THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 64/2014/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2014 |
CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ VỀ DI DÂN, TÁI ĐỊNH CƯ CÁC DỰ ÁN THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN
Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
tháng 11 năm 2013;
xây dựng, vận hành khai thác công trình thủy điện;
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định chính sách đặc thù về di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện.
1. Quyết định này áp dụng đối với việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thuộc các dự án sau:
Khoản 1 Điều 87 Luật Đất đai năm 2013;
c) Các dự án thủy lợi, thủy điện quy định tại Điểm a Khoản này sử dụng vốn ODA nhưng không có cam kết về khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (dưới đây viết tắt là Nghị định số 47/2014/NĐ-CP) và các quy định pháp luật khác có liên quan.
áp dụng đối với việc hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều này đã hoàn thành công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
1. Đối với quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư:
b) Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai năm 2013;
ủy lợi, thủy điện.
a) Hộ gia đình sau tái định cư và hộ bị ảnh hưởng khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng khu, điểm tái định cư thực hiện các dự án thủy lợi, thủy điện;
1. Vùng dự án thủy lợi, thủy điện là vùng ngập lòng hồ, tổng mặt bằng công trường khi thực hiện dự án thủy lợi, thủy điện và các khu, điểm tái định cư tập trung, tái định cư xen ghép.
ủy lợi, thủy điện, nhưng không phải di chuyển chỗ ở.
4. Hộ sở tại là hộ gia đình có đăng ký hộ khẩu thường trú và đang sinh sống tại xã có tiếp nhận hộ tái định cư.
ủy điện có hộ gia đình bị ảnh hưởng phải di chuyển đến điểm tái định cư.
7. Hộ tái định cư tập trung là hộ tái định cư được quy hoạch đến điểm tái định cư.
là hộ gia đình di chuyển theo quy hoạch đến ở xen ghép với hộ dân sở tại.
hợp pháp từ hộ tái định cư, đang sinh sống tại các thôn, bản, ấp trong vùng tái định cư dự án thủy lợi, thủy điện.
xây dựng theo quy hoạch, bao gồm: Đất ở, đất sản xuất, đất chuyên dùng, đất xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công cộng.
12. Vùng tái định cư là địa bàn các huyện, thị xã, thành phố được quy hoạch để tiếp nhận người dân tái định cư.
ủy lợi, thủy điện được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Điều 4. Quy hoạch tái định cư
a) Dự án thủy lợi, thủy điện thực hiện di dân, tái định cư từ 02 huyện trở lên hoặc có quy mô số hộ tái định cư từ 300 hộ trở lên (gồm cả nơi đi và nơi đến) phải lập quy hoạch tổng thể di dân, tái định cư và quy hoạch chi tiết khu, điểm tái định cư;
ủy lợi, thủy điện thực hiện di dân, tái định cư tại 01 huyện hoặc có quy mô số hộ tái định cư dưới 300 hộ chỉ lập quy hoạch chi tiết khu, điểm tái định cư.
b) Đối với lập quy hoạch chi tiết khu, điểm tái định cư:
- Bố trí đất ở, đất sản xuất; nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất; các công trình cơ sở hạ tầng khu, điểm tái định cư; đồng thời đảm bảo bền vững về môi trường sinh thái.
3. Hộ tái định cư có diện tích đất sản xuất nằm ngoài hành lang bảo vệ hồ chứa theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ, chuyển đến điểm tái định cư xa nơi sản xuất cũ từ 5 km trở lên bị thu hồi đất thì được bồi thường về đất. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quyết định thu hồi đất và bồi thường về đất.
Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ, có khoảng cách từ nơi ở đến khu đất sản xuất dưới 5 km nhưng không có đường vào khu đất sản xuất đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để quyết định thu hồi đất và bồi thường về đất.
lý chênh lệch giá trị đất nơi đi và nơi đến đối với các trường hợp bồi thường thiệt hại về đất quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này như sau:
bồi thường phần giá trị chênh lệch;
Điều 6. Bồi thường về tài sản trên đất
quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 5 Quyết định này được bồi thường về tài sản trên đất. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương để bồi thường về tài sản trên đất.
đất sản xuất bị thu hồi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Quyết định này
hoán bảo vệ rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng (trừ rừng đặc dụng) có xây dựng lán trại với mục đích bảo vệ rừng trên đất nhận khoán, được bên giao khoán đồng ý bằng văn bản và có đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã sở tại, khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường thiệt hại bằng giá trị tài sản đó, nhưng tối đa không quá 80% giá trị làm lán trại mới. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường thiệt hại cụ thể.
Điều 7. Hỗ trợ xây dựng nhà ở, công trình phụ, vật kiến trúc kèm theo nhà ở tại điểm tái định cư
a) Hộ độc thân được hỗ trợ tương đương 15 m2 xây dựng;
ương 15 m2 xây dựng, từ người thứ 02 trở lên, mỗi người tăng thêm được hỗ trợ tương đương 05 m2 xây dựng.
3. Đơn giá để tính hỗ trợ: Theo đơn giá xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm thu hồi đất.
ười và tài sản
1. Đối với những nơi thuộc vùng ngập lòng hồ không thể di chuyển bằng thủ công hoặc bằng các phương tiện vận chuyển khác, được hỗ trợ làm đường tạm để di chuyển người và tài sản. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể việc tổ chức thực hiện khoản này.
hỗ trợ bằng tiền để tự vận chuyển, không làm đường tạm. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
1. Hỗ trợ lương thực đối với hộ tái định cư tập trung và xen ghép
Điểm a Khoản 3 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, đối với:
b) Lao động thuộc các hộ tái định cư có nhu cầu chuyển đổi nghề nghiệp theo phương án được duyệt nhưng chưa được tổ chức, bố trí đào tạo nghe thì chủ đầu tư tiếp tục hỗ trợ lương thực đến khi người lao động được tổ chức, bố trí đào tạo hết một khóa học nghề.
3. Hỗ trợ về giáo dục: Mỗi học sinh phổ thông các cấp thuộc hộ tái định cư được hỗ trợ một lần bằng tiền tương đương 01 bộ sách giáo khoa của lớp theo học theo giá quy định của Nhà nước và được miễn các khoản đóng góp xây dựng trường trong 03 năm học liên tục tính từ khi bắt đầu học tập tại nơi ở mới; không thu tiền học phí trong năm học đầu tiên tại nơi ở mới.
với nơi chưa có điện) hàng tháng trong 12 tháng đầu, kể từ ngày chuyển đến nơi ở mới. Mức hỗ trợ bằng tiền tương đương tiền điện sử dụng 50 kWh cho một hộ, trong thời gian một tháng, được tính với mức giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc thang đầu tiên trong biểu giá bán lẻ điện hiện hành.
a) Hỗ trợ 03 năm kinh phí khuyến nông cho hộ tái định cư được giao đất sản xuất nông nghiệp là đất xấu phải cải tạo và đất khai hoang. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
2. Hộ bị ảnh hưởng khi Nhà nước thu hồi đất sản xuất để xây dựng khu, điểm tái định cư được hỗ trợ một lần theo diện tích đất sản xuất bị thu hồi. Mức hỗ trợ sản xuất không quá 2.000 đồng cho một m2 đất thu hồi. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
1. Hộ tái định cư được hỗ trợ tham quan điểm tái định cư, gồm: Chi phí thuê phương tiện, ăn, ở trong thời gian tham quan, theo hình thức Nhà nước tổ chức cho đại diện hộ tái định cư tham quan (hỗ trợ một lần). Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3. Hỗ trợ khuyến khích di chuyển theo tiến độ: Các hộ di chuyển sớm hơn tiến độ yêu cầu của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thưởng tiến độ tối đa không quá 5.000.000 đồng cho một hộ (thưởng một lần). Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
1. Giao đất khu, điểm tái định cư:
- Hộ tái định cư đến điểm tái định cư tập trung nông thôn được giao đất ở tại điểm tái định cư tối thiểu 200 m2 cho một hộ. Trường hợp có điều kiện về quỹ đất thì có thể giao mức cao hơn;
b) Đất sản xuất đối với hộ đến điểm tái định cư tập trung nông thôn:
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định phù hợp với thực tế, nhưng không thấp hơn hạn mức giao đất sản xuất tại địa phương;
ủy sản tại điểm tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể.
a) Hộ tái định cư được tự tổ chức xây dựng nhà ở bằng tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư;
Việc xây dựng nhà ở theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này phải phù hợp theo quy hoạch chi tiết khu, điểm tái định cư được phê duyệt và kiến trúc nhà ở phải phù hợp với phong tục, tập quán của từng dân tộc.
hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình nước sinh hoạt.
Điều 13. Xây dựng cơ sở hạ tầng điểm tái định cư xen ghép
kinh phí hỗ trợ tối đa là 30.000.000 đồng cho một người tái định cư hợp pháp. Trong đó 70% kinh phí được hỗ trợ để đầu tư trực tiếp cho những thôn, bản, ấp tiếp nhận hộ tái định cư xen ghép, kinh phí còn lại 30% dùng để cải tạo, mở rộng, nâng cấp công trình công cộng, cơ sở hạ tầng của xã tiếp nhận hộ tái định cư.
Điều 14. Quản lý và bàn giao khu, điểm tái định cư
Điều 15. Nguồn vốn thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Việc xác định tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a) Kinh phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tính vào kinh phí thực hiện dự án đầu tư;
c) Trường hợp chủ đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì có trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện các dự án không thuộc trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này.
HỖ TRỢ ỔN ĐỊNH ĐỜI SỐNG VÀ SẢN XUẤT CHO NGƯỜI DÂN SAU TÁI ĐỊNH CƯ CÁC DỰ ÁN THỦY LỢI, THỦY ĐIỆN
1. Hỗ trợ chuyển đổi sang cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao:
b) Hỗ trợ tiền mua giống và phân bón cho ba vụ sản xuất liên tiếp để chuyển đổi cơ cấu giống đối với cây ngắn ngày, bao gồm: Cây lương thực, cây dược liệu và các loại cây khác theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
ủy sản hoặc một lần tiền mua giống gia súc: Mức hỗ trợ không quá 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) cho một hộ. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức hỗ trợ cụ thể;
- Hỗ trợ một lần với mức 1.500.000 đồng cho một hộ để cải tạo ao nuôi thủy sản có diện tích ao từ 100 m2 trở lên;
- Hỗ trợ một lần để mua giống cỏ, trồng phát triển chăn nuôi trâu, bò. Mức hỗ trợ là 4.000.000 đồng cho một ha đất trồng cỏ;
phát triển ngành nghề. Mức vay được hỗ trợ tối đa là 50.000.000 đồng cho một hộ. Thời gian hỗ trợ lãi suất là 03 năm. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ về khuyến nông.
kết hợp:
hoán bảo vệ rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên có trữ lượng giàu, trung bình nhưng không được khai thác theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ được hưởng mức khoán bằng 400.000 đồng cho một ha cho một năm;
hỗ trợ một lần từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng cho một ha để mua cây giống, phân bón và chi phí một phần nhân công trồng rừng. Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
a) Học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 03 tháng) được Nhà nước hỗ trợ một lần bằng 1,5 lần chi phí học nghề theo quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020;
cơ sở đào tạo nghề trung cấp, cao đẳng công lập theo quy định của pháp luật.
cơ sở hạ tầng thiết yếu tại các khu, điểm tái định cư:
ủy lợi, điện sinh hoạt và sản xuất, nước sinh hoạt đã được đầu tư xây dựng tại khu, điểm tái định cư bằng nguồn vốn của các dự án thủy lợi, thủy điện;
5. Sắp xếp ổn định dân cư cho điểm tái định cư tập trung không có điều kiện ổn định đời sống, phát triển sản xuất cho người dân sau tái định cư và bị ảnh hưởng do thiên tai:
xuất cho người dân sau tái định cư và bị ảnh hưởng do thiên tai như: Sạt lở, lũ quét, đá lăn…;
cơ sở hạ tầng, nhà ở tại các điểm tái định cư tập trung phải đảm bảo tiêu chí xây dựng nông thôn mới, phù hợp với quy hoạch chi tiết điểm tái định cư tập trung được phê duyệt và phong tục, tập quán của từng dân tộc;
hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ sản xuất: Hộ sau tái định cư được hỗ trợ tiền mua giống, phân bón, thuốc phòng trừ dịch bệnh để trồng cây hàng năm, cây lâu năm và chăn nuôi. Mức hỗ trợ như sau: Hộ có 01 người được hỗ trợ 3.500.000 đồng; hộ có nhiều người thì từ người thứ 02 trở lên, mỗi người tăng thêm được hỗ trợ 1.500.000 đồng;
hỗ trợ là 12 tháng. Giá gạo tính theo giá gạo tẻ trung bình tại địa phương tại thời điểm hỗ trợ.
Điều 17. Nguồn vốn thực hiện hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư
2. Vốn lồng ghép của các chương trình, dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn.
Điều 18. Lập và thực hiện dự án ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định tại Điều 16, 17 Quyết định này, chỉ đạo lập Dự án đầu tư ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện trên địa bàn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Hướng dẫn quy trình, thủ tục: Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện (gọi tắt là Dự án); đăng ký vốn thực hiện Dự án; giám sát quá trình thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện Dự án;
ủy lợi, thủy điện; tổng hợp, đề xuất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính về kế hoạch vốn hàng năm cho các Dự án;
ủy lợi, thủy điện do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập, trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
b) Hàng năm, căn cứ vào khả năng cân đối vốn đầu tư của ngân sách trung ương, tình hình triển khai và nhu cầu vốn hàng năm của các Dự án theo đề xuất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan dự kiến nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cho chính sách này, trên cơ sở đó tổng hợp chung trong tổng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
a) Thực hiện cân đối tài chính hàng năm để bố trí vốn từ ngân sách nhà nước cho việc thực hiện chính sách này;
ủy lợi, thủy điện.
4. Bộ Công Thương: Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp gắn với sản xuất và chế biến sản phẩm nông, lâm nghiệp ở vùng dự án thủy lợi, thủy điện.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc lập hồ sơ địa chính, thu hồi đất, giao đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ tái định cư phù hợp với đặc điểm, điều kiện ở vùng dự án thủy lợi, thủy điện.
8. Các Bộ, ngành khác: Theo chức năng nhiệm vụ của từng Bộ, ngành có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các tỉnh xử lý các vấn đề liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định này.
Chủ đầu tư các công trình thủy lợi, thủy điện: Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã có công trình để tổ chức thực hiện có hiệu quả dự án; bảo đảm kinh phí và kịp thời cho công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư của các dự án tại các địa phương.
Điều 21. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Tổ chức lập dự án đầu tư ổn định đời sống và sản xuất cho người dân sau tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện dự án theo các quy định hiện hành và quy định tại Quyết định này.
tổng hợp, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
đầu tư từ ngân sách trung ương theo quy định, gửi về các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
ủy lợi, thủy điện.
ủy lợi, thủy điện.
ương V
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2015.
Điều 23. Điều khoản chuyển tiếp
với quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất: Các dự án, hạng mục đã chi trả xong bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng theo Quyết định này.
ủy lợi, thủy điện quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 1 Điều 1 Quyết định này đã hoàn thành công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ sau năm 2006.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nạm;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).KN.
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
File gốc của Quyết định 64/2014/QĐ-TTg về chính sách đặc thù về di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 64/2014/QĐ-TTg về chính sách đặc thù về di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 64/2014/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2014-11-18 |
Ngày hiệu lực | 2015-01-15 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Còn hiệu lực |