BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 184/2015/TT-BTC | Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2015 |
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16/06/2010 của Quốc hội;
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư Quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Kê khai, thu nộp thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện xuất nhập cảnh của cơ quan hải quan (sau đây gọi chung là thu nộp tiền thuế); kê khai thu nộp tiền phí, lệ phí và các khoản thu khác của cơ quan quản lý kết nối qua một cửa quốc gia (sau đây gọi chung là “thu nộp tiền phí);
2. Đối tượng áp dụng:
khoản 1 Điều 2 Luật Quản lý thuế, Điều 2 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 83/2013/NĐ-CP); khoản 14 Điều 4 Luật Hải quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP;
c) Cơ quan Kho bạc Nhà nước bao gồm: Kho bạc Nhà nước; Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước; Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Kho bạc Nhà nước huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
đ) Ngân hàng bao gồm: ngân hàng thương mại, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận là ngân hàng nước ngoài mở chi nhánh và hoạt động tại Việt Nam có liên quan đến việc thu nộp tiền thuế và phát hành bảo lãnh tiền thuế điện tử;
1. “Bảo lãnh tiền thuế điện tử”: là hình thức phát hành thư bảo lãnh thuế của ngân hàng bằng phương thức truyền nhận dữ liệu thông điệp bảo lãnh tiền thuế thông qua Cổng thanh toán điện tử hải quan.
3. “Cổng thông tin một cửa quốc gia”: là hệ thống tích hợp kết nối, trao đổi thông tin điện tử giữa cơ quan hải quan và các cơ quan quản lý thực hiện kết nối một cửa quốc gia để phục vụ cấp phép đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
5. “Cơ chế hải quan một cửa quốc gia” là hệ thống tích hợp cho phép:
b) Các cơ quan Nhà nước xử lý dữ liệu, thông tin và ra quyết định dựa trên hệ thống các quy trình, thủ tục thống nhất và đồng bộ; ra quyết định và gửi quyết định này tới hệ thống được thỏa thuận cung cấp và trao đổi thông tin thống nhất giữa các cơ quan Nhà nước;
6. “Core Banking”: là một phần mềm hệ thống về ngân hàng lõi, hệ thống các phân hệ nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng như tiền gửi, tiền vay, khách hàng..., hệ thống phần mềm tích hợp các ứng dụng tin học trong quản lý thông tin, tài sản, giao dịch, quản trị rủi ro ... trong hệ thống ngân hàng, là hạt nhân toàn bộ hệ thống thông tin của một hệ thống ngân hàng.
8. “Mã vạch”: là sự thể hiện thông tin dưới dạng nhìn thấy trên bảng kê nộp tiền hoặc giấy nộp tiền mà máy móc có thể đọc được.
10. “Ngân hàng chưa phối hợp thu với cơ quan hải quan”: là ngân hàng chưa ký Thỏa thuận hợp tác với Tổng cục Hải quan về phối hợp thu nộp tiền thuế, bảo lãnh tiền thuế điện tử, sau đây gọi là “ngân hàng chưa phối hợp thu”.
12. “Tiền phí, lệ phí” bao gồm:
b) Tiền phí, lệ phí và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện xuất nhập cảnh của cơ quan quản lý thu qua Cổng thông tin một cửa quốc gia (sau đây gọi chung là tiền phí);
13. “Số định danh hồ sơ”: là dãy số duy nhất do máy tính tự sinh được gắn với từng hồ sơ. Số định danh được sử dụng để phân biệt, tìm kiếm giữa các hồ sơ.
15. “Tài khoản của cơ quan thu”: là tài khoản của cơ quan Thuế, Hải quan và các cơ quan khác được Chính phủ, Bộ Tài chính giao nhiệm vụ tổ chức thu ngân sách nhà nước mở tại Kho bạc Nhà nước.
Điều 3. Tài khoản nộp thuế, phí
2. Tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan
b) Tài khoản tiền gửi sử dụng để thu phí, lệ phí hải quan; phí, lệ phí thu hộ;
3. Tài khoản tiền gửi chuyên dùng thu phí, lệ phí và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của cơ quan quản lý mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
1. Đối với hình thức nộp thuế qua giao dịch điện tử: là ngày người nộp thuế thực hiện giao dịch trích tài khoản của mình tại ngân hàng để nộp tiền và được hệ thống Core Banking xác nhận giao dịch nộp tiền đã thành công.
Điều 5. Chứng từ nộp thuế, phí
a) Bảng kê nộp thuế sử dụng để người nộp thuế kê khai thông tin cho từng loại thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan hải quan theo mẫu số 01/BKNT ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo mẫu số C1-02/NS hoặc vào tài khoản thu phí theo mẫu số C1-11/PHI ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Biên lai thu thuế, thu phí theo mẫu quy định của Bộ Tài chính sử dụng để cơ quan thu thu tiền trực tiếp từ người nộp thuế.
Người nộp thuế lập chứng từ nộp thuế, phí theo mẫu quy định tại khoản 1 Điều này.
Một bảng kê, một giấy nộp tiền được sử dụng để nộp tiền thuế cho một hoặc nhiều tờ khai hải quan; một bảng kê, một giấy nộp tiền được sử dụng để nộp tiền phí cho một hoặc nhiều hồ sơ lô hàng.
a) Việc in chứng từ nộp tiền cho người nộp thuế (nếu người nộp thuế yêu cầu) được thực hiện sau khi ngân hàng phối hợp thu đã kiểm soát nội bộ, thực hiện truyền thông tin và chuyển, tiền vào ngân sách nhà nước, truyền thông tin chứng từ nộp tiền qua Cổng thanh toán điện tử hải quan;
4. Sử dụng, cấp chứng từ nộp thuế phục hồi, xác nhận số thuế đã nộp:
b) Trường hợp người nộp thuế có nhu cầu cấp chứng từ đã nộp thuế thì được cấp chứng từ nộp thuế phục hồi từ theo mẫu C1-02/NS/PH ban hành kèm theo Thông tư này.
b2) Cơ quan hải quan cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp cho người nộp thuế trên cơ sở dữ liệu thu nộp do Kho bạc Nhà nước chuyển sang.
Ngân hàng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
2. Hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng đáp ứng kết nối và trao đổi thông tin 24/7 với Cổng thanh toán điện tử hải quan, đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin.
4. Cam kết có đầy đủ trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực; tuân thủ nghiêm túc các nguyên tắc, quy trình, trách nhiệm đáp ứng yêu cầu tổ chức phối hợp thu nộp tiền thuế, bảo lãnh thuế điện tử.
Điều 7. Hồ sơ, thủ tục đăng ký tham gia phối hợp thu
a) Công văn đề nghị tham gia phối hợp thu của ngân hàng trong đó nêu rõ giải pháp thu nộp tiền thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu; cam kết tuân thủ các nguyên tắc, quy trình trách nhiệm khi phối hợp thu nộp tiền thuế với Tổng cục Hải quan: 01 bản chính (theo mẫu 01/CVDN-NHTM);
c) Các văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng minh ngân hàng được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam là bản sao có đóng dấu của ngân hàng, gồm:
c2) Giấy phép thành lập và giấy phép hoạt động ngân hàng của cơ quan có thẩm quyền cấp: 01 bản sao;
2. Thủ tục, trình tự đăng ký
b) Trường hợp đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày gửi thông báo ngân hàng, Tổng cục Hải quan cử đoàn khảo sát đến địa điểm, cơ sở vật chất của Hội sở chính, trung tâm đặt hệ thống máy chủ và hệ thống dự phòng để kiểm tra hạ tầng công nghệ, giải pháp công nghệ thông tin (bao gồm về mạng, máy chủ, thiết bị mạng, thiết bị an ninh và các thiết bị liên quan khác), đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin kết nối với cơ quan hải quan 24/7;
Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày ngân hàng cung cấp đủ tài liệu, hồ sơ liên quan theo yêu cầu của đoàn công tác (nếu có), Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo với ngân hàng đủ điều kiện tham gia phối hợp thu nộp tiền thuế, bảo lãnh thuế bằng phương thức điện tử với cơ quan hải quan, chuẩn bị triển khai về hạ tầng công nghệ và phần mềm đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin qua Cổng thanh toán điện tử hải quan để ký kết thỏa thuận phối hợp thu nộp tiền thuế, bảo lãnh thuế bằng phương thức điện tử theo quy định tại Thông tư này;
Điều 8. Điều kiện trao đổi thông tin
2. Cổng thông tin một cửa quốc gia kết nối trực tiếp với hệ thống của cơ quan quản lý.
a) Phải đầy đủ tiêu chí theo quy định tại biểu mẫu thu nộp tiền thuế ban hành kèm theo Thông tư này và phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành;
b1) Được cung cấp từ các đơn vị chứng thực số công cộng do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép, trong trường hợp trao đổi thông tin giữa Tổng cục Hải quan và các ngân hàng;
b3) Trong trường hợp thay đổi chứng thư số, đơn vị sử dụng chứng thư số có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho các bên liên quan trước 15 ngày làm việc kể từ ngày chứng thư số mới có hiệu lực;
c) Thông tin về số hiệu, ký hiệu của giấy nộp tiền, bảng kê do ngân hàng lập được thống nhất khi trao đổi thông tin với cơ quan hải quan, cơ quan Kho bạc Nhà nước và trao đổi giữa cơ quan Kho bạc Nhà nước với cơ quan hải quan.
Điều 9. Trách nhiệm của người nộp thuế
Người nộp thuế có thể sử dụng chương trình hỗ trợ của Tổng cục Hải quan để lập bảng kê nộp thuế hoặc bảng kê nộp phí trong trường hợp thu nộp phí cho cơ quan quản lý tại Cổng thông tin điện tử hải quan.
3. Trường hợp ngân hàng phát hành thư bảo lãnh tiền thuế (bằng giấy), người nộp thuế nộp bản gốc thư bảo lãnh thuế để cơ quan hải quan lưu và cập nhật vào hệ thống KTTT trước khi chính thức khai báo tờ khai hải quan.
Điều 10. Trách nhiệm ngân hàng phối hợp thu
2. Hướng dẫn người nộp thuế, người khai hải quan kê khai các thông tin phù hợp, đầy đủ các chỉ tiêu trên bảng kê nộp thuế (mẫu số 01/BKNT) hoặc bảng kê nộp phí (mẫu số 02/BKNP) ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Bảo mật thông tin của người nộp thuế, người khai hải quan khi đã truy xuất từ Cổng thanh toán điện tử hải quan theo đúng quy định của pháp luật về bảo mật thông tin và văn bản thỏa thuận hợp tác đã ký giữa các bên.
5. Chuyển tiền thanh toán và hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng ủy nhiệm thu theo đúng quy định.
7. Chịu trách nhiệm đến cùng về thông tin số tiền đã thu truyền sang Cổng thanh toán điện tử hải quan, số tiền thuế đã bảo lãnh của tờ khai được bảo lãnh thuế, đến khi hạch toán vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước.
9. Không được hủy lệnh chuyển tiền khi thông tin nộp tiền đã được Cổng thanh toán điện tử hải quan xác nhận thành công nếu chưa có xác nhận đồng ý của cơ quan hải quan. Trường hợp có sai sót thì xử lý theo trình tự tại Điều 25 và Điều 28 Thông tư này.
2. Sau khi nhận lệnh thanh toán nộp tiền thuế, phí từ ngân hàng phối hợp thu, ngân hàng chưa phối hợp thu, thực hiện chuyển tiền thanh toán và hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản thu ngân sách nhà nước vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng ủy nhiệm thu theo đúng quy định.
Điều 12. Trách nhiệm của ngân hàng chưa phối hợp thu
2. Chuyển tiền thanh toán, chuyển thông tin trên giấy nộp tiền cho ngân hàng ủy nhiệm thu đầy đủ, chính xác, kịp thời theo đúng quy định.
4. Hoàn trả các khoản thu ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà nước theo chế độ quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn luật trong trường hợp chuyển tiền thanh toán và hạch toán không đầy đủ, kịp thời các khoản đã thu ngân sách nhà nước.
6. Phối hợp với Kho bạc Nhà nước, cơ quan hải quan, cơ quan quản lý và các bên liên quan xử lý sai sót trong quá trình thực hiện.
1. Cung cấp thông tin dữ liệu về danh mục “Cơ quan Kho bạc Nhà nước hạch toán thu nộp tiền thuế” và danh mục “ngân hàng ủy nhiệm thu của Kho bạc Nhà nước” cho Tổng cục Hải quan đầy đủ, kịp thời.
3. Hướng dẫn người nộp thuế lập bảng kê nộp thuế hoặc bảng kê nộp phí, lệ phí theo đúng các nội dung yêu cầu của chứng từ.
5. Bảo mật thông tin của người nộp thuế khi truy xuất từ Cổng thanh toán điện tử hải quan theo đúng quy định về bảo mật thông tin của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
7. Phối hợp với cơ quan hải quan trên địa bàn để tra soát các chứng từ nộp tiền thiếu thông tin hạch toán thu nộp tiền thuế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đảm bảo hạch toán thu nộp tiền thuế và hạch toán giảm nghĩa vụ cho người nộp thuế đầy đủ, chính xác.
Điều 14. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
2. Nhận thông tin số phải thu phí của cơ quan quản lý từ Cổng thông tin một cửa quốc gia chuyển sang Cổng thanh toán điện tử hải quan.
4. Cung cấp, đăng tải và cập nhật kịp thời các thông tin liên quan đến số tiền đã nộp thuế, danh mục mã và tên Kho bạc Nhà nước hạch toán thu nộp tiền thuế, mã và tên ngân hàng ủy nhiệm thu của Kho bạc Nhà nước, danh mục ngân hàng phối hợp thu, chuẩn kết nối, mã định danh và mã tham chiếu trên Cổng thông tin điện tử hải quan.
6. Cung cấp hàng ngày bảng kê các thông tin liên quan đến các khoản thu phí cho cơ quan quản lý nhận qua Cổng thanh toán điện tử hải quan.
8. Xây dựng và ban hành các văn bản quy định cụ thể trách nhiệm cho các đơn vị khi cung cấp, khai thác, truy vấn và sử dụng thông tin từ Cổng thanh toán điện tử hải quan.
10. Hướng dẫn người nộp thuế, ngân hàng phối hợp thu sử dụng chương trình để lập bảng kê, giấy nộp tiền tại Cổng thông tin điện tử hải quan.
12. Bổ sung, chuyển lại thông tin kịp thời để cập nhật dữ liệu thu vào Cổng thanh toán điện tử hải quan và hạch toán thu nộp tiền thuế khi nhận được thư tra soát của Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu theo đúng quy định.
14. Hạch toán trừ nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế và tính tiền chậm nộp (nếu phát sinh) ngay sau khi nhận thông tin nộp tiền điện tử do ngân hàng phối hợp thu, Kho bạc Nhà nước truyền qua Cổng thanh toán điện tử hải quan.
2. Mở riêng tài khoản tiền gửi chuyên dùng để thu phí, lệ phí và các khoản thu khác qua một cửa quốc gia tại các ngân hàng phối hợp thu hoặc Kho bạc Nhà nước theo quy định hiện hành về quản lý tài khoản thu.
4. Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin trên mẫu bảng kê thu phí, thông tin liên quan đến khoản phí, lệ phí và các khoản thu khác phải thu qua một cửa quốc gia quy định tại khoản 1 Điều 23 Thông tư này.
6. Phối hợp với Tổng cục Hải quan hàng ngày kiểm tra, đối chiếu số tiền phí, lệ phí, thông báo sai sót (nếu có) phát sinh dựa trên bảng kê do Hải quan cung cấp, và sao kê tài khoản do ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước giữ tài khoản cấp.
1. Địa điểm:
a1) Thủ tục, trình tự nộp tiền thuế tại ngân hàng thực hiện theo quy định tại Điều 17, Điều 18, Điều 19 Thông tư này;
a3) Trình tự thu nộp tiền phí của cơ quan quản lý thực hiện theo quy định tại Điều 23 Thông tư này;
Trường hợp tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, người nộp thuế có nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và tiền thu khác tại các cơ quan hải quan khác và muốn nộp ngay số tiền nợ đó, người nộp thuế khai báo và nộp tiền tại điểm thu của Kho bạc nhà nước, ngân hàng hoặc nộp cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục.
c) Trường hợp thực hiện bảo lãnh tiền thuế bằng phương thức điện tử tại ngân hàng phối hợp thu.
Người nộp thuế, người khai hải quan được lựa chọn nộp tiền thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác bằng tiền mặt hoặc các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi là chuyển khoản).
a) Người nộp thuế nộp tiền bằng chuyển khoản hoặc bằng tiền mặt tại quầy;
Điều 17. Nộp tiền thuế qua ngân hàng phối hợp thu
Trường hợp người nộp thuế sử dụng kênh giao dịch điện tử của ngân hàng thì đăng nhập vào chương trình thu nộp tiền thuế của ngân hàng để kê khai thông tin liên quan số tiền phải nộp cho từng loại thuế và gửi ngân hàng phối hợp thu yêu cầu trích chuyển tiền nộp thuế.
2. Hệ thống của ngân hàng kiểm tra thông tin người nộp thuế kê khai, đối chiếu với thông tin truy vấn trên Cổng thanh toán điện tử hải quan và thực hiện xử lý như sau:
Trường hợp, người nộp thuế nộp tiền lệ phí hải quan cho nhiều tờ khai, ngân hàng cập nhật các thông tin liên quan phù hợp thông điệp thanh toán lệ phí hải quan, số tờ khai đại diện, tổng số tiền lệ phí phải nộp;
b) Trường hợp thông tin người nộp thuế kê khai nhưng không có trên Cổng thanh toán điện tử hải quan, ngân hàng thông báo cho người nộp thuế để kiểm tra lại thông tin trên tờ khai nộp thuế và phản hồi lại bộ phận hỗ trợ (điện thoại và địa chỉ trên Cổng thông tin điện tử hải quan) để được xử lý, trường hợp cơ quan hải quan chưa xử lý, ngân hàng căn cứ thông tin kê khai của người nộp thuế để thực hiện: trích tiền hoặc thu tiền của người nộp thuế chuyển ngay vào tài khoản thu của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng ủy nhiệm thu hoặc Kho bạc Nhà nước; đồng thời truyền ngay dữ liệu thông tin thu đến Cổng thanh toán điện tử hải quan và lập giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước;
3. Cơ quan hải quan sử dụng hệ thống điện tử tự động để kiểm tra thông tin do ngân hàng gửi qua Cổng thanh toán điện tử hải quan, thực hiện:
Trường hợp, người nộp thuế nộp tiền lệ phí hải quan cho nhiều tờ khai, hệ thống điện tử của cơ quan hải quan sẽ tự động trừ lùi số tiền lệ phí phải thu theo nguyên tắc thời gian nợ lệ phí xa nhất;
c) Trường hợp hệ thống không tự động thông quan do thông tin không phù hợp với thông tin phải nộp trên hệ thống KTTT, cơ quan hải quan kiểm tra thông tin trên hệ thống với thông tin do người nộp thuế xuất trình để xử lý theo quy định, đồng thời thông báo lại những thông tin chưa phù hợp cho người nộp thuế để điều chỉnh chứng từ nộp tiền.
Cuối ngày hoặc chậm nhất vào đầu ngày làm việc tiếp theo, Kho bạc Nhà nước truyền bảng kê chứng từ nộp ngân sách qua trung tâm dữ liệu của Bộ Tài chính.
6. Trường hợp hệ thống đường truyền có sự cố, các đơn vị xử lý theo quy định tại Điều 24 Thông tư này.
1. Người nộp thuế kê khai các thông tin liên quan đến số tiền phải nộp theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Thông tư này.
a) Trường hợp thông tin phù hợp với thông tin truy vấn trên Cổng thanh toán điện tử hải quan, ngân hàng thực hiện: trích tiền hoặc thu tiền của người nộp thuế, hạch toán và chuyển ngay vào tài khoản thu của Kho bạc Nhà nước; đồng thời truyền ngay dữ liệu thông tin thu đến Cổng thanh toán điện tử hải quan, lập giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước;
Trường hợp thông tin chưa phù hợp nhận từ ngân hàng phối hợp thu/ngân hàng chưa phối hợp thu: trong thời gian tối đa 01 (một) ngày làm việc ngân hàng phối hợp thu được ủy nhiệm thu thông báo với ngân hàng phối hợp thu/ngân hàng chưa phối hợp thu xử lý, bổ sung trường hợp thông tin trên lệnh chuyển tiền chưa đầy đủ;
d) Trường hợp người nộp thuế cung cấp bảng kê nộp thuế được lập trên Cổng thông tin điện tử hải quan, ngân hàng nhập vào chương trình thu nộp thuế mã số định danh hồ sơ hoặc sử dụng máy quét thông tin mã vạch để lấy toàn bộ thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước và thực hiện các bước tiếp theo như quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
3. Cơ quan hải quan sử dụng hệ thống điện tử tự động kiểm tra thông tin do ngân hàng gửi qua Cổng thanh toán điện tử hải quan, thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Thông tư này.
Cuối ngày hoặc chậm nhất vào đầu ngày làm việc tiếp theo, Kho bạc Nhà nước truyền bảng kê chứng từ nộp ngân sách qua trung tâm dữ liệu của Bộ Tài chính.
6. Trường hợp hệ thống đường truyền dữ liệu giữa ngân hàng ủy nhiệm thu và Cổng thanh toán điện tử hải quan có sự cố, các đơn vị thực hiện theo quy định tại Điều 24 Thông tư này.
1. Người nộp thuế thực hiện:
b) Xác định số tiền thuế phải nộp cho từng loại thuế, kê khai đầy đủ các thông tin về thu ngân sách theo mẫu số C1-02/NS ban hành kèm theo Thông tư này, gửi ngân hàng để nộp tiền hoặc yêu cầu trích chuyển tiền nộp thuế;
2. Ngân hàng căn cứ thông tin giấy nộp tiền do người nộp thuế kê khai, thực hiện trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế và chuyển tiền ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất vào đầu ngày làm việc tiếp theo trong trường hợp hết giờ chuyển tiền vào tài khoản thu của Kho bạc Nhà nước mở tại ngân hàng ủy nhiệm thu đảm bảo đầy đủ các thông tin mà người nộp thuế kê khai và thực hiện:
Liên 1: Làm chứng từ ghi nợ tài khoản tiền gửi của người nộp thuế;
Liên 3: Gửi cho ngân hàng được Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu.
b) Ngân hàng phải ghi đầy đủ các thông tin trên giấy nộp tiền của người nộp thuế vào chứng từ chuyển tiền cho Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu.
3. Ngay sau khi nhận được thông tin chuyển tiền do ngân hàng chưa phối hợp thu chuyển đến, ngân hàng phối hợp thu đồng thời là ủy nhiệm thu kiểm tra thông tin trên lệnh chuyển tiền, đối chiếu với thông tin truy vấn trên Cổng thanh toán điện tử hải quan và thực hiện xử lý như sau:
b) Trường hợp thông tin trên lệnh chuyển tiền chưa phù hợp với thông tin truy vấn trên Cổng thanh toán điện tử hải quan (chưa phù hợp các thông tin liên quan, trừ thông tin về số tiền): trong vòng 01 (một) ngày làm việc, ngân hàng ủy nhiệm thu gửi thư tra soát cho ngân hàng chưa phối hợp thu yêu cầu người nộp thuế làm rõ, sửa đổi, bổ sung đảm bảo thông tin phù hợp trước khi chuyển tiền.
b2) Sau khi nhận được thông tin tra soát từ ngân hàng chưa phối hợp thu, ngân hàng ủy nhiệm thu chuyển tiền ngay vào tài khoản thu của Kho bạc Nhà nước để hạch toán thu ngân sách nhà nước, chuyển thông tin thu tới Kho bạc Nhà nước;
c) Trường hợp kiểm tra thông tin người nộp thuế kê khai nhưng không có thông tin trên Cổng thanh toán điện tử hải quan, ngân hàng ủy nhiệm thu phản hồi lại bộ phận hỗ trợ của Tổng cục Hải quan để được xử lý, nếu cơ quan hải quan chưa xử lý, ngân hàng ủy nhiệm thu thực hiện theo điểm b khoản này.
Sau khi người nộp thuế bổ sung thông tin phù hợp cho ngân hàng chưa phối hợp thu chuyển ngân hàng ủy nhiệm thu, thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
4. Sau khi nhận được thông tin do ngân hàng ủy nhiệm thu gửi qua Cổng thanh toán điện tử hải quan, hệ thống điện tử của cơ quan hải quan tự động cập nhật thông tin thu, hạch toán thanh khoản nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ về thuế, tính tiền chậm nộp (nếu có) cho người nộp thuế theo quy định.
Cuối ngày hoặc chậm nhất vào đầu ngày làm việc tiếp theo, Kho bạc Nhà nước truyền bảng kê chứng từ nộp ngân sách qua trung tâm dữ liệu của Bộ Tài chính.
7. Trường hợp ngân hàng chưa phối hợp thu nhưng được Kho bạc Nhà nước ủy nhiệm thu: trình tự thu tiền, trích tiền của người nộp thuế tương tự như ngân hàng chưa phối hợp thu.
Điều 20. Nộp thuế trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước
2. Kho bạc Nhà nước kiểm tra thông tin người nộp thuế kê khai, đối chiếu với thông tin truy vấn trên Cổng thanh toán điện tử hải quan và xử lý như sau:
a1) Trích tiền hoặc thu tiền của người nộp thuế để chuyển vào tài khoản thu nộp tiền thuế tại Kho bạc Nhà nước;
a3) Trong vòng 15 phút/01 lần truyền thông tin thu đến Cổng thanh toán điện tử hải quan.
b) Trường hợp thông tin chưa phù hợp với thông tin trên Cổng thông tin điện tử hải quan, thực hiện:
b2) Trường hợp chưa phù hợp về thông tin mục lục ngân sách (mã nội dung kinh tế) nhưng người nộp thuế không thực hiện sửa đổi, bổ sung thông tin, Kho bạc Nhà nước hạch toán vào tài khoản chờ xử lý của cơ quan hải quan. Sau đó phối hợp với cơ quan hải quan kiểm tra và bổ sung thông tin theo quy định.
c1) Trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc thu tiền của người nộp thuế và hạch toán vào tài khoản chờ xử lý các khoản thu của cơ quan hải quan gửi cơ quan hải quan để bổ sung thông tin liên quan;
d) Trường hợp người nộp thuế cung cấp bảng kê nộp thuế được lập trên Cổng thông tin điện tử hải quan, Kho bạc Nhà nước nhập vào chương trình thu nộp thuế mã số định danh hồ sơ hoặc sử dụng máy quét thông tin mã vạch để lấy toàn bộ thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước và thực hiện các bước tiếp theo điểm a khoản này.
Trường hợp hệ thống không tự động thông quan do thông tin nộp tiền không phù hợp với thông tin phải nộp trong hệ thống kế toán tập trung, cơ quan hải quan xử lý theo khoản 3 Điều 24 thông tư này.
2. Cơ quan hải quan nơi mở tờ khai sử dụng biên lai thu tiền để thu tiền của người nộp thuế, hạch toán kế toán thanh khoản nợ thuế và số thu thuế, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ về thuế và thông quan hàng hóa theo quy định.
3. Cuối ngày hoặc chậm nhất vào đầu ngày làm việc tiếp theo, cơ quan hải quan đến Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng ủy nhiệm thu làm thủ tục nộp tiền đã thu của người nộp thuế vào tài khoản thu ngân sách nhà nước hoặc các tài khoản khác theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.
4. Trường hợp thu hộ tiền thuế, Chi cục Hải quan nơi thu hộ cập nhật thông tin nộp tiền vào hệ thống kế toán tập trung. Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp nợ thuế kiểm tra thông tin đã nộp tiền xử lý theo quy định.
Đối với số tiền thuế đã nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước, định kỳ hàng tháng sau khi khóa sổ kế toán, nếu quá 90 ngày kể từ ngày đã thực nộp thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế, không thu thuế, cơ quan hải quan ban hành quyết định chuyển tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định.
1. Quy định về hình thức, điều kiện, thủ tục bảo lãnh tiền thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 43 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trường hợp người nộp thuế thực hiện bảo lãnh riêng khi chưa đăng ký chính thức tờ khai hải quan, người nộp thuế có thể thực hiện bảo lãnh thuế theo số hóa đơn hoặc số vận đơn.
a) Chuyển thông tin bảo lãnh tiền thuế điện tử theo đúng định dạng thống nhất qua Cổng thanh toán điện tử hải quan.
b) Cấp cho người nộp thuế bảng kê nội dung thông tin bảo lãnh đảm bảo đầy đủ, chính xác các chỉ tiêu thông tin được ghi trên Thư bảo lãnh thuế để người nộp thuế khai báo các chỉ tiêu thông tin liên quan đến bảo lãnh thuế trên hệ thống thông quan điện tử tự động;
4. Hệ thống điện tử tự động của hải quan kiểm tra thông tin bảo lãnh thuế điện tử do ngân hàng phối hợp thu chuyển qua Cổng thanh toán điện tử hải quan với thông tin thư bảo lãnh do người nộp thuế khai báo trên hệ thống, nếu thông tin phù hợp (về mã số thuế, số tờ khai hoặc số hóa đơn và/ hoặc số vận đơn, số hiệu và ký hiệu bảo lãnh thuế, mã ngân hàng phối hợp thu cấp thư bảo lãnh thuế), hệ thống thông quan điện tử của cơ quan hải quan tự động xác nhận thực hiện nghĩa vụ thuế bằng sử dụng bảo lãnh. Trường hợp thông tin không phù hợp, hệ thống không xác nhận thực hiện nghĩa vụ thuế bằng sử dụng bảo lãnh.
6. Ngân hàng phối hợp thu theo dõi tình hình sử dụng bảo lãnh thuế trên Cổng thanh toán điện tử hải quan.
Cơ quan hải quan thông báo với ngân hàng chính thức chấp thuận dừng bảo lãnh chung sau khi tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) của các tờ khai đã sử dụng bảo lãnh chung đó được nộp đủ vào ngân sách nhà nước.
1. Cơ quan quản lý cung cấp thông tin liên quan tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác đến Cổng thông tin một cửa quốc gia, gồm:
b) Số và tên tài khoản nộp phí, lệ phí của cơ quan quản lý khoản phí, lệ phí;
d) Số và ngày hồ sơ;
e) Số tiền phí, lệ phí phải thu;
h) Các thông tin liên quan khác khi kết nối, trao đổi với Cổng thông tin một cửa quốc gia của cơ quan hải quan.
3. Người nộp thuế kê khai các thông tin liên quan đến số tiền phải nộp cho từng loại tiền ghi trên bảng kê nộp phí (mẫu số 02/BKNP) hoặc lập bảng kê nộp phí tại chương trình kê khai nộp tiền trên Cổng thông tin điện tử hải quan gửi chi nhánh, điểm giao dịch của ngân hàng để nộp tiền phí hoặc yêu cầu trích chuyển tiền nộp phí.
Trường hợp tiền phí phải nộp vào tài khoản thu khác nhau, thì lập riêng bảng kê nộp phí tương ứng với từng tài khoản thu.
a) Trường hợp thông tin kê khai phù hợp với thông tin trên Cổng thanh toán điện tử hải quan, ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm:
a2) Đồng thời, Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng nơi giữ tài khoản truyền ngay dữ liệu thông tin thu phí đến Cổng thanh toán điện tử hải quan, và lập giấy nộp tiền thu phí;
c) Trường hợp kiểm tra thông tin người nộp thuế kê khai nhưng không có thông tin trong Cổng thanh toán điện tử hải quan, ngân hàng phối hợp thu hoặc Kho bạc Nhà nước phản hồi lại bộ phận hỗ trợ của Tổng cục Hải quan để được xử lý, nếu cơ quan hải quan chưa xử lý, ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước căn cứ thông tin kê khai của người nộp thuế để thực hiện:
c2) Đồng thời truyền ngay dữ liệu thông tin thu phí đến Cổng thanh toán điện tử hải quan cho cơ quan hải quan;
d) Trường hợp người nộp thuế cung cấp bảng kê nộp phí được lập trên Cổng thông tin điện tử hải quan, ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước nhập vào chương trình thu nộp mã số định danh hồ sơ hoặc sử dụng máy quét thông tin mã vạch để lấy toàn bộ thông tin giấy nộp tiền vào tài khoản thu phí và thực hiện các bước tiếp theo điểm a khoản này.
a) Trường hợp thông tin nộp tiền phí phù hợp với thông tin trên Cổng thanh toán điện tử hải quan, hệ thống của cơ quan hải quan cập nhật thông tin thu phí, trừ nợ và thông quan hàng hóa cho người nộp thuế theo quy định;
c) Sau khi nhận được thông tin chuyển tiền nộp phí, chuyển đến, ngân hàng phối hợp thu, Kho bạc Nhà nước thực hiện hạch toán kế toán số tiền phát sinh vào tài khoản thu nộp tiền phí, theo quy định.
Đồng thời truyền toàn bộ thông tin số tiền đã nộp từ Cổng thanh toán điện tử hải quan sang Cổng thông tin một cửa quốc gia.
2. Khi hệ thống gặp sự cố, các bên liên quan có trách nhiệm tìm nguyên nhân xảy ra sự cố, trong vòng 01 (một) giờ làm việc thông báo nội bộ và người nộp thuế để thống nhất xử lý.
4. Sau khi khắc phục sự cố đường truyền, ngân hàng phối hợp thu, Kho bạc Nhà nước truyền lại toàn bộ thông tin thu đã cấp giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước cho người nộp thuế sang Cổng thanh toán điện tử hải quan theo quy định.
a) Đối chiếu chi tiết thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, giấy nộp tiền vào tài khoản thu phí với đầy đủ các chỉ tiêu thông tin trên thông điệp nộp tiền;
c) Đối chiếu chi tiết thông tin bảo lãnh thuế (bao gồm các thông tin của thông điệp bảo lãnh riêng và bảo lãnh chung) với đầy đủ các chỉ tiêu ghi trên thư bảo lãnh thuế được quy định tại Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính;
đ) Bảng kê thông tin đối chiếu thực hiện theo mẫu số 02/BKĐCNS-NH (đối với tiền thuế) hoặc mẫu số 03/BKĐCPHI (đối với tiền phí) ban hành kèm theo Thông tư này.
Toàn bộ thông tin giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, giấy nộp tiền vào tài khoản tiền gửi chuyên dùng thu phí, lệ phí và các khoản thu khác, thông tin bảo lãnh thuế phát sinh từ 16 giờ 00 phút ngày làm việc liền trước đến 16 giờ 00 phút của ngày làm việc tính theo giờ của Cổng thanh toán điện tử hải quan.
4. Thời điểm thực hiện đối chiếu:
Trường hợp ngày đối chiếu vào ngày nghỉ, ngày lễ, hệ thống các bên tự động xử lý, nếu có chênh lệch thì phải xử lý vào ngày làm việc tiếp theo.
5. Xử lý kết quả thông tin đối chiếu:
b) Trường hợp thông tin đối chiếu chưa khớp đúng: hai bên phải rà soát, phối hợp xác định nguyên nhân và xử lý đến khi khớp đúng;
c1) Thông báo cho ngân hàng phối hợp thu về việc không nhận được thông tin giấy nộp tiền từ Kho bạc Nhà nước;
6. Xử lý đối chiếu thông tin nộp tiền giữa số tiền ngân hàng đã chuyển qua Cổng thanh toán hải quan với bảng kê chứng từ nộp ngân sách của Kho bạc Nhà nước:
Phối hợp với các đầu mối của ngân hàng phối hợp thu kiểm tra giấy nộp tiền do doanh nghiệp xuất trình khi hệ thống các bên gặp sự cố;
c) Các ngân hàng vi phạm thời gian chuyển tiền theo quy định, cơ quan hải quan đã có văn bản nhắc nhở nhưng không khắc phục thì Tổng cục Hải quan chính thức thông báo dừng việc phối hợp thu và xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Nội dung đối chiếu:
b) Đối chiếu tổng số giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, tổng số tiền theo mục lục ngân sách: chi tiết theo cơ quan hải quan, Kho bạc Nhà nước địa phương với bảng kê chứng từ nộp ngân sách do Kho bạc Nhà nước truyền sang.
a) Hàng ngày làm việc, sau khi nhận được bảng kê chứng từ nộp ngân sách (Mẫu số: 04/BK-CTNNS ban hành kèm theo Thông tư này) do Kho bạc Nhà nước gửi đến, trong vòng 01 (một) ngày cơ quan hải quan thực hiện đối chiếu các thông tin thu nộp tiền thuế đã nhận trong ngày từ các ngân hàng và Kho bạc Nhà nước với bảng kê chứng từ nộp ngân sách (Mẫu số: 04/BK-CTNNS);
b1) Cơ quan hải quan thông báo cho Kho bạc Nhà nước Danh sách giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước không nhận được thông tin từ Kho bạc Nhà nước qua Cổng thanh toán điện tử hải quan;
a) Sai sót phát sinh, tại đơn vị nào, đơn vị đó phải chịu trách nhiệm và chủ động xác định nguyên nhân sai sót, khắc phục hậu quả, đồng thời gửi thư tra soát hoặc thông báo đến các đơn vị liên quan để phối hợp, xử lý theo quy định;
Các trường hợp chuyển thừa tiền và đề nghị hoàn trả phải đảm bảo không ảnh hưởng đến tờ khai được cơ quan hải quan đã hạch toán trừ nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ về thuế và thông quan hàng hóa;
d) Trường hợp ngân hàng sai sót chuyển thừa tiền so với yêu cầu của người nộp thuế và cơ quan hải quan đã sử dụng thông tin nộp tiền để hạch toán, trừ nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế và thông quan hàng hóa. Ngân hàng có trách nhiệm thông báo (bằng văn bản) tới cơ quan hải quan và đồng gửi Kho bạc Nhà nước về việc chuyển tiền thừa. Căn cứ ý kiến của cơ quan hải quan, Kho bạc Nhà nước phối hợp xử lý;
e) Trường hợp thông tin bảo lãnh điện tử có sai sót phải điều chỉnh, ngân hàng phải gửi thông tin hủy bảo lãnh và phát hành thư bảo lãnh điện tử mới thay thế thư bảo lãnh đã hủy.
2. Trách nhiệm của người nộp thuế:
b) Trường hợp người nộp thuế kê khai không chính xác về tờ khai, năm đăng ký (nhưng không thay đổi mục lục ngân sách nhà nước hoặc cơ quan hải quan) thì lập giấy đề nghị điều chỉnh theo mẫu C1-07 của Bộ Tài chính gửi cơ quan hải quan kiểm tra, xử lý tại hệ thống KTTT;
3. Trách nhiệm của ngân hàng chưa phối hợp thu:
4. Trách nhiệm của ngân hàng phối hợp thu:
b) Trường hợp ngân hàng đã chuyển tiền và chuyển thông tin nộp ngân sách nhà nước sang ngân hàng ủy nhiệm thu, đồng thời chuyển thông tin nộp tiền sang Cổng thanh toán hải quan và được hạch toán, trừ nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế, nếu phát hiện ra sai sót thì ngân hàng lập thư tra soát gửi cơ quan hải quan nơi mở tờ khai xác nhận thông tin thu ngân sách, đồng thời gửi ngân hàng ủy nhiệm thu để thực hiện tra soát và điều chỉnh sai sót đảm bảo không ảnh hưởng đến xử lý nợ của lô hàng đã được thông quan;
c1) Ngân hàng có văn bản đề nghị xác nhận khoản tiền chuyển thừa gửi Kho bạc Nhà nước và cơ quan hải quan nơi mở tờ khai;
5. Trách nhiệm của ngân hàng ủy nhiệm thu:
b) Khi nhận được thư tra soát của ngân hàng phối hợp thu và ngân hàng chưa phối hợp thu, ngân hàng ủy nhiệm thu thực hiện tra soát và điều chỉnh sai sót trong thanh toán; đồng thời gửi thông tin đã điều chỉnh cho Kho bạc Nhà nước để điều chỉnh sai sót;
d) Trường hợp ngân hàng sai sót chuyển thừa tiền so với yêu cầu của người nộp thuế, ngân hàng có văn bản gửi cơ quan hải quan nơi mở tờ khai và Kho bạc Nhà nước đề nghị xác nhận khoản tiền đã chuyển thừa; trong thời gian 02 (hai) ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản ngân hàng đề nghị, cơ quan hải quan nơi mở tờ khai xác nhận số tiền đã cập nhật vào hệ thống gửi Kho bạc Nhà nước. Trên cơ sở xác nhận và đề nghị hoàn trả của cơ quan hải quan nơi mở tờ khai, Kho bạc Nhà nước thực hiện tra soát, hoàn trả cho ngân hàng các khoản đã chuyển thừa thanh toán với ngân sách nhà nước theo hướng dẫn tại điểm d khoản 1 Điều này.
a) Khi cơ quan hải quan phát hiện sai sót từ thông tin của Kho bạc Nhà nước chuyển đến, nếu thông tin được Kho bạc Nhà nước hạch toán, cơ quan hải quan nơi mở tờ khai đã hạch toán, trừ nợ, xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế, thông quan hàng hóa hoặc đã hạch toán thu nộp tiền thuế thì cơ quan hải quan lập giấy đề nghị điều chỉnh gửi Kho bạc Nhà nước và cơ quan thuế nơi người nộp thuế đặt trụ sở (nếu khoản thuế sai sót là thuế giá trị gia tăng) để điều chỉnh các thông tin hạch toán thu nộp tiền thuế.
b) Căn cứ thư tra soát đối với tài khoản chờ xử lý của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước, cơ quan hải quan xác định, bổ sung thông tin hạch toán thu nộp tiền thuế vào thư tra soát và gửi Kho bạc Nhà nước để điều chỉnh các thông tin hạch toán thu nộp tiền thuế;
c1) Sau khi nhận được văn bản của ngân hàng đề nghị xác nhận khoản tiền đã nộp thừa, chậm nhất trong vòng 02 (hai) ngày làm việc, cơ quan hải quan có văn bản trả lời ngân hàng số tiền đã nhận và gửi Kho bạc Nhà nước để thực hiện hoàn trả;
7. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước:
b) Khi nhận được đề nghị tra soát từ các cơ quan liên quan (cơ quan hải quan, ngân hàng ủy nhiệm thu, ngân hàng phối hợp thu, ngân hàng chưa phối hợp thu), trong vòng 02 (hai) ngày làm việc Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm rà soát và thông báo với cơ quan hải quan để điều chỉnh thông tin thu nộp tiền thuế;
d) Xử lý sai sót trong trường hợp ngân hàng chuyển thừa tiền so với yêu cầu của người nộp thuế:
d2) Trường hợp cơ quan hải quan chưa sử dụng thông tin nộp tiền để thông quan hàng hóa: căn cứ văn bản xác nhận của cơ quan hải quan nơi mở tờ khai và tra soát của ngân hàng ủy nhiệm thu, trong vòng 02 (hai) ngày làm việc Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả theo quy định.
a) Ngân hàng phối hợp thu gửi đề nghị tra soát qua Cổng thanh toán điện tử hải quan;
c) Kho bạc Nhà nước căn cứ đề nghị của ngân hàng và kết quả tra soát do Tổng cục Hải quan gửi qua Cổng thanh toán điện tử hải quan thực hiện hoàn trả theo quy định.
1. Nguyên tắc xử lý sai sót:
2. Trách nhiệm của người nộp thuế:
a) Đề nghị với cơ quan hải quan kiểm tra lại thông tin bảo lãnh do ngân hàng đã chuyển cho cơ quan hải quan;
3. Trách nhiệm của ngân hàng phối hợp thu:
a) Trường hợp sai sót giữa thông tin thư bảo lãnh đã cung cấp cho người nộp thuế với thông tin bảo lãnh gửi sang hải quan, thì cung cấp lại chính xác thông tin thư bảo lãnh gửi người nộp thuế để khai báo;
4. Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b) Kiểm tra thông điệp đề nghị hủy bảo lãnh, trường hợp chấp nhận hủy bảo lãnh điện tử thì thực hiện hủy bảo lãnh và tiếp nhận bảo lãnh mới đảm bảo theo đúng quy định tại khoản 1 Điều 27 Thông tư này.
1. Định kỳ hàng ngày, cơ quan hải quan thực hiện đối chiếu các giao dịch thành công, giao dịch hủy với ngân hàng phối hợp thu.
3. Căn cứ bảng kê giao dịch phát sinh do cơ quan hải quan cấp và sao kê tài khoản phí, lệ phí của ngân hàng phối hợp thu hoặc Kho bạc Nhà nước nơi giữ tài khoản, cơ quan quản lý kiểm tra, phát hiện sai sót.
Trong vòng 03 (ba) ngày làm việc cơ quan hải quan có trách nhiệm thông báo lại các bên liên quan về nguyên nhân sai sót để phối hợp, điều chỉnh.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016.
Điều 16 Thông tư 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quy trình tổ chức phối hợp thu ngân sách nhà nước giữa Kho bạc Nhà nước - Tổng cục Thuế - Tổng cục Hải quan và các ngân hàng.
1. Giao Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ tình hình thực tế, khả năng hạ tầng kỹ thuật để quy định chuẩn dữ liệu trao đổi thông tin về thu nộp tiền thuế, bảo lãnh tiền thuế, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác của cơ quan quản lý với các ngân hàng và ký thỏa thuận phối hợp thu nộp tiền thuế, bảo lãnh tiền thuế bằng phương thức điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác của cơ quan quản lý giữa Tổng cục Hải quan với các ngân hàng.
3. Quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, tổ chức và cá nhân phản ánh cụ thể về Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để được hướng dẫn giải quyết.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, thuộc CP, Ngân hàng;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống TN;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Cục Thuế, CHQ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các đơn vị thuộc, trực thuộc BTC; Website Bộ Tài chính;
- Lưu VT, TCHQ.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
BẢNG KÊ NỘP THUẾ Tiền mặt □ Chuyển khoản □ Loại tiền: VNĐ □ USD □ khác(4): … | Mẫu số: 01/BKNT |
Người nộp thuế: ……………………………………. Mã số thuế: ………………………………….
………………………………………. Quận/Huyện: ……………………… Tỉnh, TP: ……………..
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………………..
Đề nghị NH (KBNN): ………………………...trích TK số: ………………..hoặc thu tiền mặt để nộp NSNN theo: TK thu NSNN □ TK tạm thu □ TK thu hồi quỹ hoàn thuế GTGT □
Mở tại NH ủy nhiệm thu: …………………………………………………………………………………
Thanh tra Chính phủ □ Cơ quan có thẩm quyền khác □
STT
Số tờ khai / Số quyết định(3) / Số thông báo(3)
Kỳ thuế/Ngày tờ khai(1)
Nội dung khoản nộp NSNN
Số tiền
Tổng số tiền
Tổng số tiền ghi bằng chữ: …………………………………………………………………………….
NGƯỜI NỘP TIỀN | KBNN (NGÂN HÀNG) | ||
Người nộp tiền | Kế toán trưởng(2) | Thủ trưởng đơn vị(2) | |
|
|
|
|
Ghi chú:
* Chỉ tiêu (1): Dùng trong trường hợp nộp thuế cho cơ quan hải quan.
* Chỉ tiêu (3): "Số quyết định", "số thông báo" đối với trường hợp nộp theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền.
2. “Số định danh", "Thông tin mã vạch" của Bảng kê nộp phí, lệ phí (trong trường hợp người nộp thuế lập trên Cổng thông tin điện tử hải quan).
BẢNG KÊ NỘP PHÍ Tiền mặt □ Chuyển khoản □ Loại tiền: VNĐ □ USD □ khác(3): … | Mẫu số: 02/BKNP |
Người nộp thuế: ……………………………………. Mã số thuế: ………………………………….
Người nộp thay: ………………………………………………………………………………………..
Đề nghị KBNN/NH ………………………...trích TK số: ………………..hoặc thu tiền mặt để:
Hoặc tại KBNN: ………………. Tỉnh,Tp: …………………… Mở tại NH ủy nhiệm thu: ………..
STT | Số hồ sơ | Ngày hồ sơ | Tên phí, lệ phí(1) | Số tiền |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng cộng |
|
……………………………………………………………………………………………………………..
NGƯỜI NỘP TIỀN
Ngày... tháng... năm...
KBNN (NGÂN HÀNG)
Ngày ….. tháng ….. năm….
Người nhận tiền
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người nộp tiền
Kế toán trưởng(2)
Thủ trưởng đơn vị(2)
Ghi chú:
* Chỉ tiêu (1): Nội dung các khoản nộp phí, lệ phí của các Bộ, ngành
* Chỉ tiêu (3): Loại tiền “khác” NNT tự điền tên loại tiền ngoại tệ đối với trường hợp không phải là USD.
|
GIẤY NỘP TIỀN VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Tiền mặt □ Chuyển khoản □ Loại tiền: VNĐ □ USD □ khác(4): … | Mẫu số: C1-02/NS |
Người nộp thuế: ……………………………………. Mã số thuế: ………………………………….
………………………………………. Quận/Huyện: ……………………… Tỉnh, TP: ……………..
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………………..
Đề nghị NH (KBNN): ………………………...trích TK số: ………………..hoặc thu tiền mặt để nộp NSNN theo: TK thu NSNN □ TK tạm thu □ TK thu hồi quỹ hoàn thuế GTGT □
Mở tại NH ủy nhiệm thu: …………………………………………………………………………………
Thanh tra Chính phủ □ Cơ quan có thẩm quyền khác □
STT
Phần dành cho NNT ghi
Phần dành cho NH ủy nhiệm thu/ NH phối hợp thu/ KBNN ghi
Số tờ khai / Số quyết định(3) / Số thông báo(3)
Kỳ thuế/Ngày tờ khai
Nội dung các khoản nộp NSNN
Số tiền
Mã tiểu mục
Mã chương
Tổng cộng
Tổng số tiền ghi bằng chữ: …………………………………………………………………………….
PHẦN DÀNH CHO KBNN GHI KHI HẠCH TOÁN: Mã ĐBHC: ………………………………
Nợ TK: ………………………………
Ghi chú: - (2) Dùng trong trường hợp các tổ chức nộp tiền bằng chuyển khoản. ết định”, “số thông báo” đối với trường hợp nộp theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền. tệ đối với trường hợp không phải là USD.
Người nộp thuế: ……………………………………. Mã số thuế: …………………………………. ………………………………………. Quận/Huyện: ……………………… Tỉnh, TP: …………….. Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………….. Đề nghị NH (KBNN): ………………………...trích TK số: ………………..hoặc thu tiền mặt để nộp NSNN theo: TK thu NSNN □ TK tạm thu □ TK thu hồi quỹ hoàn thuế GTGT □ Mở tại NH ủy nhiệm thu: ………………………………………………………………………………… Thanh tra Chính phủ □ Cơ quan có thẩm quyền khác □
| ||||||||||||||||||||||
STT | Phần dành cho người nộp thuế ghi | Phần dành cho NH ủy nhiệm thu/ NH phối hợp thu/ KBNN ghi | ||||||||||||||||||||
Số tờ khai / Số quyết định/ Số thông báo | Kỳ thuế/Ngày tờ khai | Nội dung các khoản nộp NSNN | Số tiền | Mã tiểu mục | Mã chương | |||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
| ||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
| ||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
| ||||||||||||||||
| Tổng cộng |
|
|
|
Tổng số tiền ghi bằng chữ: …………………………………………………………………………….
PHẦN DÀNH CHO KBNN GHI KHI HẠCH TOÁN: Mã ĐBHC: ………………………………
Nợ TK: ………………………………
Ngày ….. tháng ….. năm…
| ||||||||||||||||||
|
GIẤY NỘP TIỀN VÀO TÀI KHOẢN THU PHÍ Tiền mặt □ Chuyển khoản □ Loại tiền: VNĐ □ USD □ khác(3): … | Mẫu số: C1-11/PHI |
Người nộp thuế: ……………………………………. Mã số thuế: ………………………………….
Huyện: …………………………..……………………… Tỉnh, TP: ………………………………….
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………………..
Đề nghị KBNN/NH : ……………...trích TK số: ……………..hoặc thu ngoại tệ tiền mặt để:
Tại NH: ……………………………………………………
STT
Số hồ sơ
Ngày hồ sơ
Tên phí, lệ phí (1)
Loại nguyên tệ
Số tiền
Tổng cộng
……………………………………………………………………………………………………………..
Mã ĐBHC: ………………………………
Có TK: ………………………………
NGƯỜI NỘP TIỀN | KBNN (NGÂN HÀNG) | ||||
Người nộp tiền | Kế toán trưởng (2) | Thủ trưởng(2) | Thủ quỹ | Kế toán | Kế toán trưởng/Trưởng phòng kế toán |
|
|
|
|
|
|
Lưu ý:
* Chỉ tiêu (1): Nội dung nộp các khoản nộp phí, lệ phí của các Bộ, ngành;
* Chỉ tiêu (3): NNT tự điền tên loại tiền ngoại tệ đối với trường hợp không phải là USD.
* NHTM, KBNN in Giấy nộp tiền từ hệ thống, ký tên, đóng dấu để cấp cho NNT khi đã hoàn thành việc thu tiền thuế.
Mẫu số: 04/BK-CTNNS |
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ NỘP NGÂN SÁCH
Liên số: .. ... Lưu tại ……………………..
Từ ngày ……………… đến ngày …………………..
STT | Chứng từ | Tờ khai hải quan(1) | Mã số thuế | Tên người nộp | Kỳ thuế(2) | Số Quyết định /thông báo | Ngày Quyết định /thông báo | Mã thửa đất(2) | Mã địa bàn | Tài khoản Nợ | TM | Loại ngoại tệ | Số tiền nguyên tệ | Tỷ giá | Số tiền VNĐ | |||||
Ký hiệu chứng từ | Số chứng từ | Ngày Hạch toán | Ngày nộp thuế | Số tờ khai/ số hồ sơ | Ngày tờ khai/ ngày hồ sơ | Loại phí, lệ phí | ||||||||||||||
A | Tài khoản thu NSNN:… | |||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cộng tiểu mục... Cộng TK |
| ||||||||||||||||||
|
| |||||||||||||||||||
B | Tài khoản tạm thu: … | |||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
| Cộng tiểu mục... Cộng TK |
| ||||||||||||||||||
|
| |||||||||||||||||||
C | Tài khoản tạm giữ: | |||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
| Cộng tiểu mục: … Cộng TK …… |
| ||||||||||||||||||
|
| |||||||||||||||||||
D | Tài khoản thu phí, lệ phí của cơ quan quản lý A, … | |||||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
| Cộng tiểu mục: … Cộng TK …… |
| ||||||||||||||||||
|
| |||||||||||||||||||
| Tổng cộng |
|
Tổng số tiền bằng chữ .......................................................................................................................................................
KHO BẠC NHÀ NƯỚC | |
KẾ TOÁN | KẾ TOÁN TRƯỞNG |
Ghi chú:
- Chỉ tiêu (2) chỉ sử dụng đối với bảng kê gửi cơ quan Thuế.
Mẫu số: 02/BKĐCNS-NH
(Theo Thông tư số 184/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính)
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ NỘP NGÂN SÁCH
Liên số: .. ... Lưu tại ……………………..
Từ ngày ……………… đến ngày …………………..
STT | Chứng từ | Tờ khai | Mã số thuế | Tên người nộp | Mã KBNN | Mã ngân hàng ủy nhiệm thu | CH-TM | Loại ngoại tệ | Số tiền nguyên tệ | Tỷ giá | Số tiền VNĐ | ||||
Sêri | Số chứng từ | Ngày hạch toán | Ngày nộp thuế | Số tờ khai | Ngày tờ khai | ||||||||||
A | Tài khoản thu NSNN:.... | ||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cộng tiểu mục: … Cộng TK |
| |||||||||||||
|
| ||||||||||||||
B | Tài khoản tạm thu :... | ||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cộng tiểu mục: … Cộng TK |
| |||||||||||||
|
| ||||||||||||||
C | Tài khoản tạm giữ: | ||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cộng tiểu mục: … Cộng TK |
| |||||||||||||
|
| ||||||||||||||
Tổng cộng |
Tổng số tiền bằng chữ: …………………………………………………………………………………
NGÂN HÀNG ………………………… | |
KẾ TOÁN | KẾ TOÁN TRƯỞNG/TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN |
Mẫu số: 03/BKĐCPHI |
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ NỘP PHÍ, LỆ PHÍ
Liên số: .. ... Lưu tại ………………..
Từ ngày ……………… đến ngày …………………..
STT | Chứng từ | Hồ sơ phí, lệ phí | Mã số thuế | Tên người nộp thuế | Mã KBNN | Mã ngân hàng phối hợp thu | Loại phí, lệ phí | Loại ngoại tệ | Số tiền nguyên tệ | Tỷ giá | Số tiền VNĐ | ||||
Ký hiệu chứng từ | Số chứng từ | Ngày hạch toán | Ngày nộp phí | Số hồ sơ | Ngày hồ sơ | ||||||||||
A | Cơ quan quản lý tiền phí, lệ phí:.... | ||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cộng loại phí, lệ phí … Cộng TK |
| |||||||||||||
|
| ||||||||||||||
B | Cơ quan quản lý tiền, phí, lệ phí:.... | ||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cộng loại phí, lệ phí … Cộng TK |
| |||||||||||||
|
| ||||||||||||||
C | Cơ quan quản lý tiền, phí, lệ phí:.... | ||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cộng loại phí, lệ phí … Cộng TK |
| |||||||||||||
|
| ||||||||||||||
Tổng cộng |
Tổng số tiền bằng chữ: …………………………………………………………………………………
NGÂN HÀNG ………………………… | |
KẾ TOÁN | KẾ TOÁN TRƯỞNG/TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁN |
| Mẫu 01/CVDN-NHTM | |
NGÂN HÀNG ………….. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: …../….. | ………, ngày … tháng … năm …… | |
|
|
|
Kính gửi: Tổng cục Hải quan.
- Trình bày các nội dung liên quan đến khoản 4 Điều 6 Thông tư số 184/2015/TT-BTC.
- Đính kèm các giấy tờ pháp lý nêu tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 184/2015/TT-BTC.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, ………..
LÃNH ĐẠO NGÂN HÀNG....
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Mẫu số: C1-10/NS/TS
(Theo Thông tư số 184/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
THƯ TRA SOÁT
Kính gửi: ……………………………………….
Địa chỉ:…………………….Quận/Huyện: ……………… Tỉnh,TP: ………………………………..
Đã được NH(KBNN): …………………… trích TK số (nếu có): ……………………………………
Số tiền: ……………………………………......(Bằng chữ: ……………………………………………..
vào tài khoản của KBNN: ……………………………..Tỉnh, TP: ……………………………………..
Ngày phát sinh giao dịch cần điều chỉnh: ……./……./...................................................................
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………………………………….
……….. ngày ... tháng... năm ……… |
File gốc của Thông tư 184/2015/TT-BTC quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 184/2015/TT-BTC quy định thủ tục về kê khai, bảo lãnh tiền thuế, thu nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phí, lệ phí, các khoản thu khác, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 184/2015/TT-BTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2015-11-17 |
Ngày hiệu lực | 2016-01-01 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |