BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2017 |
Kính gửi: Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
I. Công tác kiểm tra tên hàng, mã số, mức thuế tại khâu thông quan:
Khi làm thủ tục hải quan, công chức hải quan phải kiểm tra chi tiết tên hàng thành phần, hàm lượng, tính chất, cấu tạo, đặc điểm, công dụng của hàng hóa khai báo theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 53 Quy trình 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục Hải quan. Trong đó lưu ý tên hàng phải đảm bảo đủ cơ sở để xác định mã số hàng hóa theo các tiêu chí về tên gọi, mô tả hàng hóa tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Trường hợp kiểm tra, nếu tên hàng không đáp ứng đủ tiêu chí để xác định mã số hoặc có cơ sở xác định mã số khai báo không phù hợp với tên hàng thì xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 54 Quy trình số 1966/QĐ-TCHQ.
Công chức hải quan khi kiểm tra chi tiết mã số hàng hóa phải so sánh, đối chiếu thông tin hàng hóa khai báo với: (i) các thông tin sẵn có tại Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu Việt Nam; (ii) thông tin của hàng hóa tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về phân loại, áp dụng mức thuế có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai và xử lý như sau:
b) Trường hợp đủ căn cứ để xác định người khai hải quan khai không chính xác, công chức hải quan hướng dẫn, yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Trường hợp người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung thì xác định lại mã số hàng hóa, mức thuế và thực hiện ấn định thuế, đồng thời, tùy theo mức độ vi phạm thì xử lý theo quy định của pháp luật và thực hiện cập nhật kết quả kiểm tra vào cơ sở dữ liệu, thông quan hàng hóa sau khi người khai hải quan nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định;
Trên cơ sở hồ sơ nộp bổ sung, nếu có đủ cơ sở xác định người khai hải quan khai không đúng mã số hàng hóa, công chức hải quan hướng dẫn người khai hải quan khai bổ sung như quy định tại điểm b nêu trên. Trường hợp người khai hải quan không nộp được chứng từ theo yêu cầu của cơ quan hải quan hoặc qua kiểm tra các chứng từ, cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở để xác định mã số hàng hóa, công chức đề xuất lấy mẫu phân tích, giám định hoặc báo cáo Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định.
3. Kiểm tra mức thuế:
a) Trường hợp xác định người khai hải quan khai báo chính xác mức thuế tại các Biểu thuế và đáp ứng đủ điều kiện để áp dụng mức thuế theo quy định tại các Biểu thuế, công chức hải quan chấp nhận nội dung khai về mức thuế của người khai hải quan, thực hiện thủ tục hải quan tiếp theo theo quy định hiện hành.
Trường hợp người khai hải quan không thực hiện khai bổ sung thì xác định lại mức thuế theo đúng quy định tại Biểu thuế có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai và thực hiện ấn định thuế, đồng thời, tùy theo mức độ vi phạm thì xử lý theo quy định của pháp luật và thực hiện cập nhật kết quả kiểm tra vào cơ sở dữ liệu, thông quan hàng hóa sau khi người khai hải quan nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định;
4. Một số lưu ý khi thực hiện kiểm tra tên hàng, mã số, mức thuế:
Công chức hải quan được giao nhiệm vụ tiến hành đánh giá rủi ro về mã số, mức thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3 mục I công văn này, trong đó lưu ý các thông tin rủi ro trong việc khai sai tên hàng, khai sai mục đích sử dụng, khai sai chủng loại hàng hóa, khai mã số ngụy trang để hưởng thuế suất thấp, đặc biệt là các mặt hàng không được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt khai báo mã số sang mặt hàng được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt, các mặt hàng dễ lẫn..., trên cơ sở đó thực hiện kiểm tra sau khi hàng hóa đã thông quan theo thẩm quyền của Chi cục trưởng nơi làm thủ tục hải quan để làm rõ dấu hiệu nghi vấn và đề xuất xử lý.
b.1) Không thực hiện lấy mẫu để phân tích, nhằm mục đích phân loại đối với các hàng hóa có thể xác định được bản chất làm căn cứ phân loại thông qua hồ sơ, tài liệu kỹ thuật kèm theo hoặc những hàng hóa có thể phân loại được thông qua thông tin tại Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Cơ sở dữ liệu về Biểu thuế của cơ quan Hải quan.
b.3) Trường hợp hàng hóa khai báo thuộc “Danh mục các mặt hàng không phải lấy mẫu phân tích nhằm mục đích phân loại” nhưng nghi ngờ có gian lận, các đơn vị Hải quan thực hiện thủ tục hải quan, lấy mẫu phân tích và tự phân loại trên cơ sở kết quả phân tích của Cục Kiểm định Hải quan theo hướng dẫn tại điểm 4 công văn 11310/TCHQ-TXNK ngày 01/12/2016 của Tổng cục Hải quan. Trường hợp kết quả phân tích, phân loại khác so với khai báo thì thực hiện ấn định thuế, xử phạt vi phạm hành chính (nếu có) theo quy định hiện hành.
1- Đối với Thông báo kết quả phân loại hàng hóa của Tổng cục Hải quan:
a.1) Trường hợp mã số hàng hóa do người khai hải quan khai không khác biệt với mã số tại Thông báo kết quả phân loại, công chức hải quan chấp nhận nội dung khai của người khai hải quan, cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống VNACCS.
Trường hợp người khai hải quan không khai bổ sung trong thời hạn 5 (năm) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan (ngày nhận được Thông báo kết quả phân loại) thì ghi nhận vào Hệ thống VNACCS; xác định lại mã số hàng hóa, mức thuế và thực hiện ấn định thuế, đồng thời, tùy theo mức độ vi phạm thì xử lý theo quy định của pháp luật và thực hiện cập nhật kết quả kiểm tra vào cơ sở dữ liệu, thông quan hàng hóa sau khi người khai hải quan nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định; cập nhật kết quả điều chỉnh mã số tại chức năng 1.01.07 Cơ sở dữ liệu về phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa đã xuất khẩu, nhập khẩu của Tổng cục Hải quan.
Công chức hải quan kiểm tra, rà soát kỹ các thông tin liên quan đến hàng hóa, tra cứu cơ sở dữ liệu hiện có của ngành và xử lý như sau:
Trường hợp người khai hải quan không khai bổ sung trong thời hạn 5 (năm) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan thì ghi nhận vào Hệ thống VNACCS, xác định lại mã số hàng hóa, mức thuế và thực hiện ấn định thuế, đồng thời, tùy theo mức độ vi phạm thì xử lý theo quy định của pháp luật và thực hiện cập nhật kết quả kiểm tra vào cơ sở dữ liệu, thông quan hàng hóa sau khi người khai hải quan nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định; cập nhật kết quả điều chỉnh mã số tại chức năng 1.01.07 Cơ sở dữ liệu về phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa đã xuất khẩu, nhập khẩu của Tổng cục Hải quan.
2. Đối với Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa:
a.1) Trường hợp kết quả phân tích có sự khác biệt với nội dung kết quả phân loại đã ban hành, Chi cục Hải quan nơi nhận Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa báo cáo Cục Hải quan để báo cáo Tổng cục Hải quan (Cục Kiểm định hải quan, Cục Thuế XNK) đồng thời không áp dụng kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa cho hàng hóa lấy mẫu yêu cầu phân tích.
b) Rà soát các lô hàng đã được thông quan trước khi có Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa:
b.1) Trường hợp có đủ cơ sở xác định mặt hàng có cùng tên hàng, bản chất, tính năng, công dụng, nhưng khai báo sai mã số so với mã số tại thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa, công chức hải quan thông báo cho người khai hải quan khai bổ sung trong thời hạn 5 (năm) ngày kể từ ngày yêu cầu khai bổ sung và cập nhật mã số điều chỉnh tại chức năng 1.01.07 Cơ sở dữ liệu về phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa đã xuất khẩu, nhập khẩu của Tổng cục Hải quan.
b.2) Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định mặt hàng có cùng tên hàng, bản chất, tính năng, công dụng, nhưng khai báo sai mã số so với mã số tại thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa, công chức hải quan ghi nhận thông tin nghi vấn, chuyển lực lượng kiểm tra sau thông quan để thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định nhằm làm rõ dấu hiệu nghi vấn.
Khi nhận được văn bản hướng dẫn, Cục trưởng các Cục Hải quan tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm:
b) Chỉ đạo kiểm tra, rà soát, tổ chức kiểm tra sau thông quan (theo quy định) đối với các trường hợp hàng hóa đã được thông quan nhưng xác định có cùng tên hàng với mặt hàng đã có hướng dẫn phân loại, trên cơ sở đó xác định đúng bản chất, tính năng, công dụng của hàng hóa, đối chiếu với hướng dẫn để xác định mã số, áp dụng mức thuế thống nhất.
Khi làm thủ tục hải quan, công chức hải quan phải kiểm tra chi tiết tên người khai hải quan, mã số thuế, tên hàng, đối chiếu với cơ sở dữ liệu hiện có của ngành để xác định đúng người khai hải quan có hàng hóa nhập khẩu đã có Thông báo kết quả xác định trước mã số của Tổng cục Hải quan, xác định mức độ phù hợp giữa khai báo với nội dung Thông báo kết quả xác định trước mã số và xử lý như sau:
b) Trường hợp người khai hải quan khai báo và sử dụng đúng nội dung về tên hàng, mã số tại Thông báo kết quả xác định trước mã số hàng hóa nhưng có nghi ngờ về hàng hóa thực tế không phù hợp với hàng hóa nêu tại Thông báo kết quả xác định trước mã số, công chức báo cáo Chi cục trưởng để lấy mẫu phân tích và tự phân loại trên cơ sở kết quả phân tích theo hướng dẫn tại điểm 4 công văn 11310/TCHQ-TXNK ngày 01/12/2016 của Tổng cục Hải quan. Trường hợp kết quả phân tích, phân loại khác so với khai báo thì thực hiện ấn định thuế, xử phạt vi phạm hành chính (nếu có) tại khâu thông quan theo quy định.
c.1) Nếu các tài liệu trong hồ sơ hải quan đủ cơ sở để xác định tên hàng, mã số hàng hóa, công chức hải quan thông báo cho người khai hải quan khai bổ sung theo quy định. Trường hợp người khai hải quan không khai bổ sung trong thời hạn 5 (năm) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan thì ghi nhận vào Hệ thống VNACCS, xác định lại mã số hàng hóa, mức thuế và thực hiện ấn định thuế, đồng thời, tùy theo mức độ vi phạm thì xử lý theo quy định của pháp luật và thực hiện cập nhật kết quả kiểm tra vào cơ sở dữ liệu, thông quan hàng hóa sau khi người khai hải quan nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định.
điểm b.3 khoản 1 Điều 24 Thông tư số 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Điều 7, Điều 8 Thông tư 14/2015/TT-BTC:
Điều 7 Thông tư 14/2015/TT-BTC:
Công chức hải quan tại Chi cục làm thủ tục nhập khẩu, tiếp nhận kiểm tra hồ sơ mặt hàng doanh nghiệp khai báo nhập khẩu đối chiếu với thông tin doanh nghiệp đã đăng ký trong Danh mục, đồng thời kiểm tra tính chính xác của Danh mục đăng ký để xác định mã số HS phù hợp cho hàng hóa và xử lý như sau:
a.2) Trường hợp Danh mục đăng ký thỏa mãn phân loại là máy liên hợp hoặc tổ hợp máy theo Chú giải 3, 4, 5 Phần XVI Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam nhưng máy chính hoặc bộ phận thực hiện chức năng chính chưa đúng thì thực hiện phân loại, xác định máy chính đúng theo quy định.
a.4) Trường hợp có nghi vấn về tính chính xác của Danh mục hoặc nghi ngờ về xác định máy chính chưa đúng nhưng chưa đủ cơ sở kết luận thì ghi nhận dấu hiệu nghi vấn kèm hồ sơ sau khi hết lượng hàng hóa nhập khẩu để kiểm tra sau thông quan theo quy định.
b.1) Trường hợp hàng hóa thuộc Danh mục về cùng một chuyến, thì Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận Danh mục có trách nhiệm chuyển hồ sơ kèm dấu hiệu nghi vấn để Chi cục Kiểm tra sau thông quan hoặc lực lượng kiểm tra sau thông quan thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định.
c) Chi cục Kiểm tra sau thông quan hoặc lực lượng kiểm tra sau thông quan, sau khi tiếp nhận hồ sơ nhập khẩu theo Điều 7 Thông tư số 14/2015/TT-BTC thì tổ chức phân loại, xác định rủi ro để có kế hoạch kiểm tra sau thông quan cụ thể, trong đó phải thực hiện kiểm tra sau thông quan ngay các trường hợp có ghi nhận cảnh báo của các Chi cục nơi làm thủ tục hải quan.
Điều 8 Thông tư 14/2015/TT-BTC:
a) Khi làm thủ tục nhập khẩu:
a.1) Trường hợp đủ cơ sở xác định Danh mục đăng ký không thỏa mãn phân loại theo quy tắc 2a của 6 (sáu) quy tắc tổng quát giải thích Hệ thống HS thì thực hiện phân loại theo từng linh kiện, thiết bị rời.
a.3) Trường hợp có nghi vấn về tính chính xác của Danh mục hoặc nghi ngờ về mã số của máy, thiết bị nguyên chiếc không chính xác nhưng chưa đủ cơ sở kết luận thì ghi nhận dấu hiệu nghi vấn kèm hồ sơ sau khi hết lượng hàng hóa nhập khẩu để kiểm tra sau thông quan theo quy định.
b.1) Trường hợp hàng hóa thuộc Danh mục về cùng một chuyến, thì Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận Danh mục có trách nhiệm chuyển hồ sơ kèm dấu hiệu nghi vấn để Chi cục Kiểm tra sau thông quan hoặc lực lượng kiểm tra sau thông quan thực hiện kiểm tra sau thông quan theo quy định.
c) Chi cục Kiểm tra sau thông quan hoặc lực lượng kiểm tra sau thông quan, sau khi tiếp nhận hồ sơ nhập khẩu theo Điều 8 Thông tư số 14/2015/TT-BTC thì tổ chức phân loại, xác định rủi ro để có kế hoạch kiểm tra sau thông quan cụ thể, trong đó phải thực hiện kiểm tra sau thông quan ngay các trường hợp có ghi nhận cảnh báo của các Chi cục hải quan.
1. Cục trưởng các Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra các Chi cục trực thuộc trong việc thực hiện Thông báo kết quả phân loại, Thông báo kết quả xác định trước mã số và các văn bản hướng dẫn về phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan, đảm bảo việc phân loại và áp dụng mức thuế thống nhất trong toàn Cục.
V. Công tác cập nhật kết quả trên hệ thống MHS:
Công chức thuộc Cục Hải quan các tỉnh thành phố và các Chi cục trực thuộc cập nhật Kết quả kiểm tra, xác định mã số hàng hóa, mức thuế tại chức năng 1.01.04 “Kiểm tra mã số, mức thuế”.
Công chức thuộc Cục Thuế xuất nhập khẩu, Cục Hải quan các tỉnh thành phố và các Chi cục trực thuộc cập nhật Kết quả giải quyết khiếu nại liên quan đến phân loại hàng hóa và áp dụng mức thuế tại chức năng 1.01.06 “Kết quả giải quyết khiếu nại mã số, mức thuế”.
Công chức tại đơn vị hải quan ban hành quyết định ấn định thuế, quyết định điều chỉnh thuế (trường hợp điều chỉnh mã số, mức thuế) hoặc công chức lập Biên bản ghi nhận (trường hợp điều chỉnh mã số nhưng không điều chỉnh mức thuế) thu thập, cập nhật thông tin tại chức năng 1.01.07 “Kết quả điều chỉnh mã số, mức thuế” trong thời hạn 5 (năm) ngày kể từ ngày phát sinh nghiệp vụ điều chỉnh.
Công chức tại Chi cục làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, khi phát sinh mẫu gửi phân tích, phân loại theo quy định, phải cập nhật kịp thời, đầy đủ các thông tin liên quan của Phiếu yêu cầu phân tích kiêm biên bản lấy mẫu tại chức năng 1.03.01 “Nhập phiếu yêu cầu” trên hệ thống MHS trong thời hạn 5 (năm) ngày kể từ ngày gửi mẫu yêu cầu phân tích. Đồng thời, in bản chụp màn hình kết quả cập nhật trên hệ thống MHS gửi kèm Phiếu yêu cầu phân tích và hồ sơ liên quan đến Cục Kiểm định Hải quan và các Chi cục trực thuộc.
a) Công chức thuộc Cục Kiểm định hải quan và các Chi cục trực thuộc chỉ tiếp nhận Phiếu yêu cầu phân tích khi Chi cục có gửi kèm hồ sơ yêu cầu phân tích 01 bản in chụp màn hình đã cập nhật thông tin Phiếu yêu cầu phân tích của Chi cục trên hệ thống MHS. Trường hợp hồ sơ yêu cầu phân tích chưa có bản in chụp màn hình, công chức đề xuất trả lại hồ sơ cho đơn vị gửi Phiếu yêu cầu phân tích để cập nhật theo khoản 4 nêu trên.
6. Cập nhật kết quả phân loại:
b) Trường hợp mẫu hàng hóa có kết quả phân tích đáp ứng nhóm tiêu chí a.1 và a.3 hoặc nhóm tiêu chí a.2 và a.3 tại điểm a khoản 1 Điều 11 Thông tư số 14/2015/TT-BTC: Công chức thuộc Cục Kiểm định hải quan và các Chi cục trực thuộc cập nhật kết quả phân tích và mã số hàng hóa tại chức năng 1.03.03 “Nhập phiếu đề xuất” và chức năng 1.03.04 “Nhập kết quả phân loại” trong thời hạn 5 (năm) ngày kể từ ngày kể từ ngày ban hành Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa (trong đó ghi rõ “mã số hàng hóa theo Thông báo kết quả phân loại số... ngày... của Tổng cục Hải quan”).
7. Cập nhật thông tin xác định trước mã số:
a.1) Thông tin đơn đề nghị xác định trước mã số của người khai hải quan, cập nhật tại mục Thêm hồ sơ.
b) Trường hợp hàng hóa xác định trước mã số thực hiện phân tích, phân loại theo đề nghị của Cục Thuế XNK, công chức Cục Kiểm định hải quan cập nhật thông tin về kết quả phân tích mẫu hàng xác định trước mã số tại năng 1.02 “Xác định trước mã số”, mục “Thông báo kết quả phân tích”.
8. Công chức hải quan các cấp thực hiện cập nhật các nguồn thông tin trên hệ thống MHS theo tài liệu hướng dẫn sử dụng có hiệu lực tại thời điểm cập nhật tại các chức năng 8.1 “Tài liệu HDSD” trên hệ thống này.
1. Đối với việc kiểm tra tên hàng, mã số, mức thuế:
b) Không yêu cầu khai bổ sung, không thực hiện ấn định thuế đối với trường hợp nêu tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 mục I công văn này dẫn đến thất thu thuế.
Đối với các vi phạm nêu tại điểm a, b, c trên, ngoài việc phải chịu trách nhiệm về số tiền thuế thất thu theo quy định của pháp luật, tùy theo mức độ nghiêm trọng của vụ việc sẽ áp dụng hình thức kỷ luật như sau: Từ khiển trách đến hạ bậc lương theo quy định tại tiết 1.1.2, điểm 1.1; tiết 1.2.2 điểm 1.2 và tiết 1.3.2, điểm 1.3, khoản 1 Điều 6 và tiết 1.1.3, điểm 1.1; tiết 1.2.3, điểm 1.2 và tiết 1.3.3, điểm 1.3, khoản 1 Điều 7 Quyết định số 2435/QĐ-TCHQ ngày 19/8/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
a) Không thực hiện ấn định thuế theo nội dung thông báo kết quả phân loại đối với tờ khai có mẫu yêu cầu phân tích và tờ khai hàng hóa nhập khẩu khác có tên hàng, thành phần, tính chất lý hóa, tính năng, công dụng, nhập khẩu từ cùng một nhà sản xuất với mặt hàng đã có thông báo kết quả phân loại.
Đối với vi phạm nêu tại điểm a và b trên, tùy vào mức độ nghiêm trọng của vụ việc sẽ áp dụng hình thức kỷ luật từ khiển trách đến hạ bậc lương theo quy định tại tiết 1.1.2, điểm 1.1; tiết 1.2.2 điểm 1.2 và tiết 1.3.2, điểm 1.3, khoản 1 Điều 6 và tiết 1.1.3, điểm 1.1; tiết 1.2.3, điểm 1.2 và tiết 1.3.3, điểm 1.3, khoản 1 Điều 7 Quyết định số 2435/QĐ-TCHQ ngày 19/8/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
a) Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố không triển khai nội dung hướng dẫn để thống nhất phân loại trong đơn vị sau khi nhận được văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan.
Đối với vi phạm nêu tại điểm a và b trên, sẽ áp dụng hình thức kỷ luật từ khiển trách đến hạ bậc lượng theo quy định tại tiết 1.1.1, điểm 1.1, 1.2.1, điểm 1.2, 1.3.1, điểm 1.3 khoản 1 Điều 8 Quyết định số 2435/QĐ-TCHQ ngày 19/8/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Điều 7, Điều 8 Thông tư số 14/2015/TT-BTC:
Điều 7, Điều 8 Thông tư số 14/2015/TT-BTC đã có cảnh báo nghi vấn, dẫn đến việc không kiểm soát được Danh mục máy móc thiết bị không đảm bảo điều kiện nhưng vẫn được áp dụng phân loại theo Chú giải pháp lý 3, 4, 5 Phần XVI của Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam hoặc áp dụng phân loại theo quy tắc 2a của 6 (sáu) quy tắc tổng quát giải thích Hệ thống HS, ảnh hưởng đến việc tính và thu thuế nhập khẩu đúng quy định, tùy theo mức độ nghiêm trọng của từng vụ việc sẽ áp dụng hình thức kỷ luật như sau: Kỷ luật khiển trách theo quy định tại khoản 2, Điều 9 Nghị định số 34/2011NĐ-CP ngày 17/5/2011 (không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng). Ngoài việc bị xử lý kỷ luật thì còn phải áp dụng hình thức xử lý khác (bồi thường, đánh giá, phân loại...) theo quy định tại Điều 9 Quyết định số 2435/QĐ-TCHQ.
Không cập nhật hoặc cập nhật không đúng thời gian quy định đối với kết quả kiểm tra tên hàng, mã số, phiếu yêu cầu phân tích, kết quả phân tích, kết quả phân loại, kết quả xác định trước mã số, kết quả giải quyết khiếu nại, kết quả điều chỉnh mã số hàng hóa, thông tin sử dụng Thông báo kết quả xác định trước mã số vào Cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, cơ sở dữ liệu về Biểu thuế, cơ sở dữ liệu về phân loại hàng hóa và mức thuế, sẽ áp dụng hình thức kỷ luật như sau: Từ khiển trách đến hạ bậc lương quy định tại tiết 1.1.2, điểm 1.1; tiết 1.2.2 điểm 1.2 và tiết 1.3.2, điểm 1.3, khoản 1 Điều 6 và tiết 1.1.3, điểm 1.1; tiết 1.2.3, điểm 1.2 và tiết 1.3.3, điểm 1.3, khoản 1 Điều 7 Quyết định số 2435/QĐ-TCHQ.
1. Giao Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố:
b) Bố trí, phân công cán bộ công chức đã được đào tạo về phân loại hàng hóa, có kỹ năng, kinh nghiệm thực tế thực hiện xác định tên hàng, mã số chính xác trên cơ sở đó áp dụng mức thuế đúng quy định hoặc kiểm tra sau thông quan tại những địa bàn trọng điểm, có nguy cơ gian lận thương mại cao để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra phân loại hàng hóa. Tổ chức các lớp đào tạo thực tế, tập huấn cho cán bộ, công chức làm công tác phân loại hàng hóa tại đơn vị về kỹ năng đánh giá nghi vấn trên cơ sở thông tin rủi ro để thực hiện thủ tục hải quan đúng quy định; xây dựng cẩm nang hướng dẫn về kiểm tra phân loại hàng hóa, cập nhật hệ thống.
2. Giao Cục trưởng Cục Thuế xuất nhập khẩu:
b) Tổ chức bố trí nguồn lực để cập nhật kịp thời đầy đủ thông tin dữ liệu Thông báo kết quả phân loại hàng hóa, Thông báo kết quả xác định trước mã số trên hệ thống MHS theo đúng quy định.
3. Giao Cục trưởng Cục Kiểm định hải quan:
Điều 2, Điều 3 Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/01/2015; Khoản 1 Điều 18, khoản 3 Điều 24 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015, Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01/07/2015 của Bộ Tài chính, công văn 11310/TCHQ- TXNK ngày 01/12/2016 của Tổng cục Hải quan và hướng dẫn tại công văn này.
c) Tổ chức bố trí nguồn lực để cập nhật kịp thời đầy đủ thông tin dữ liệu Thông báo kết quả phân tích, Thông báo kết quả phân tích kèm mã số hàng hóa trên hệ thống MHS theo đúng quy định.
- Như trên; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 2119/TCHQ-TXNK năm 2017 về kiểm tra phân loại hàng hóa do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 2119/TCHQ-TXNK năm 2017 về kiểm tra phân loại hàng hóa do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 2119/TCHQ-TXNK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Dương Thái |
Ngày ban hành | 2017-03-30 |
Ngày hiệu lực | 2017-03-30 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |