và Thi đua khen thưởng) về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
c) Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp và thông báo đến Ủy ban nhân dân cùng cấp về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định.
d) Khi nhận được đơn do các cơ quan Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các cơ quan báo chí chuyển đến, Chánh án Tòa án nhân dân các cấp có trách nhiệm báo cáo hoặc thông báo về việc xử lý, giải quyết cho cơ quan, người chuyển đơn biết theo quy định của pháp luật.
đ) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân các cấp khi xây dựng các báo cáo định kỳ phải có nội dung về giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc trách nhiệm của mình.
e) Các Tòa án nhân dân trong cuộc họp giao ban phải có nội dung về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân.
2. Chế độ báo cáo công tác khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân:
a) Tòa án nhân dân cấp huyện có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo của đơn vị, báo cáo Tòa án nhân dân cấp tỉnh theo định kỳ hằng tháng, 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng và năm công tác. Đối với báo cáo tháng thì Tòa án nhân dân cấp huyện phải gửi báo cáo cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh trước ngày 25 hằng tháng.
b) Tòa án nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo của Tòa án nhân dân dân cấp tỉnh, tổng hợp số liệu khiếu nại, tố cáo của các Tòa án nhân dân cấp huyện báo cáo Tòa án nhân dân tối cao thông qua Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao theo định kỳ hằng tháng, 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng, năm công tác. Đối với báo cáo tháng thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh phải gửi báo cáo cho Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng.
c) Tòa án nhân dân cấp cao có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị, báo cáo Tòa án nhân dân tối cao thông qua Ban Thanh tra theo định kỳ hằng tháng, 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng và năm công tác. Đối với báo cáo tháng thì Tòa án nhân dân cấp cao phải gửi báo cáo cho Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng.
d) Định kỳ hằng tháng, 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng, hằng năm, Ban Thanh tra tổng hợp, báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kết quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, đề nghị, kiến nghị, phản ánh trong Tòa án nhân dân.
đ) Báo cáo đột xuất theo yêu cầu công tác.
Điều 46. Thực hiện thanh tra, kiểm tra công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Ban Thanh tra Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm tham mưu, giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của các Tòa án nhân dân. giúp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này trong Tòa án nhân dân.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này trong cơ quan, đơn vị.
Hướng dẫn
Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại.
...
Điều 5. Đại diện thực hiện việc khiếu nại
1. Người khiếu nại có thể tự mình khiếu nại hoặc ủy quyền cho luật sư, trợ giúp viên pháp lý hoặc ủy quyền cho người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thực hiện việc khiếu nại. Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại. Việc xác định người đại diện được thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Cơ quan, tổ chức thực hiện việc khiếu nại thông qua người đại diện theo pháp luật. Người đại diện của cơ quan, tổ chức được ủy quyền cho luật sư hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thực hiện việc khiếu nại.
3. Việc ủy quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này phải bằng văn bản và được chứng thực hoặc công chứng. Người ủy quyền được ủy quyền khiếu nại cho một người hoặc nhiều người về các nội dung ủy quyền khác nhau nhưng không được ủy quyền một nội dung cho nhiều người thực hiện. Văn bản ủy quyền khiếu nại được thực hiện theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Người khiếu nại đang thực hiện việc khiếu nại bị chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó được thừa kế theo quy định của pháp luật thì người thừa kế có quyền khiếu nại. người thừa kế khi khiếu nại phải xuất trình với cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại giấy tờ để chứng minh quyền thừa kế của mình. Người thừa kế có thể tự mình khiếu nại hoặc ủy quyền cho luật sư, trợ giúp viên pháp lý hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thực hiện việc khiếu nại. Trường hợp có nhiều người thừa kế thì những người đó có quyền ủy quyền cho một trong nhưng người thừa kế hoặc luật sư, trợ giúp viên pháp lý hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ thực hiện việc khiếu nại.
...
Mẫu số 02 GIẤY ỦY QUYỀN KHIẾU NẠI
Hướng dẫn
Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại.
...
Điều 17. Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại
1. Sau khi thụ lý khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.
Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải trực tiếp kiểm tra lại hoặc phân công người có trách nhiệm kiểm tra lại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại.
2. Nội dung kiểm tra lại bao gồm:
a) Căn cứ pháp lý ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính, ban hành quyết định kỷ luật cán bộ, công chức.
b) Thẩm quyền ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính, ban hành quyết định kỷ luật cán bộ, công chức.
c) Nội dung của quyết định hành chính, việc thực hiện hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức.
d) Trình tự, thủ tục ban hành, thể thức và kỹ thuật trình bày quyết định hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức.
đ) Các nội dung khác (nếu có).
3. Sau khi kiểm tra lại, nếu thấy khiếu nại là đúng thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay. Nếu thấy chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến hành xác minh.
Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, nếu xét thấy nội dung khiếu nại có căn cứ thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại yêu cầu Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xem xét, đề nghị người có thẩm quyền giải quyết.
Hướng dẫn
Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại.
...
Điều 17. Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại
1. Sau khi thụ lý khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.
Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải trực tiếp kiểm tra lại hoặc phân công người có trách nhiệm kiểm tra lại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại.
2. Nội dung kiểm tra lại bao gồm:
a) Căn cứ pháp lý ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính, ban hành quyết định kỷ luật cán bộ, công chức.
b) Thẩm quyền ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính, ban hành quyết định kỷ luật cán bộ, công chức.
c) Nội dung của quyết định hành chính, việc thực hiện hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức.
d) Trình tự, thủ tục ban hành, thể thức và kỹ thuật trình bày quyết định hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức.
đ) Các nội dung khác (nếu có).
3. Sau khi kiểm tra lại, nếu thấy khiếu nại là đúng thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay. Nếu thấy chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến hành xác minh.
Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, nếu xét thấy nội dung khiếu nại có căn cứ thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại yêu cầu Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xem xét, đề nghị người có thẩm quyền giải quyết.
Hướng dẫn
Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại.
...
Chương IV TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
...
Mục 2. TIẾN HÀNH XÁC MINH NỘI DUNG KHIẾU NẠI
Điều 19. Làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp ...
...
Điều 20. Làm việc trực tiếp với người có quyền, lợi ích liên quan và người bị khiếu nại
...
Điều 21. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
...
Điều 22. Tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng
...
Điều 23. Xác minh thực tế
...
Điều 24. Trưng cầu giám định
Điều 25. Làm việc với các bên có liên quan trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại
...
Điều 26. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại
...
Điều 27. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại
...
Điều 28. Tổ chức đối thoại trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai
...
Mẫu số 06 BIÊN BẢN LÀM VIỆC Về xác minh nội dung khiếu nại
...
Mẫu số 07 V/v đề nghị cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại
...
Mẫu số 08 BIÊN BẢN GIAO NHẬN Về việc tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung ...
...
Mẫu số 09 QUYẾT ĐỊNH Về việc trưng cầu giám định thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung ...
...
Mẫu số 10 V/v đề nghị gửi kết quả giám định liên quan đến nội dung khiếu nại
...
Mẫu số 11 QUYẾT ĐỊNH Về việc tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại
...
Mẫu số 12 QUYẾT ĐỊNH Về việc hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu ...
...
Mẫu số 13 BÁO CÁO Kết quả xác minh nội dung khiếu nại
...
Mẫu số 14 BIÊN BẢN ĐỐI THOẠI VỚI NGƯỜI KHIẾU NẠI
Hướng dẫn
Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại.
...
Chương IV TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
...
Mục 2. TIẾN HÀNH XÁC MINH NỘI DUNG KHIẾU NẠI
Điều 19. Làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp ...
...
Điều 20. Làm việc trực tiếp với người có quyền, lợi ích liên quan và người bị khiếu nại
...
Điều 21. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
...
Điều 22. Tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng
...
Điều 23. Xác minh thực tế
...
Điều 24. Trưng cầu giám định
Điều 25. Làm việc với các bên có liên quan trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại
...
Điều 26. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại
...
Điều 27. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại
...
Điều 28. Tổ chức đối thoại trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai
...
Mẫu số 06 BIÊN BẢN LÀM VIỆC Về xác minh nội dung khiếu nại
...
Mẫu số 07 V/v đề nghị cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại
...
Mẫu số 08 BIÊN BẢN GIAO NHẬN Về việc tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung ...
...
Mẫu số 09 QUYẾT ĐỊNH Về việc trưng cầu giám định thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung ...
...
Mẫu số 10 V/v đề nghị gửi kết quả giám định liên quan đến nội dung khiếu nại
...
Mẫu số 11 QUYẾT ĐỊNH Về việc tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại
...
Mẫu số 12 QUYẾT ĐỊNH Về việc hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu ...
...
Mẫu số 13 BÁO CÁO Kết quả xác minh nội dung khiếu nại
...
Mẫu số 14 BIÊN BẢN ĐỐI THOẠI VỚI NGƯỜI KHIẾU NẠI
Hướng dẫn
Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại.
...
Điều 24. Trưng cầu giám định
1. Người giải quyết khiếu nại quyết định việc trưng cầu giám định khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung khiếu nại.
2. Người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức có liên quan có thể đề nghị người giải quyết khiếu nại trưng cầu giám định. Khi xét thấy đề nghị của người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức có liên quan có cơ sở thì người giải quyết khiếu nại quyết định trưng cầu giám định.
Quyết định trưng cầu giám định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Việc trưng cầu giám định thực hiện bàng văn bản trong đó nêu rõ tên cơ quan, tổ chức giám định, thông tin, tài liệu cần giám định, nội dung yêu cầu giám định, thời hạn có kết luận giám định.
Văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức giám định thực hiện theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Nghị định này.
...
Mẫu số 10 V/v đề nghị gửi kết quả giám định liên quan đến nội dung khiếu nại
Hướng dẫn
Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại.
...
Điều 24. Trưng cầu giám định
1. Người giải quyết khiếu nại quyết định việc trưng cầu giám định khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung khiếu nại.
2. Người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức có liên quan có thể đề nghị người giải quyết khiếu nại trưng cầu giám định. Khi xét thấy đề nghị của người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức có liên quan có cơ sở thì người giải quyết khiếu nại quyết định trưng cầu giám định.
Quyết định trưng cầu giám định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được thực hiện theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Việc trưng cầu giám định thực hiện bàng văn bản trong đó nêu rõ tên cơ quan, tổ chức giám định, thông tin, tài liệu cần giám định, nội dung yêu cầu giám định, thời hạn có kết luận giám định.
Văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức giám định thực hiện theo Mẫu số 10 ban hành kèm theo Nghị định này.
...
Mẫu số 10 V/v đề nghị gửi kết quả giám định liên quan đến nội dung khiếu nại
Hướng dẫn
Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại.
...
Điều 26. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì người giải quyết khiếu nại ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết khiếu nại. Quyết định tạm đình chì thực hiện theo Mẫu số 11 ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định hủy bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ. Quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ thực hiện theo Mẫu số 12 ban hành kèm theo Nghị định này.
...
Mẫu số 11 QUYẾT ĐỊNH Về việc tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại
...
Mẫu số 12 QUYẾT ĐỊNH Về việc hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu ...
Hướng dẫn
Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại.
...
Điều 29. Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại
...
2. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại:
...
b) Đối với quyết định giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại. người có quyền, nghĩa vụ liên quan. cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu. người có quyền, nghĩa vụ liên quan. cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được gửi cho Tổng Thanh tra Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Hướng dẫn
Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại.
...
Điều 29. Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại
...
2. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại:
...
b) Đối với quyết định giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại. người có quyền, nghĩa vụ liên quan. cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu. người có quyền, nghĩa vụ liên quan. cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được gửi cho Tổng Thanh tra Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Hướng dẫn
Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại.
...
Điều 29. Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại
...
2. Gửi quyết định giải quyết khiếu nại:
...
a) Đối với quyết định giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại. người giải quyết khiếu nại lần hai, người có quyền, nghĩa vụ liên quan. cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu. người có quyền, nghĩa vụ liên quan. cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Hướng dẫn
Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại.
...
Chương VI XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 39. Nguyên tắc xử lý hành vi vi phạm
1. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại, người có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật mà có hành vi vi phạm pháp luật khiếu nại thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật theo quy định tại các điều 40, 41 và 42 của Nghị định này. Hình thức xử lý kỷ luật bao gồm khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc. Nếu có dấu hiệu tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự. trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường hoặc bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục và các nội dung khác có liên quan đến việc xử lý kỷ luật người có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại, người thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật mà có vi phạm pháp luật khiếu nại nhưng chưa được quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức.
2. Người khiếu nại và những người có liên quan mà có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 40. Xử lý kỷ luật đối với người đưọc giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại
1. Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại khi có một trong những hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
a) Sách nhiễu, cản trở, gây khó khăn, phiền hà cho người khiếu nại, người được ủy quyền khiếu nại, người bị khiếu nại.
b) Bao che cho người bị khiếu nại.
c) Đe dọa trả thù, trù dập người khiếu nại, người được ủy quyền khiếu nại, người bị khiếu nại.
2. Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại khi có một trong những hành vi cố ý bỏ qua các bằng chứng, bỏ lọt các thông tin, tài liệu hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ việc trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại.
3. Hình thức kỷ luật giáng chức hoặc cách chức áp dụng đối với người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại khi có hành vi cố ý báo cáo sai lệch kết quả xác minh nội dung khiếu nại dẫn đến quyết định giải quyết khiếu nại sai gây mất ổn định nghiêm trọng về an ninh, trật tự xã hội hoặc gây hậu quả chết người. Trường hợp người được giao nhiệm vụ xác minh không có chức vụ thì áp dụng hình thức kỷ luật hạ bậc lương.
Điều 41. Xử lý kỷ luật đối với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
1. Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi có một trong những hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
a) Sách nhiễu, cản trở, gây khó khăn, phiền hà cho người khiếu nại, người được ủy quyền khiếu nại, người bị khiếu nại.
b) Bao che cho người bị khiếu nại.
c) Đe dọa trả thù, trù dập người khiếu nại, người được ủy quyền khiếu nại, người bị khiếu nại.
2. Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
a) Cố ý không thụ lý giải quyết khiếu nại đối với vụ việc khiếu nại đủ điều kiện thụ lý thuộc thẩm quyền.
b) Cố ý bỏ qua các bằng chứng, bỏ lọt các thông tin, tài liệu hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ việc.
c) Cố ý không ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
3. Hình thức kỷ luật giáng chức hoặc cách chức áp dụng đối với người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại khi có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng trong việc thực hiện trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại gây mất ổn định nghiêm trọng về an ninh, trật tự xã hội hoặc gây hậu quả chết người.
b) Cố ý ban hành quyết định giải quyết khiếu nại trái pháp luật gây mất ổn định nghiêm trọng về an ninh, trật tự xã hội hoặc gây hậu quả chết người.
Điều 42. Xử lý kỷ luật đối với người có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật
1. Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với người có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật khi có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
a) Bao che, dung túng, không xử lý đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm mà không thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
b) Tổ chức thực hiện không đúng, không đầy đủ quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
2. Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với người có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật khi có hành vi cố ý không tổ chức thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
Hướng dẫn
Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại.
...
Điều 29. Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại
1. Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại (nếu có), người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định sau đây:
a) Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính lần đầu thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Luật Khiếu nại. quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định tại Điều 40 của Luật Khiếu nại.
Trong quyết định giải quyết khiếu nại phải thể hiện rõ điều kiện thụ lý giải quyết khiếu nại. tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại. nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại, yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. kết quả giải quyết khiếu nại trước đó (nếu có). kết quả xác minh nội dung khiếu nại. nêu rõ căn cứ để kết luận nội dung khiếu nại là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần. giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần quyết định hành chính hoặc chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại (đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu) hoặc yêu cầu người có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hạy toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại (đối với giải quyết khiếu nại lần hai). việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có) và giải quyết các vấn đề khác có liên quan. quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
b) Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức được thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Luật Khiếu nại. quyết định giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức được thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Luật Khiếu nại.
Trong quyết định giải quyết khiếu nại phải thể hiện rõ tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại. nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại, kết quả xác minh, kết quả đối thoại. nêu rõ các căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại. kết luận về nội dung khiếu nại. giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định kỷ luật (đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu) hoặc kết luận về từng vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại và việc giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu (đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai). việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có) và giải quyết các vấn đề khác có liên quan. quyền khiếu nại lần hai hoặc quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án.
c) Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thực hiện theo Mẫu số 15, quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện theo Mẫu số 16 ban hành kèm theo Nghị định này.
...
Mẫu số 15 QUYẾT ĐỊNH về việc giải quyết khiếu nại của ...(3)... (lần đầu)
...
Mẫu số 16 QUYẾT ĐỊNH Về việc giải quyết khiếu nại ...(3)... (lần hai)
Hướng dẫn
Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011.
...
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại.
...
Điều 29. Ban hành, gửi, công khai quyết định giải quyết khiếu nại
1. Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại (nếu có), người giải quyết khiếu nại ban hành quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định sau đây:
a) Quyết định giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính lần đầu thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Luật Khiếu nại. quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo quy định tại Điều 40 của Luật Khiếu nại.
Trong quyết định giải quyết khiếu nại phải thể hiện rõ điều kiện thụ lý giải quyết khiếu nại. tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại. nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại, yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. kết quả giải quyết khiếu nại trước đó (nếu có). kết quả xác minh nội dung khiếu nại. nêu rõ căn cứ để kết luận nội dung khiếu nại là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần. giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần quyết định hành chính hoặc chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại (đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu) hoặc yêu cầu người có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hạy toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại (đối với giải quyết khiếu nại lần hai). việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có) và giải quyết các vấn đề khác có liên quan. quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
b) Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức được thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Luật Khiếu nại. quyết định giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định kỷ luật cán bộ, công chức được thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Luật Khiếu nại.
Trong quyết định giải quyết khiếu nại phải thể hiện rõ tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại. nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại, kết quả xác minh, kết quả đối thoại. nêu rõ các căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại. kết luận về nội dung khiếu nại. giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định kỷ luật (đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu) hoặc kết luận về từng vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại và việc giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu (đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai). việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu có) và giải quyết các vấn đề khác có liên quan. quyền khiếu nại lần hai hoặc quyền khởi kiện vụ án tại Tòa án.
c) Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu thực hiện theo Mẫu số 15, quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện theo Mẫu số 16 ban hành kèm theo Nghị định này.
...
Mẫu số 15 QUYẾT ĐỊNH về việc giải quyết khiếu nại của ...(3)... (lần đầu)
...
Mẫu số 16 QUYẾT ĐỊNH Về việc giải quyết khiếu nại ...(3)... (lần hai)
File gốc của Luật khiếu nại 2011 đang được cập nhật.
Tố tụng
- Công văn 114/TANDTC-HTQT năm 2021 về xác minh địa chỉ của đương sự ở nước ngoài do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- Hướng dẫn 31/HD-VKSTC năm 2021 về kiểm sát biên bản phiên tòa, phiên họp xét xử vụ việc dân sự, hôn nhân, gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và vụ án hành chính do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- Quyết định 255/QĐ-VKSTC năm 2021 quy định về quy trình kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án hành chính của Tòa án do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- Chỉ thị 07/CT-VKSTC năm 2021 về tiếp tục tăng cường công tác kháng nghị phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ án hành chính, vụ việc dân sự do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- Công văn 02/TANDTC-PC năm 2021 giải đáp vướng mắc trong xét xử do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- Chỉ thị 17/CT-UBND năm 2021 về tăng cường phối hợp thực hiện công tác thi hành án hình sự và tái hòa nhập cộng đồng trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong tình hình mới
- Văn bản 01/2021/GĐ-TANDTC giải đáp một số vấn đề nghiệp vụ về hòa giải, đối thoại tại Tòa án nhân dân tối cao
- Công văn 2659/VKSTC-V11 về giải đáp khó khăn, vướng mắc qua sơ kết công tác 6 tháng đầu năm 2021 do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐND quy định về mức chi hỗ trợ xét xử phiên tòa của Hội thẩm nhân dân hai cấp tỉnh, huyện trên địa bàn tỉnh Hải Dương, nhiệm kỳ 2021-2026
- Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2021 về tăng cường công tác thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Chính sách mới
- Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
- Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
- Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
- Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
- Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
- Tiêu chí phân loại phim 18+
- Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
- Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
- Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
- Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023
Tin văn bản
- Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
- Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
- Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
- Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
- Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
- HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
- Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
- Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
- Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Quốc hội |
Số hiệu | 02/2011/QH13 |
Loại văn bản | Luật |
Người ký | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành | 2011-11-11 |
Ngày hiệu lực | 2012-07-01 |
Lĩnh vực | Tố tụng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Văn bản Được hướng dẫn
- Thông tư 40/2013/TT-BGDĐT quy định về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Công văn 11/TCT-CS vướng mắc về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- Công văn 171/TTCP-VP năm 2013 về mẫu Văn bản do Thanh tra Chính phủ ban hành
- Công văn 1233/TCHQ-TXNK trả lời đơn khiếu nại do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 3008/TCHQ-PC trả lời Công văn 01/CV-DTD do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 9613/BTC-TCHQ năm 2013 trả lời công văn 79/CV do Bộ Tài chính ban hành
- Công văn 2624/TCT-CS năm 2013 chuyển văn bản xử lý theo Luật Khiếu nại do Tổng cục Thuế ban hành
- Công văn 5141/TCHQ-PC trả lời vướng mắc vượt thẩm quyền của Cục Hải quan địa phương do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 3259/TCT-CS năm 2013 khiếu nại quyết định hành chính do Tổng cục Thuế ban hành
- Thông tư 07/2013/TT-TTCP quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- Công văn 3701/TCT-CS năm 2013 xử lý theo thủ tục khiếu nại do Tổng cục Thuế ban hành
- Công văn 5261/TCHQ-TXNK năm 2014 giải quyết khiếu nại về áp thuế nhập khẩu linh kiện lắp ráp xe máy năm 2012 do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 7395/TCHQ-PC năm 2013 xử lý quyết định hành chính đã ban hành do Tổng cục Hải quan ban hành
- Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại
- Công văn 7868/TCHQ-TXNK năm 2013 cung cấp thời gian doanh nghiệp nhận đơn khiếu nại lần đầu do Tổng cục Hải quan ban hành
- Thông tư 218/2013/TT-BQP hướng dẫn khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong Quân đội do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- Thông tư 68/2013/TT-BCA hướng dẫn xử lý khiếu nại, kiến nghị, phản ánh; giải quyết khiếu nại và quản lý công tác giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- Quyết định 45/QĐ-BTC năm 2014 Quy chế phòng, chống tham nhũng trong cơ quan, tổ chức thuộc Bộ Tài chính
- Công văn 262/TCHQ-TXNK năm 2014 vướng mắc và kiến nghị trong thực hiện công tác trị giá do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 1057/TCHQ-TXNK năm 2014 trị giá tính thuế hàng nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- Thông tư liên tịch 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Tổng Thanh tra Chính phủ - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- Quyết định 254/QĐ-TLĐ năm 2014 Quy định về công đoàn giải quyết và tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban hành
- Công văn 2297/TCHQ-TXNK năm 2014 về giá tính thuế hàng nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- Quyết định 626/QĐ-BNN-TCCB năm 2014 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Công văn 6550/TCHQ-TXNK năm 2013 giải quyết khiếu nại do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 14667/TCHQ-PC năm 2014 về miễn phạt chậm nộp thuế và xử phạt vi phạm hành chính theo kết quả kiểm tra sau thông quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 2062/TCT-CS năm 2014 về chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Quyết định 912/QĐ-BKHĐT năm 2014 Quy chế giải quyết khiếu nại của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Quyết định 1342/QĐ-CHK năm 2014 về Nội quy phòng tiếp công dân; quy trình tiếp công dân; quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam ban hành
- Thông tư 39/2014/TT-BGTVT quy định công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo của Bộ Giao thông vận tải
- Quyết định 2076/QĐ-BTNMT năm 2014 về Quy chế phân công phối hợp thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Công văn 4200/TCT-CS năm 2014 về khiếu nại về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Thông tư 06/2014/TT-TTCP quy định quy trình tiếp công dân do Thanh tra Chính phủ ban hành
- Thông tư 07/2014/TT-TTCP quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- Công văn 13978/TCHQ-TXNK năm 2014 về khiếu nại trị giá tính thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 14056/TCHQ-TXNK năm 2014 xử lý nợ thuế đối với lô hàng gốm sứ, xuất xứ Trung Quốc nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 14054/TCHQ-TXNK năm 2014 xử lý nợ thuế đối với lô hàng gốm sứ, xuất xứ Trung Quốc do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 4725/TCHQ-PC xin tạm hoãn thi hành phạt tiền do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 5803/TCT-KK năm 2017 về kiến nghị giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- Công văn 318/TCT-CS năm 2015 chính sách thuế giá trị gia tăng và hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- Công văn 430/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Thông tư 11/2015/TT-BCA quy định quy trình giải quyết khiếu nại trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- Công văn 2989/TCHQ-TXNK năm 2015 xác định trị giá tính thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 2990/TCHQ-TXNK năm 2015 xác định trị giá tính thuế xe ô tô 05 chỗ ngồi do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 1445/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Quyết định 742/QĐ-TCT năm 2015 về việc ban hành Quy chế giải quyết đơn khiếu nại tại cơ quan thuế các cấp do Tổng cục Thuế ban hành
- Công văn 1838/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng và hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- Quyết định 1346/QĐ-TTCP năm 2015 công bố thủ tục hành chính về xử lý đơn thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra Chính phủ
- Thông tư 01/2015/TT-UBDT về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Ủy ban Dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- Công văn 14348/TCHQ-TXNK năm 2014 về khiếu nại trị giá tính thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 4264/TCT-CS năm 2016 về chính sách truy thu thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- Công văn 3215/TCT-CS năm 2015 vướng mắc về thu tiền sử dụng đất trong trường hợp căn cứ tính tiền sử dụng đất có thay đổi do Tổng cục Thuế ban hành
- Công văn 4004/TCT-CS năm 2015 về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động cho thuê tàu định hạn và xử lý khiếu nại do Tổng cục Thuế ban hành
- Công văn 9015/TCHQ-TXNK năm 2015 đề nghị tái giám định và hướng dẫn khiếu nại áp mã số HS đối với mặt hàng Hemoclin tube 37g do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 10395/TCHQ-KTSTQ năm 2015 về kiến nghị áp mã HS và ấn định thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 4986/TCT-CS năm 2015 về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần tăng tài sản cố định từ năm 2009 đến năm 2013 do Tổng cục Thuế ban hành
- Thông tư 53/2015/TT-BLĐTBXH Hướng dẫn về quy trình tiếp công dân và xử lý đơn thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội
- Thông tư 03/2016/TT-BTTTT quy định về tiếp công dân, xử lý và giải quyết đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh của Bộ Thông tin và Truyền thông
- Công văn 2156/TCHQ-TXNK năm 2016 về áp mã số HS mặt hàng Hemoclin tube 37g do Tổng cục Hải quan ban hành
- Quyết định 802/QĐ-TCHQ năm 2016 về Quy chế tiếp công dân tại các đơn vị trong ngành Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 1590/TCT-CS năm 2016 chính sách thuế về khiếu nại kết luận thanh tra do Tổng cục Thuế ban hành
- Công văn 2282/TCT-CS năm 2016 về trao đổi thông tin hạch toán chi phí đối với Công ty trách nhệm hữu hạn một thành viên Thông tin Tín hiệu đường sắt Hà Nội do Tổng cục Thuế ban hành
- Quyết định 1848/QĐ-TCT năm 2017 về quy trình công khai các bước giải quyết khiếu nại và kết quả giải quyết khiếu nại của người nộp thuế tại cơ quan Thuế các cấp do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- Quyết định 1141/QĐ-BTNMT năm 2020 về phê duyệt Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án “Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai (Dự án VILG) do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Công văn 4265/TCT-CS năm 2016 về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Thông tư 02/2016/TT-TTCP sửa đổi Thông tư 07/2013/TT-TTCP quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- Công văn 10682/TCHQ-KTSTQ năm 2016 trả lời Công văn của Công ty trách nhiệm hữu hạn Anh Đức do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 10680/TCHQ-KTSTQ năm 2016 trả lời Đơn khiếu nại của Công ty trách nhiệm hữu hạn Nhã Phong Hào Kiệt do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 10678/TCHQ-KTSTQ năm 2016 trả lời Đơn khiếu nại của Công ty trách nhiệm hữu hạn Thực phẩm sạch thương mại T&P do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 11414/TCHQ-KTSTQ năm 2016 trả lời Đơn khiếu nại của Công ty Cổ phần ô tô Regal do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 361/TCHQ-KDHQ năm 2017 trả lời đơn kiến nghị của công ty trách nhiệm hữu hạn công nghiệp SUMMIT do Tổng cục Hải quan ban hành
- Quyết định 1277/QĐ-BNV năm 2017 Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh Lưu trữ viên chính (hạng II) do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- Công văn 7895/BTC-TCHQ năm 2017 đề nghị xử phạt bổ sung hình thức tái xuất đối với máy kéo có số khung có dấu đóng lại do Bộ Tài chính ban hành
- Công văn 5218/TCHQ-TXNK năm 2017 trả lời Đơn phản ánh phân loại bộ sản phẩm sản xuất ngày 29/05/2017 do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 5448/TCHQ-KTSTQ năm 2017 về Đơn xin phúc thẩm của Công ty trách nhiệm hữu hạn thực phẩm Hưng Thịnh do Tổng cục Hải quan ban hành
- Hướng dẫn 22/HD-VKSTC năm 2020 về nội dung liên quan đến công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính trong lĩnh vực đất đai do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- Quyết định 178/QĐ-TCT năm 2019 về Quy trình giải quyết đơn khiếu nại tại cơ quan Thuế các cấp do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- Công văn 636/TCT-DNL năm 2019 về kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chạy thử của nhà máy nhiệt điện Vĩnh Tân 4 do Tổng cục Thuế ban hành
- Công văn 64/TANDTC-PC năm 2019 thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc về hình sự, dân sự và tố tụng hành chính do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- Thông tri 36/TT-MTTW-BTT năm 2019 về quy định, hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tiếp công dân và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
- Quyết định 1364/QĐ-BTNMT năm 2019 về phê duyệt Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án “Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai” (Dự án VILG) do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Công văn 3464/TCT-CS năm 2019 về giải quyết kiến nghị của doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Quyết định 293/QĐ-CA năm 2019 về công bố án lệ do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- Công văn 212/TANDTC-PC năm 2019 thông báo kết quả giải đáp trực tuyến vướng mắc trong xét xử do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- Thông tư 25/2019/TT-BGDĐT sửa đổi Thông tư 40/2013/TT-BGDĐT quy định về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, giải quyết tố cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Quyết định 378/QĐ-BHXH năm 2020 về Quy trình tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
- Quyết định 1402/QĐ-TCT năm 2015 về Quy trình tiếp công dân tại cơ quan Thuế các cấp do Tổng cục trưởng Tổng Cục Thuế ban hành
- Thông tư 16/2016/TT-BKHCN về sửa đổi Thông tư 01/2007/TT-BKHCN hướng dẫn thi hành Nghị định 103/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi theo Thông tư 13/2010/TT-BKHCN, Thông tư 18/2011/TT-BKHCN và Thông tư 05/2013/TT-BKHCN do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- Quyết định 684/QĐ-TLĐ năm 2020 về Quy trình kiểm tra, giám sát, xử lý kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công đoàn do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành
- Công văn 2354/TCT-CS năm 2020 về giải quyết kiến nghị của doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- Thông tư 01/2020/TT-TANDTC quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân
- Công văn 89/TANDTC-PC năm 2020 về thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc trong xét xử do Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- Quyết định 249/QĐ-VKSTC năm 2020 quy định về quy trình tiếp công dân trong ngành Kiểm sát nhân dân do Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại
- Công văn 239/TCHQ-TXNK năm 2021 về giải quyết Đơn khiếu nại khi doanh nghiệp chưa nộp thuế bổ sung do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 1066/VKSTC-V12 năm 2021 về giải đáp khó khăn, vướng mắc trong công tác tiếp công dân, giải quyết và kiểm sát việc giải quyết đơn khiếu nại tố cáo trong hoạt động tư pháp do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
- Quyết định 1788/QĐ-TCHQ năm 2021 về quy chế phối hợp tiếp nhận, phân loại, giải quyết khiếu nại tại cơ quan Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- Thông tư 04/2021/TT-TTCP quy định về quy trình tiếp công dân do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- Thông tư 05/2021/TT-TTCP quy định về quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
Văn bản Bãi bỏ
Văn bản Đình chỉ
Văn bản Hướng dẫn
- Nghị định 75/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật khiếu nại
- Nghị định 124/2020/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại
- Thông tư liên tịch 06/2014/TTLT-BTP-TTCP-BQP hướng dẫn khiếu nại, giải quyết khiếu nại về bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính và thi hành án dân sự do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Tổng Thanh tra Chính phủ - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- Thông tư 07/2013/TT-TTCP quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- Thông tư 01/2020/TT-TANDTC quy định về giải quyết khiếu nại, tố cáo trong Tòa án nhân dân