BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1509/QĐ-TCHQ | Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2016 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN CỨU HỘ THỰC HIỆN TRONG NGÀNH HẢI QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy; Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08/11/2006 của Chính phủ quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc; Nghị định số 46/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 quy định chi Tiết thi hành về một số Điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08/11/2006 quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc; Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình;
Căn cứ Quyết định 65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tài vụ - Quản trị,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1841/QĐ-TCHQ ngày 22/9/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc Ban hành Quy chế Phòng cháy chữa cháy thực hiện trong ngành Hải quan.
- Như Điều 3; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ THỰC HIỆN TRONG NGÀNH HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1509/QĐ-TCHQ ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
1. Phạm vi Điều chỉnh
2. Đối tượng áp dụng
đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan.
c) Các tổ chức và cá nhân cùng tham gia hoạt động, làm việc trong trụ sở, nơi làm việc của cơ quan Hải quan.
1. Trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải lấy phòng ngừa là chính. Luôn có ý thức tích cực và chủ động phòng ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất các nguy cơ, các vụ cháy, nổ và thiệt hại do cháy, nổ gây ra.
3. Mọi hoạt động phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ trước tiên phải được thực hiện và giải quyết bằng lực lượng, phương tiện tại chỗ và phải ưu tiên cho việc cứu người.
5. Khi thực hiện cứu nạn, cứu hộ cần đảm bảo an toàn đối với người, phương tiện tham gia cứu nạn, cứu hộ và nạn nhân, đồng thời hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về tài sản.
a) Nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của cơ quan đơn vị cũng như lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
c) Phù hợp với Điều kiện, khả năng đảm bảo ngân sách của ngành, đơn vị trong từng giai đoạn.
Điều 3. Giải thích từ ngữ và các nội dung, từ viết tắt
1. Người đứng đầu: người có thẩm quyền hoặc được ủy quyền thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của đơn vị, cơ sở.
3. Công tác PCCC: bao gồm các hoạt động phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, khắc phục hậu quả sau sự cố cháy nổ; quản lý phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; mua bảo hiểm cháy nổ; tổ chức bộ máy quản lý, thực hiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; đầu tư xây dựng hệ thống phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; công tác kiểm tra, chế độ báo cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
5. Hệ thống chữa cháy: là tổng hợp tất cả các yêu cầu, phương pháp, phương tiện kỹ thuật và các biện pháp nhằm ngăn ngừa, dập tắt đám cháy nổ, hạn chế cháy nổ lan truyền, ngăn chặn các yếu tố nguy hiểm và có hại đối với con người, hạn chế thấp nhất thiệt hại về con người, tài sản, môi trường.
7. Cảnh sát PCCC: là các đơn vị Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại địa bàn.
9. Đội PCCC: Đội phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tại cơ sở. Là tổ chức gồm những người được giao nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy tại cơ sở, hoạt động theo chế độ không chuyên trách.
a) Cơ quan tổ chức có thể có một hoặc nhiều cơ sở.
c) Cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ: là cơ sở có một số lượng nhất định chất nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định tại Phụ lục II Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ.
e) Cơ sở thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy theo Phụ lục IV Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ.
12. Cục HQ: là các đơn vị Cục Hải quan tỉnh, thành phố và các đơn vị tương đương thuộc, trực thuộc Tổng cục Hải quan.
14. Đội NV: là các Đội, Tổ nghiệp vụ và các đơn vị tương đương thuộc Chi cục HQ.
16. CNCH: cứu nạn, cứu hộ. Cứu nạn là hoạt động cứu người bị nạn thoát khỏi sự nguy hiểm do sự cố cháy, nổ hoặc các rủi ro khác đe dọa đến tính mạng, sức khỏe con người trong khi cháy, nổ; Cứu hộ là hoạt động cứu phương tiện, tài sản thoát khỏi cháy, nổ hoặc nguy cơ cháy, nổ
18. Luật PCCC số 27: Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 ngày 29/6/2001.
20. Nghị định số 79/2014/NĐ-CP: Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
22. Nghị định số 46/2012/NĐ-CP: Nghị định số 46/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 quy định chi Tiết thi hành về một số Điều của Luật phòng cháy và chữa cháy và Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08/11/2006 quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
24. Quyết định số 44/2012/QĐ-TTg: Quyết định số 44/2012/QĐ-TTg ngày 15/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy.
26. Thông tư số 56/2014/TT-BCA: Thông tư số 56/2014/TT-BCA ngày 12/11/2014 của Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện về phòng cháy và chữa cháy cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành.
28. Thông tư liên tịch số 214/2013/TTLT-BTC-BCA: Thông tư liên tịch số 241/2013/TTLT-BTC-BCA ngày 31/12/2013 quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Nghị định số 130/2006/NĐ-CP ngày 08/11/2006 và Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 22/5/2012 quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
30. Tiêu chuẩn TCVN 7435-1,2:2004 (Bình chữa cháy xách tay và xe đẩy).
Người đứng đầu cơ quan, Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện PCCC-CNCH trong phạm vi quản lý về các nội dung sau:
thoát hiểm phù hợp với Điều kiện hiện tại của đơn vị.
3. Thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức cơ bản về PCCC-CNCH, các văn bản liên quan đến công tác PCCC-CNCH của Nhà nước, của địa phương.
5. Xây dựng và tổ chức thực tập các phương án, tổ chức chữa cháy và khắc phục hậu quả. Bồi dưỡng nghiệp vụ, phân loại chất lượng hoạt động PCCC-CNCH cho các tổ, đội PCCC.
7. Quản lý chặt chẽ và sử dụng an toàn các chất cháy, chất nổ, nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt đảm bảo các Điều kiện an toàn về PCCC.
9. Thường xuyên kiểm tra công tác an toàn về phòng cháy và chữa cháy, xử lý hoặc đề xuất biện pháp xử lý các hành vi vi phạm nội quy về PCCC. Khắc phục kịp thời các thiếu sót, vi phạm quy định về an toàn PCCC.
11. Thông báo kịp thời cho cơ quan Cảnh sát PCCC trực tiếp quản lý trên địa bàn về những thay đổi lớn, cơ bản có liên quan đến công tác an toàn PCCC của đơn vị.
2. Luôn tìm hiểu, học tập kiến thức, pháp luật về công tác PCCC-CNCH trong phạm vi, quyền hạn và trách nhiệm của mình. Góp ý, kiến nghị với Thủ trưởng đơn vị các biện pháp bảo đảm an toàn về PCCC tại đơn vị.
4. Bảo đảm an toàn tuyệt đối khi sử dụng các nguồn lửa, nguồn nhiệt, các thiết bị, dụng cụ phát sinh lửa cháy, sinh nhiệt... và trong công tác bảo quản, sử dụng các chất dễ gây cháy, nổ.
6. Báo cháy và chữa cháy kịp thời khi phát hiện sự cố cháy, nổ. Chấp hành nghiêm chỉnh lệnh huy động tham gia PCCC-CNCH và hoạt động PCCC-CNCH khác.
1. Trường hợp cơ quan Hải quan làm chung nhà, khu làm việc với các đơn vị của Khu Công nghiệp, Khu Chế xuất, Khu cửa khẩu, Khu Kinh tế... hoặc cơ quan Hải quan thuê một phần diện tích để làm việc:
b) Tham gia Đội PCCC chung, các nội dung huấn luyện bồi dưỡng nghiệp vụ, thực tập PCCC-CNCH theo kế hoạch, phương án được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Những nội dung cá nhân, đơn vị Hải quan cần phải tham gia đối với phương án PCCC chung;
- Tham gia bảo hiểm cháy nổ (riêng trường hợp thuê thì bên cho thuê có trách nhiệm thực hiện) và các vấn đề khác liên quan đến công tác PCCC.
a) Thực hiện công tác PCCC đối với diện tích, địa Điểm làm việc theo quy chế này trừ những nội dung theo quy định pháp luật bên quản lý KCN, KCK, KCX, KKT hoặc tòa nhà phải thực hiện.
c) Hợp đồng hoặc các văn bản thỏa thuận thuê, mượn địa Điểm, diện tích làm việc phải có quy định rõ ràng việc phân định trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ về PCCC-CNCH của từng bên tại địa Điểm làm việc như:
- Việc trang bị, thay thế, bảo dưỡng, kiểm tra, theo dõi các trang thiết bị, phương tiện PCCC-CNCH nằm trong hạ tầng cơ sở làm việc của Hải quan;
d) Nếu thời gian thuê, mượn ngắn hạn (
a) Tuân thủ các nội quy, quy định. Chủ động phối hợp với cơ quan Hải quan trong việc thực hiện công tác PCCC-CNCH.
c) Tự trang bị hoặc đề nghị bên Hải quan hỗ trợ các phương tiện bảo hộ cần thiết, phù hợp với công việc trong việc thực hiện các công việc thuộc lĩnh vực được giao. Chỉ cho phép các cá nhân làm việc khi đã được trang bị đủ các trang thiết bị bảo hộ và đã nắm vững các yêu cầu về PCCC-CNCH tại địa bàn được phân công.
4. Đối với các cá nhân tham gia vào các hoạt động của Hải quan:
b) Khi xảy ra cháy nổ phải thực hiện theo đúng các chỉ dẫn, hướng dẫn trong việc thoát nạn và phối hợp chặt chẽ trong việc chữa cháy, cứu hộ cứu nạn.
1. Cố ý gây cháy, nổ làm tổn hại đến tính mạng, sức khỏe con người; gây thiệt hại tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân; ảnh hưởng xấu đến môi trường, an ninh và trật tự, an toàn xã hội.
3. Lợi dụng hoạt động phòng cháy và chữa cháy để xâm hại đến tính mạng, sức khỏe con người; xâm phạm tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức và cá nhân.
5. Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, bảo quản, sử dụng, mua bán trái phép chất nguy hiểm về cháy, nổ; mang hàng và chất dễ cháy nổ trái phép vào nơi tập trung đông người; vi phạm nghiêm trọng các quy định quản lý, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt và các tiêu chuẩn về phòng cháy, chữa cháy đã được Nhà nước quy định.
7. Chiếm đoạt, hủy hoại, làm hư hỏng, tự ý thay đổi, di chuyển, che khuất phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy, biển báo biển chỉ dẫn; cản trở lối thoát nạn.
Điều 8- Ban Chỉ đạo/Chỉ huy PCCC
2- Nhiệm vụ: thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nhiệm vụ đã nêu tại Điều 4, ngoài ra có thể có thêm một số nhiệm vụ sau:
b) Tiếp nhận, phân loại, giao và đôn đốc theo dõi việc xử lý các văn bản đi, đến liên quan đến công tác PCCC-CNCH.
d) Về hồ sơ: tổ chức lưu giữ các hồ sơ, tài liệu, phối hợp với các đơn vị liên quan đến công tác quản lý hồ sơ PCCC-CNCH của các đơn vị thuộc và trực thuộc.
f) Tham mưu, đề xuất trong việc lập, quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí liên quan đến công tác PCCC-CNCH.
3. Bộ máy tổ chức
- Tại Tổng cục Hải quan có:
+ Ban Chỉ huy PCCC tại Trụ sở cơ quan TCHQ.
+ Tổ PCCC
+ Có 01 Ban Chỉ đạo hoặc Chỉ huy PCCC của Cục.
+ Tổ PCCC.
- Đối với Ban Chỉ đạo PCCC của TCHQ:
+ Có một số Phó Ban là Lãnh đạo của Văn phòng, Vụ Tổ chức cán bộ, Cục Tài vụ - Quản trị, Vụ Pháp chế, Vụ Thanh tra - Kiểm tra trong đó có một Phó Ban Thường trực.
hệ thông tin và Thống kê hải quan, Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục Giám sát quản lý về hải quan, Cục Kiểm định hải quan và một số chuyên viên thuộc các đơn vị có Lãnh đạo làm thành viên. Cử một thành viên làm thư ký.
+ Trưởng Ban là Lãnh đạo của TCHQ.
hệ thông tin và Thống kê hải quan, Đảng ủy, Công đoàn, Đoàn Thanh niên trong đó có một Phó Ban Thường trực kiêm Đội trưởng Đội PCCC.
+ Tổ trưởng các Tổ PCCC là Lãnh đạo các đơn vị Vụ, Cục và tương đương trong khối cơ quan Trụ sở Tổng cục.
- Đối với các Ban Chỉ đạo, Chỉ huy PCCC của Cục HQ (không bao gồm các đơn vị có địa Điểm làm việc chung hoàn toàn tại trụ sở Tổng cục):
+ Có một hoặc một số Phó Ban trong đó có Phó Ban Thường trực;
2. Nhiệm vụ:
b) Tham mưu cho Ban Chỉ đạo, Chỉ huy PCCC trong công tác PCCC-CNCH.
3. Tổ chức bộ máy:
b) Cơ sở có từ 10 người đến 50 người thường xuyên làm việc thì biên chế của Đội PCCC cơ sở tối thiểu là 10 người, trong đó có 01 đội trưởng.
d) Cơ sở có trên 100 người thường xuyên làm việc thì biên chế của Đội PCCC cơ sở tối thiểu là 25 người, trong đó có 01 đội trưởng và 02 đội phó.
4. Nguyên tắc, yêu cầu trong hoạt động:
Khoản 1 Điều 34 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP, Khoản 3 Điều 14 Thông tư số 65/2013/TT-BCA và có các Giấy chứng nhận phù hợp còn hiệu lực.
c) Chịu sự chỉ đạo, chỉ huy, Điều động thực hiện nhiệm vụ của người có thẩm quyền.
e) Nắm rõ các vị trí, địa bàn được phân công, các địa Điểm cất, đặt, giữ phương tiện thiết bị PCCC-CNCH.
g) Chủ động triển khai thực hiện ngay việc phòng, chống khi có hiện tượng cháy, nổ xảy hoặc có thể xảy ra.
Điều 36 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP.
1. Được trang bị các trang thiết bị bảo hộ lao động trong khi thực hiện nhiệm vụ PCCC-CNCH. Tiêu chuẩn, định mức chế độ theo quy định của TCHQ.
a) Nếu thời gian chữa cháy, cứu nạn cứu hộ dưới 02 giờ được bồi dưỡng một Khoản tiền tương đương giá trị 0,5 ngày lương cơ sở.
c) Nếu thời gian chữa cháy, cứu nạn cứu hộ từ 04 giờ trở lên hoặc chữa cháy nhiều ngày thì cứ 04 giờ được bồi dưỡng một Khoản tiền tương đương giá trị 01 ngày lương cơ sở.
e) Trường hợp bị tai nạn, bị thương được thanh toán tiền khám, chữa bệnh; Bị tai nạn làm suy giảm khả năng lao động theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa thì được xét trợ cấp tùy theo mức độ suy giảm khả năng lao động; Bị chết thì được hưởng trợ cấp tiền tuất, tiền mai táng phí. Những Khoản chi chế độ nêu trên do tổ chức bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế chi trả theo quy định; Nếu người đó chưa tham gia bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội thì do ngân sách cơ quan, tổ chức quản lý bảo đảm.
3. Đội trưởng, Đội phó Đội PCCC ngoài việc được hưởng nguyên lương và các Khoản phụ cấp khác (nếu có) còn được hưởng hỗ trợ thường xuyên do cơ quan quản lý chi trả theo mức: Đội trưởng được hưởng hệ số 0,5, Đội phó được hưởng hệ số 0,3 mức lương cơ sở. Đối với Đội PCCC có biên chế trên 25 người thì Đội trưởng, Đội phó được hưởng thêm hệ số 0,1 lương cơ sở.
5. Khi tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC-CNCH mà bị tai nạn, tổn hại sức khỏe hoặc bị chết thì được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội. Trường hợp chưa tham gia bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội thì do ngân sách cơ quan, tổ chức quản lý bảo đảm.
Điều 11. Huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC-CNCH
a) Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan (riêng các đơn vị thuộc khối cơ quan Trụ sở Tổng cục phối hợp với Văn phòng Tổng cục) có trách nhiệm tổ chức các lớp huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC-CNCH cho các đối tượng trong phạm vi quản lý và thuộc quy định tại Khoản 2 dưới đây.
2. Đối tượng huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC-CNCH:
Khoản 2 Điều 37 Luật phòng cháy và chữa cháy.
c) Người làm việc trong môi trường có nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thường xuyên tiếp xúc với các chất nguy hiểm về cháy, nổ.
e) Các đối tượng khác có yêu cầu được huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy.
Khoản 1 Điều 34 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP, Khoản 3 Điều 14 Thông tư số 65/2013/TT-BCA. Được cấp, đổi các Giấy Chứng nhận về PCCC-CNCH theo quy định tại Khoản 5 Điều 16 Thông tư số 66/2014/TT-BCA ngày 16/12/2014, Khoản 4 Điều 14 Thông tư số 65/2013/TT-BCA của Bộ Công an.
1. Phương án chữa cháy phải đảm bảo các yêu cầu và nội dung cơ bản sau:
b) Đề ra tình huống cháy lớn phức tạp nhất và một số tình huống cháy đặc trưng khác có thể xẩy ra, khả năng phát triển của đám cháy theo các mức độ khác nhau.
2. Phương án chữa cháy phải được bổ sung, chỉnh lý kịp thời khi có những thay đổi về tính chất, đặc Điểm nguy hiểm về cháy, nổ và các Điều kiện liên quan đến hoạt động chữa cháy.
4. Trách nhiệm xây dựng phương án chữa cháy theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định 79/2014/NĐ-CP. Thẩm quyền phê duyệt phương án chữa cháy theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư số 66/2014/TT-BCA.
1. Phương án chữa cháy phải được thực tập mỗi năm một lần và thực tập đột xuất khi có yêu cầu. Mỗi lần thực tập có thể xử lý theo một hoặc nhiều tình huống khác nhau, nhưng phải đảm bảo cho tất cả các tình huống trong phương án đều lần lượt được thực tập.
b) Phương án thực tập phải đảm bảo tránh ảnh hưởng tối đa đối với tính mạng con người; gây hư hỏng không khắc phục được đối với các tài sản, tài liệu của cơ quan, tổ chức.
hóa, xã hội của địa phương, quốc gia hoặc theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan cảnh sát PCCC.
a) Cơ quan Hải quan phải tạo Điều kiện cho các CBCC của mình được tham gia tập huấn về lý thuyết và thực tập PCCC-CNCH do Cảnh sát PCCC tại địa bàn, do bên chủ sở hữu, bên quản lý địa Điểm làm việc tổ chức.
4. Sau khi thực tập xong phải tổ chức họp rút kinh nghiệm, đánh giá nhận thức cũng như kỹ năng của các đội viên Đội PCCC, cũng như các cá nhân khác cùng tham gia thực tập và có các biện pháp khắc phục kịp thời các khiếm khuyết trong công tác PCCC-CNCH.
1. Đối tượng phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc là các cơ sở có nguy hiểm về cháy nổ quy định tại Phụ lục II Nghị định 79/2014/NĐ-CP.
Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 130/2006/NĐ-CP, khuyến khích các đơn vị tham gia bảo hiểm cháy, nổ tự nguyện.
4. Số tiền bảo hiểm cháy, nổ tối thiểu là giá trị tính thành tiền theo giá thị trường tại thời Điểm tham gia của tài sản phải tham gia bảo hiểm cháy, nổ. Trường hợp không xác định được giá thị trường của tài sản thì do các bên thỏa thuận. Cụ thể như sau:
thỏa thuận.
hóa (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm) thì số tiền bảo hiểm là giá trị tính thành tiền theo khai báo của bên mua bảo hiểm.
Điều 9 Nghị định số 130/2006/NĐ-CP.
TRANG BỊ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN PCCC-CNCH
1. Phương tiện PCCC-CNCH phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
b) Phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế được phép áp dụng tại Việt Nam.
3. Phương tiện PCCC-CNCH lắp ráp, hoán cải trong nước phải được phép của cơ quan Cảnh sát PCCC có thẩm quyền và phải được kiểm định về chất lượng, chủng loại, mẫu mã theo quy định của Bộ Công an.
5. Lựa chọn, trang bị phương tiện PCCC-CNCH phải phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm cháy của tài sản, con người phải bảo vệ.
7. Nghiêm cấm:
b) Tự ý thay đổi cấu tạo, tính năng, tác dụng của phương tiện PCCC-CNCH.
d) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng phương tiện PCCC-CNCH được giao quản lý, bảo quản, bảo dưỡng.
Điều 16. Danh Mục phương tiện PCCC-CNCH
1. Các hệ thống: báo cháy tự động; chữa cháy tự động sprinkler hoặc bán tự động drencher; chữa cháy vách tường; họng nước chữa cháy trong, ngoài nhà; cấp nước chữa cháy trong, ngoài nhà.
3. Các loại trụ nước cứu hỏa; lăng, vòi và phụ kiện đồng bộ kèm theo: đầu phun nước, khóa nối, ezector, van...
“Vòi (ống nước mềm) chữa cháy hiện chủ yếu có hai cỡ Ø50mm và Ø60mm. Chiều dài phổ biến là 20m. Vì vậy chú ý chọn loại vòi có Ø phù hợp với khớp nối của đường ống cấp nước cứu hỏa của công trình.
b) Ngoài hai loại lăng, vòi trên có thể có thêm các loại khác.
4. Các loại bình chữa cháy:
- Bình mini thích hợp dùng trang bị cho phương tiện cơ giới đường bộ (xe ôtô, xe máy...)
- Bình treo: thường ký hiệu là ZYW (Trung quốc) thích hợp đặt tại nơi có tính độc hại, không có người thường trực và có nguy cơ xảy cháy cao như kho tàng, khu lưu trữ tài liệu, trạm điện... Loại bình này dùng bảo vệ cục bộ theo diện tích hoặc thể tích. Treo trên diện tích hoặc khối tích cần bảo vệ và không nên cao quá 3m.
b) Loại chất chữa cháy:
+ Với bình bột loại ABC dùng để dập hầu hết các loại đám cháy chất rắn, lỏng, khí.
+ Bình bột dập được đám cháy thiết bị điện có điện áp tới 380v.
- Bình khí (chủ yếu là khí CO2 lỏng).
+ Thích hợp dập các đám cháy trong buồng, phòng, hầm, các nơi kín khuất gió.
hoáng gió vì CO2 khuyếch tán nhanh trong không khí. Không dùng dập các đám cháy than, kim loại nóng đỏ vì sẽ tạo khí CO là khí độc và rất dễ nổ. Khi dùng không sơ suất để khí CO2 phun vào người gây bỏng lạnh.
6. Các dụng cụ chữa cháy thô sơ: phuy, bể chứa nước chứa cát; bơm tay; xô; thùng; gầu vảy; xẻng cuốc xà beng; câu liêm, thang, chăn sợi dập lửa (thường là loại làm bằng sợi cotton, dễ thấm nước, có kích thước thông thường là (2 x 1,5)m hoặc (2 x 1,6)m ...
7. Cát dùng chữa cháy:
b) Cát thường được dùng để chữa các đám cháy chất lỏng rất có hiệu quả. Cát còn có tác dụng bao vây, ngăn cách chất lỏng cháy không cho tràn ra xung quanh, gây cháy lan. Tại các cơ sở xăng dầu, các phòng thí nghiệm, các kho hóa chất... cần dự trữ cát để chữa cháy.
8. Các loại biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn, dải băng về PCCC.
b) Các dấu hiệu an toàn: các đơn vị tham khảo trong TCVN 4879:1989 (Phòng cháy - Dấu hiệu an toàn).
10. Các loại đèn chiếu sáng sự cố, chỉ dẫn thoát nạn; biển chỉ dẫn sự cố, hướng dẫn thoát nạn.
12. Các phương tiện cứu người: thang dây, dây cứu, ống cứu, cáng, võng, chăn, đệm; túi, tủ thuốc, dụng cụ y tế sơ cứu...
Điều 17. Trang bị phương tiện PCCC-CNCH
1. Đối với Đội PCCC: được trang bị tối thiểu theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 56/2014/TT-BCA ngày 12/11/2014 của Bộ Công an. Số lượng cụ thể được căn cứ theo quy mô tổ chức và tài sản cần bảo vệ.
3. Trang bị phương tiện PCCC-CNCH cho nhà và công trình:
b) Đối với những nhà, công trình không hoặc chưa có hồ sơ thẩm duyệt thiết kế PCCC, đơn vị tham khảo thực hiện theo bộ Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 3890:2009.
1. Phương tiện PCCC-CNCH phải được quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa, theo đúng quy định quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước để đảm bảo luôn luôn sẵn sàng chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
3. Ngoài ra các đơn vị tham khảo để thực hiện việc kiểm tra, bảo dưỡng các trang, thiết bị phương tiện PCCC-CNCH theo bộ Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 3890:2009 công bố năm 2009. Việc kiểm tra định kỳ các loại bình chữa cháy thực hiện theo quy định trong TCVN 7435-2:2004.
5. Phương tiện PCCC-CNCH sau khi xuất ra sử dụng xong (tham gia chữa cháy, CNCH, phục vụ tập huấn, huấn luyện...), phải được kiểm tra, bảo dưỡng sửa chữa và phân cấp lại chất lượng (nếu cần) trước khi đưa lại vào chế độ sẵn sàng sử dụng hoặc cất giữ. Phương tiện PCCC-CNCH bị mất mát, tổn thất hoặc tiêu hao trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phải lập Biên bản, có xác nhận của cơ quan chức năng và phải được bổ sung, thay thế kịp thời.
Điều 19. Sử dụng phương tiện PCCC-CNCH
2. Với những phương tiện PCCC đòi hỏi người sử dụng đã được huấn luyện, đào tạo về sử dụng thì chỉ những người đó mới được vận hành.
Việc phân loại các đám cháy thành các loại là dựa theo bản chất của chất cháy (nhiên liệu). Việc phân loại này là căn cứ quan trọng trong việc lựa chọn trang bị, phương tiện PCCC. Căn cứ theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4878:2009, ISO 3941:2007, đám cháy được phân thành các loại sau:
2. Loại B: đám cháy các chất lỏng và chất rắn hóa lỏng.
4. Loại D: đám cháy các kim loại.
Điều 21. Điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở
a) Có quy định, nội quy, biển cấm, biển báo, sơ đồ hoặc biển chỉ dẫn về PCCC, thoát nạn phù hợp với đặc Điểm và tính chất hoạt động của cơ sở.
c) Hệ thống điện, chống sét, chống tĩnh điện; thiết bị sử dụng điện, sinh lửa, sinh nhiệt; việc sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt phải bảo đảm an toàn về PCCC.
e) Có lực lượng PCCC cơ sở, chuyên ngành được huấn luyện nghiệp vụ PCCC và tổ chức thường trực sẵn sàng đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ.
thoát nạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
h) Có văn bản thẩm duyệt, kiểm tra nghiêm thu về PCCC của cơ quan Cảnh sát PCCC đối với công trình quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 79/2014/NĐ-CP.
2. Các cơ sở thuộc diện quản lý về PCCC quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP nhưng không phải là cơ sở nguy hiểm về cháy, nổ phải bảo đảm Điều kiện an toàn về PCCC theo quy định tại Khoản 1 Điều này phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động của cơ sở đó và phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về PCCC.
4. Nội quy an toàn, sơ đồ chỉ dẫn, biển cấm, biển báo, biển chỉ dẫn về PCCC-CNCH.
b) Sơ đồ chỉ dẫn về PCCC: phải thể hiện được các hạng Mục, công trình, hệ thống đường nội bộ, lối thoát nạn, hướng thoát nạn, vị trí nguồn nước chữa cháy và phương tiện chữa cháy tùy theo tính chất đặc Điểm hoạt động cụ thể của cơ sở, sơ đồ chỉ dẫn về PCCC có thể tách thành các sơ đồ chỉ dẫn riêng thể hiện một hoặc một số nội dung nêu trên.
- Biển cấm lửa, biển cấm hút thuốc, biển cấm cản trở lối đi lại, biển cấm dùng nước làm chất dập cháy. Đối với những nơi sản xuất, bảo quản, sử dụng vật liệu nổ, khí đốt hóa lỏng, xăng, dầu và những nơi có tính chất nguy hiểm cháy, nổ cao cần thiết phải có biển phụ ghi rõ những vật cần cấm: mang diêm, bật lửa, điện thoại di động, thiết bị thu phát sóng và các thiết bị, vật dụng, chất có khả năng phát sinh nhiệt, tia lửa điện hoặc lửa.
- Biển chỉ dẫn về PCCC bao gồm: biển chỉ hướng thoát nạn, cửa thoát nạn và chỉ vị trí để: điện thoại, bình chữa cháy, trụ nước cứu hỏa, nơi lấy nước chữa cháy và phương tiện chữa cháy khác.
5. Nội quy, sơ đồ chỉ dẫn về PCCC-CNCH phải được phổ biến và niêm yết ở những nơi dễ thấy để mọi người biết, chấp hành.
1. An toàn về điện.
- Dây dẫn điện phải chịu được cường độ dòng điện ≥ 2,5 lần dòng điện lớn nhất của tải sử dụng. Độ cách điện thông thường ≥ 1MW. Các dây dẫn phải được treo cao qua vật đỡ và được buộc gọn gàng, đi ngầm phải trong ống gen chống cháy chống côn trùng, không được kéo căng quá mức cho phép. Trong công trình, nhà cửa chỉ được dùng dây dẫn có bọc cách điện, không được dùng dây trần để truyền dẫn điện. Khuyến khích các đơn vị tăng cường sử dụng toàn bộ dây dẫn có bọc cách điện cả trong nhà và ngoài trời, có đường dây tiếp mát cho các thiết bị dùng điện.
- Phải lắp đặt các bộ ngắt điện tự động (aptomat) tổng và riêng cho từng khu vực sử dụng. Dòng điện bảo vệ của aptomat phải phù hợp với tải sử dụng. Các bộ ngắt điện đặt ngay hoặc gần (tối đa không quá 3m) tại Điểm phân nhánh dây.
- Các công tắc, ổ cắm cố định, ngắt điện không được gắn, lắp trực tiếp mà phải được lắp đặt trên panen (tấm, đế) chuyên dùng trước khi gắn lên tường, vách cột đỡ treo... Nếu ở khu vực ngoài trời phải được đặt trong hộp, tủ bảo vệ kín tránh ảnh hưởng trực tiếp của mưa, nắng, gió...
- Các dây dẫn nếu bắt buộc phải đi dưới nền, sàn nhà thì không được để vướng lối đi, bị kẹt vào chân cửa, tủ, bàn hay đồ đạc. Hạn chế tối đa việc phải đi dây điện trực tiếp dưới thảm lót sàn hay vật lót dễ cháy, dễ sinh nhiệt.
- Nếu chỗ gắn bóng đèn sợi đốt có tỏa nhiệt nơi gần tường, trần bằng vật liệu dễ cháy (gỗ, nhựa, giá tủ đựng đồ...) phải có Khoảng cách phù hợp để tránh bức xạ nhiệt từ đèn gây cháy.
- Khuyến khích sử dụng thiết bị chiếu sáng công nghệ mới nhằm Tiết kiệm điện, ít hoặc không sinh nhiệt, tuổi thọ cao, ít khả năng gây cháy nổ.
- Phải có thông số dùng điện phù hợp với thông số mạng điện (điện áp, tần số, công suất...). Có hoặc khuyến khích có cực nối mát để bảo vệ và an toàn trong khi vận hành.
- Các máy móc, thiết bị, đặc biệt là các thiết bị có công suất sử dụng điện lớn phải có chế độ kiểm tra, bảo trì, bảo dưỡng định kỳ để loại trừ và sớm phát hiện các sự cố có thể xảy ra.
- Các thiết bị điện có sử dụng cầu chì chỉ được dùng đúng loại cầu chì có kết cấu và dòng điện bảo vệ phù hợp với quy định của nhà sản xuất. Nghiêm cấm việc thay thế bằng cầu chì loại sai, khác thiết kế hay dùng dây kim loại.
- Các phụ tải lớn phải dùng khởi động từ.
a) Do trong tự nhiên phổ biến có hai loại tác động do giông sét: tác động trực tiếp và tác động lan truyền, Tác động trực tiếp gây nguy hiểm cho công trình, vật kiến trúc và con người; tác động lan truyền gây nguy hiểm chủ yếu cho các thiết bị kỹ thuật và con người. Lưu ý đặc Điểm này để có sự đầu tư trang bị các hệ thống, thiết bị chống sét phù hợp.
c) Nguyên tắc chung:
- Hệ thống chống sét cố định hay bị gỉ sét, động vật côn trùng xâm nhập nên cần định kỳ kiểm tra bảo dưỡng, kiểm tra điện trở nối đất (tối thiểu 01 năm/lần) của hệ thống và sửa chữa khắc phục kịp thời.
3. An toàn về xăng, dầu:
b) Khi bơm, sang, chiết, rót xăng dầu phải thực hiện nơi thông thoáng; cách xa mọi nguồn gây lửa, gây nhiệt; không để rơi vãi nếu bị phải thực hiện làm khô sạch ngay.
hoáng nhưng tránh mưa nắng trực tiếp.
a) Các thiết bị và phụ kiện dùng ga phải đồng bộ, còn hạn sử dụng, không bị hiện tượng gỉ sét, móp nứt (vỏ bình ga), khi lắp ghép phải kín khít không bị rò rỉ khí ga.
c) Khuyến khích việc sử dụng thiết bị cảnh báo hơi ga trong khu vực sử dụng ga đun nấu.
a) Tuyệt đối cấm việc đun nấu, thắp hương, nhang, nến tại phòng làm việc. Các thiết bị đun nóng nước uống phải là thiết bị chuyên sử dụng trong nhà hoặc trong văn phòng.
c) Khi đột xuất mất điện trong khi làm việc, chỉ sử dụng các loại chiếu sáng cầm tay, tuyệt đối không châm lửa để soi sáng.
Khu vực quản lý phải đảm bảo các Điều kiện an toàn về PCCC được quy định trong các Điều trên, ngoài ra phải đáp ứng đủ các quy định sau:
a) Đối với Trụ sở, cơ sở làm việc: đáp ứng các Điều kiện an toàn về PCCC đối với cơ sở theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP.
c) Đối với những vị trí, địa Điểm làm việc gần hoặc liền kề nhà dân, nơi kinh doanh sản xuất có tiềm ẩn nguy cơ gây cháy, hoặc những địa Điểm thuộc quản lý, sử dụng của nhiều cơ quan chức năng khác; Đơn vị cần chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan và chính quyền địa phương để cùng xây dựng phương án PCCC.
e) Tại trụ sở làm việc chính và các khu vực độc lập với trụ sở làm việc, cần lập tổ, đội PCCC.
2. Quy định cụ thể:
- Tài liệu, đồ vật, bàn ghế, đồ đạc trong phòng làm việc phải được sắp xếp khoa học, gọn gàng, thông thoáng không gây cản trở trong việc thoát hiểm. Không được đặt tài liệu đè lên trên dây dẫn điện.
thoát nạn và chữa cháy. Tại các đầu cầu thang chính có gắn biển hiệu PCCC-CNCH và bố trí các bình chữa cháy được treo trên giá đỡ.
thoát hiểm (nếu có) phải luôn thông thoáng.
b) Đối với những địa Điểm làm việc chung nhưng không thường xuyên (phòng họp, hội nghị, hội trường, nhà truyền thống...):
- Trong quá trình sử dụng, các cửa thoát hiểm (nếu có) phải để trong tình trạng không được chốt, khóa.
- Khi kết thúc hoạt động cần dọn dẹp ngay và tắt toàn bộ hệ thống điện.
- Khu vực kho nên tách rời hoặc tại vị trí ít gây nguy hiểm nhất cho khu nhà, khu vực làm việc.
- Vật tư trong kho phải được xếp sắp gọn gàng khoa học, không để vật tư cản trở lối đi lại. Các vật tư thuộc loại nguồn dễ gây tự cháy, nổ phải xếp đặt tại khu vực riêng tách rời với các vật tư dễ cháy khác.
- Có hệ thống thông gió tự nhiên. Việc sử dụng quạt thông gió cưỡng bức chỉ dùng khi có người vào trong kho.
d) Khu vực lưu giữ hàng tạm giữ, hàng vi phạm..., ngoài việc thực hiện các quy định tại Điểm a, Điểm c Khoản này còn phải thực hiện các nội dung sau:
- Nếu hàng hóa là nguồn cháy, sinh nhiệt phải có biện pháp hạn chế việc sinh nhiệt, sinh Điểm cháy và cách ly với hàng hóa dễ cháy, dễ tích nhiệt.
e) Khu vực kho chuyên dùng (hóa chất, vật tư phục vụ phân tích, phân loại hàng hóa...), ngoài việc thực hiện các quy định tại Điểm a, Điểm c Khoản này còn phải thực hiện các nội dung sau:
- Các chất gây ăn mòn, hóa chất có thể phản ứng với nhau để gây cháy, nổ hay tác động xấu đến môi trường phải để cách ly nhau và phải có giải pháp xử lý phù hợp đảm bảo an toàn trong quá trình giao nhận, cất giữ.
- Chỉ cho phép người có chuyên môn phù hợp với hàng hóa trong kho được làm nhiệm vụ trong kho. Khi làm nhiệm vụ trong kho phải sử dụng trang bị bảo hộ lao động phù hợp nhằm ngăn chặn các sự cố xảy ra đối với người và hàng hóa trong kho.
- Phải có biển cảnh báo, biển tiêu lệnh, bố trí các Điểm đặt các thiết bị chữa cháy phù hợp (các Điểm đặt các thiết bị chữa cháy này phải ở hướng phía trước nguồn có thể gây cháy).
- Tuyệt đối cấm không được sửa chữa phương tiện trong khu vực nhà để phương tiện. Không được hút thuốc lá, mang hay dùng vật đang cháy vào hoặc trong khu vực.
g) Đối với khu vực nhà làm thủ tục Hải quan:
thoát nạn cho khách, đối với nơi thường xuyên có khách nước ngoài phải sử dụng song ngữ. Nghiêm cấm không cho khách được phép hút thuốc, châm, sử dụng lửa tại khu vực. Cần thiết bố trí nơi hút thuốc riêng, bên ngoài khu vực và phải đảm bảo an toàn về cháy, nổ.
- Hạn chế tối đa việc bố trí nơi làm thủ tục đông người tại khu vực trên cao khi bị hạn chế về Điều kiện thoát hiểm.
hoáng.
- Các máy móc thiết bị phục vụ làm thủ tục của cơ quan Hải quan phải do người có trách nhiệm đã được đào tạo, huấn luyện sử dụng trực tiếp thực hiện, không được để cho khách, người ngoài hay người không có trách nhiệm tự thực hiện (trừ hệ thống kiot điện tử, máy xếp hàng tự động).
thông tin, phòng máy chủ:
+ Lắp đặt hệ thống cửa, sàn, trần chống cháy.
+ Trang bị hệ thống báo cháy, báo khói và các thiết bị chữa cháy tự động.
- Các hệ dây truyền dẫn phải được đi trong các máng, hộp đỡ đã được gắn, neo chắc chắn. Không đi chung dây nguồn điện với dây truyền dẫn dữ liệu. Hạn chế tối đa việc sử dụng các ổ dây cắm rời, đặt trực tiếp trên sàn.
- Thường xuyên hoặc định kỳ kiểm tra tình trạng kết nối điện và khả năng hoạt động/sẵn sàng hoạt động của các trang thiết bị PCCC.
i) Đối với việc vận hành máy phát điện:
ười đã được hướng dẫn, đào tạo mới được vận hành máy và phải thực hiện theo đúng quy trình đã quy định (đối với loại máy nhỏ KVA có thể chỉ cần có bảng hướng dẫn quy trình vận hành đặt tại khu vực đặt máy để những người được giao nhiệm vụ thực hiện).
thoát khí thải không được để ở dưới trần nhà, trong nhà hoặc hướng vào khu vực có các vật dễ gây cháy, nổ. Cầu dao, thiết bị chuyển đổi nguồn điện phải đảm bảo chất lượng và phù hợp với nguồn, tải.
- Tùy theo quy mô từng địa Điểm, phải thiết kế, bố trí các trụ nước, tủ lăng, vòi; các Điểm treo đặt bình chữa cháy, hệ thống báo cháy... cho phù hợp.
- Có hệ thống chiếu sáng phù hợp phục vụ việc kiểm tra, kiểm hóa ban đêm (nếu có).
- Trường hợp hàng hóa, phương tiện phải lưu lại qua đêm không cho phép những người đi theo được đun nấu, dùng lửa trong khu vực. Có phương án sắp xếp không để hàng hóa, phương tiện có khả năng tác động qua lại gây cháy nổ xếp cạnh nhau.
- Việc sắp đặt các Điểm dỡ hàng kiểm tra trực tiếp phải có cự ly, gián cách phù hợp. Đối với hàng hóa trước khi kiểm tra cần xác định danh sách hàng để phân loại đối với hàng hóa dễ cháy, nổ, phát tán chất, khí độc hại nguy hiểm. Khi đó cần bố trí khu vực kiểm hóa riêng và có phương án phòng chống cháy, nổ phù hợp.
- Khu vực có các thiết bị dùng nhiệt, sinh nhiệt phải đảm bảo sự thoát nhiệt hợp lý, không bố trí khu vực này cạnh các khu vực, các vật dễ hấp thụ nhiệt, dễ cháy.
- Bố trí các phòng làm việc, phòng thí nghiệm, kho mẫu hợp lý. Vật tư, mẫu, hóa chất... phải sắp xếp khoa học, gọn gàng, thông thoáng, không để ngoài hành lang, đặc biệt phải có phương án sắp xếp, bảo quản các vật tư, hóa chất dễ cháy.
m) Quy định an toàn PCCC trên tàu thuyền:
- Bố trí, sắp xếp tài sản, vật tư trên tàu gọn gàng, khoa học. Xây dựng phương án PCCC-CNCH phù hợp, trang bị đủ thiết bị PCCC-CNCH.
- Với các loại xuồng máy, bo bo việc PCCC thực hiện theo nguyên tắc:
+ Khi phải bơm, rót, tiếp nhiên liệu bằng tay, thủ công chỉ được dùng các dụng cụ không gây ra ma sát phát lửa, nhiệt. Nếu bị rơi vãi nhiên liệu trong khi bơm tiếp rót phải tạm dừng việc thực hiện để tiến hành làm khô rồi mới được thực hiện tiếp.
+ Các thiết bị điện (ắc quy, đèn còi...) phải được kiểm tra, khắc phục thường xuyên việc kết nối, làm kín.
- Mọi công việc bảo dưỡng, sửa chữa có dùng đến lửa (lửa điện, lửa trần) đều phải có phương án PCCC cụ thể. Đối với công việc bảo dưỡng, sửa chữa lớn công trình, cần thiết phải phê duyệt mới được triển khai thực hiện và trước khi thực hiện phải thông báo cho Cảnh sát PCCC địa phương biết về thời gian và địa Điểm tiến hành sửa chữa.
- Trường hợp bảo dưỡng, sửa chữa có sử dụng công tác hàn thì phải:
+ Khi hàn phải quan sát xung quanh, trên dưới xem có vật gì có thể cháy do tia lửa hoặc vụn sắt nóng chảy bắn vào và phải che chắn hoặc chuyển dời các vật đó đi nơi khác.
+ Nếu hàn bằng khí axetylen và ôxy phải tuân theo tiêu chuẩn TCVN 4245-86.
* Có một trong các bộ phận của thiết bị, dụng cụ hàn không bảo đảm kỹ thuật.
* Ở trên các sản phẩm, máy móc, thùng, bể chứa mà trong đó còn có chất lỏng, hơi, khí có thể cháy nổ hoặc còn áp lực, còn dòng điện...
- Sau khi bảo dưỡng sửa chữa xong phải:
+ Kiểm tra và thử nghiệm toàn bộ công trình, máy móc, thiết bị đã bảo dưỡng, sửa chữa theo tính năng công dụng của từng loại, kể cả dây nối đất (nếu có) nhằm bảo đảm vận hành được tuyệt đối an toàn.
a) Xác định trách nhiệm chung, riêng theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 6 Quy chế này.
Điều 24. Yêu cầu về PCCC khi lập dự án, thiết kế, xây dựng công trình
Điều 13, Điều 15, Điều 16, Điều 17 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP; Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư số 66/2014/TT-BCA.
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP KLỂM TRA VIỆC PCCC-CNCH
1. Hồ sơ theo dõi, quản lý hoạt động PCCC-CNCH gồm:
b) Nội quy, quy định, quy trình, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về PCCC của cơ quan quản lý cấp trên, người có thẩm quyền, của đơn vị, của cơ sở.
d) Phương án chữa cháy của cơ sở đã được phê duyệt; phương án chữa cháy của cơ quan cảnh sát PCCC (đối với các cơ sở quy định tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư số 66/2014/TT-BCA); Báo cáo kết quả tổ chức thực tập phương án chữa cháy.
Điều 8 Thông tư số 52/2014/TT-BCA.
g) Biên bản kiểm tra an toàn về PCCC; Văn bản đề xuất, kiến nghị về công tác PCCC; hồ sơ xử lý vi phạm về PCCC.
i) Thống kê, báo cáo về PCCC (theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 66/2014/TT-BCA); Hồ sơ các vụ cháy, nổ.
Lưu trữ văn bản pháp luật, Thông tư, Nghị định, Quy định, Quyết định, tiêu chuẩn về công tác PCCC-CNCH, bao gồm các văn bản sau đây (lưu ý cách thức lưu trữ để dễ tìm khi kiểm tra).
- Luật Phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2001;
b) Nghị định:
- Nghị định 130/2006/NĐ-CP ngày 8/11/2006 Quy định chế độ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc;
- Nghị định 46/2012/NĐ-CP ngày 22/5/2012 Sửa đổi, bổ sung một số Điều NĐ 35/2003 và NĐ 130/2006/NĐ-CP về bảo hiểm cháy nổ.
d) Thông tư:
- Thông tư số 56/2014/TT-BCA ngày 12/11/2014 của Bộ Công an quy định về trang bị, phương tiện PCCC cho lực lượng dân phòng, lực lượng PCCC cơ sở, lực lượng PCCC chuyên ngành;
- Thông tư liên tịch số 214/2013/TTLT-BTC-BCA ngày 31/12/2013 quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Nghị định số 130/2006/NĐ-CP và Nghị định số 41/2012/NĐ-CP quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc;
- Thông tư số 65/2013/TT-BCA ngày 26/11/2013 của Bộ Công an quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Quyết định số 44/2012/QĐ-TTg.
- Tiêu chuẩn TCVN 3890:2009 (Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng);
- Tiêu chuẩn TCVN 4879:1989 (Phòng cháy - Dấu hiệu an toàn).
- Các Quy định, quy chế, nội quy về PCCC-CNCH do các cấp liên quan ban hành;
- Hồ sơ quản lý phương tiện PCCC theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 52/2014/TT-BCA;
Điều 6 Thông tư số 65/2013/TT-BCA;
- Phương án PCCC đã được phê duyệt. Phương án diễn tập, biên bản diễn tập, biên bản rút kinh nghiệm sau diễn tập...;
Điều 4 Thông tư số 66/2014/TT-BCA;
- Các hồ sơ có liên quan đến công tác PCCC-CNCH khác.
h) Các hồ sơ này được bảo quản theo quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ tài liệu được hình thành trong hoạt động của ngành Hải quan.
a) Sự đầy đủ, cập nhật kịp thời các văn bản quy định, quy phạm có liên quan đến công tác PCCC-CNCH.
Điều 26. Công tác kiểm tra thường xuyên về phòng cháy
a) Bình chữa cháy phải được kiểm tra khi lần đầu đưa vào sử dụng và sau đó phải được kiểm tra định kỳ sau mỗi 30 ngày. Bình chữa cháy phải được kiểm tra với chu kỳ ngắn hơn khi có yêu cầu. Kết quả kiểm tra phải được ghi lại vào Sổ theo dõi phương tiện PCCC và thẻ theo dõi kết quả kiểm tra phương tiện PCCC. Việc kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất về an toàn phòng cháy và chữa cháy phải được lập biên bản (Mẫu số PC05 Thông tư 66/2014/TT-BCA).
- Được đặt đúng vị trí quy định.
- Hướng dẫn sử dụng rõ ràng.
- Còn đầy (bằng cách cân hoặc hiển thị trên đồng hồ áp lực, kim của đồng hồ đo áp lực ở vị trí hoạt động hoặc nằm trong Khoảng hoạt động).
- Khi kiểm tra nếu phát hiện bất kỳ bình chữa cháy nào không đảm bảo đúng các Điều kiện được liệt kê như trên phải khắc phục ngay hoặc biện pháp thay thế phù hợp.
a) Mỗi tuần một lần tiến hành kiểm tra lượng nước dự trữ chữa cháy trong bể, vận hành máy bơm chữa cháy chính và máy bơm chữa cháy dự phòng.
c) Mỗi năm 01 lần tiến hành phun thử kiểm tra chất lượng vòi phun, đầu nối, lăng phun đã trang bị; vệ sinh toàn bộ các van đóng mở nước và lăng phun nước, thay những thiết bị không đảm bảo chất lượng.
e) Tham khảo nội dung kiểm tra bình chữa cháy xách tay và xe đẩy chữa cháy theo TCVN 7435-2:2004.
a) Hệ thống báo cháy tự động:
- Việc bảo dưỡng định kỳ hệ thống báo cháy tự động được thực hiện tùy theo Điều kiện môi trường nơi lắp đặt và theo quy định của nhà sản xuất, nhưng ít nhất hai năm một lần phải tổ chức bảo dưỡng toàn bộ hệ thống. Việc bảo dưỡng phải bao gồm kiểm tra tổng thể sự hoạt động của tất cả các thiết bị của hệ thống.
- Hệ thống chữa cháy tự động phải được định kỳ kiểm tra, bảo dưỡng ít nhất một năm một lần. Trừ khi có những hướng dẫn khác của nhà sản xuất.
- Kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống chữa cháy tự động thực hiện theo TCVN 6101, TCVN 6305, TCVN 7161-1, các tiêu chuẩn khác có liên quan và những chỉ dẫn của nhà sản xuất.
a) Cáp điện phải được sắp xếp trật tự theo chủng loại, tính năng kỹ thuật, cấp điện áp và được đặt trên các giá đỡ phù hợp với quy phạm trang bị điện. Cáp điện đi qua khu vực có ảnh hưởng của nhiệt độ cao phải được cách nhiệt và đi trong ống bảo vệ.
thoát nước tốt, đảm bảo sạch sẽ, khô ráo và chống được chuột xâm nhập. Không được để nước, dầu, hóa chất, tạp vật tích tụ trong hầm cáp, mương cáp.
d) Nhật ký vận hành máy phát điện, máy nghiệp vụ (yêu cầu phải lập và ghi chép nhật ký hoạt động) phải được ghi chép đầy đủ các thông tin, rõ ràng, tránh tẩy, xóa, viết đè.
thoát nạn, dụng cụ phá dỡ thông thường và phương tiện cứu người trong đám cháy:
thoát nạn.
ười trong đám cháy, phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn xem đã được kiểm tra bảo dưỡng đúng quy trình và yêu cầu kỹ thuật của từng loại phương tiện chưa? Đèn chiếu sáng sự cố và đèn chỉ dẫn thoát nạn được thử nghiệm trong thời gian 2h, những phương tiện không đảm bảo thời gian làm việc phải được thay thế.
d) Phương tiện cứu người trong đám cháy, phương tiện chiếu sáng sự cố và chỉ dẫn thoát nạn phải được bảo quản tránh mưa, nắng, ẩm ướt.
a) Lối vào cho xe chữa cháy phải đảm bảo thông thoáng, chiều rộng của mặt đường không được nhỏ hơn 3,5m cho mỗi làn xe, chiều cao của Khoảng không tính từ mặt đường lên phía trên không được nhỏ hơn 4,25m.
7. Kiểm tra, bảo dưỡng phương tiện chữa cháy di động:
b) Máy bơm chữa cháy di động được tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng theo chế độ thường xuyên, định kỳ và đột xuất. Nội dung các chế độ kiểm tra, bảo dưỡng theo quy định của nhà sản xuất.
a) Phương án chữa cháy phải bảo đảm các yêu cầu nội dung cơ bản theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP và đáp ứng các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 66/2014/TT-BCA.
Khoản 1 Điều 12 và phụ lục của Thông tư số 66/2014/TT-BCA.
Khoản 3 Điều 12 Thông tư số 66/2014/TT-BCA.
a) Nội quy an toàn về PCCC gồm các nội dung cơ bản sau: quy định việc quản lý, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, chất dễ cháy, nổ và thiết bị, dụng cụ có khả năng sinh lửa, sinh nhiệt; quy định những hành vi bị cấm và những việc phải làm để ngăn chặn, phòng ngừa cháy, nổ; quy định việc bảo quản, sử dụng hệ thống, thiết bị, phương tiện PCCC; quy định cụ thể những việc phải làm để phòng ngừa hoặc khi có cháy, nổ xảy ra.
thoát nạn, hướng thoát nạn, vị trí nguồn nước chữa cháy và phương tiện chữa cháy; tùy theo tính chất, đặc Điểm hoạt động cụ thể, sơ đồ chỉ dẫn về PCCC có thể tách thành những sơ đồ chỉ dẫn riêng thể hiện một hoặc một số nội dung trên.
hóa lỏng, xăng dầu và những nơi tương tự khác có tính chất nguy hiểm có nguy cơ cháy, nổ cao cần thiết cấm hành vi mang diêm, bật lửa, điện thoại di động và các thiết bị, vật dụng, chất có khả năng phát sinh ra tia lửa hoặc lửa thì có biển phụ ghi rõ những vật cần cấm.
e) Biển chỉ dẫn: về PCCC là biển chỉ hướng thoát nạn, cửa thoát nạn và chỉ vị trí để điện thoại, bình chữa cháy, trụ nước, nơi lấy nước chữa cháy và phương tiện chữa cháy khác.
Điều 27. Kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác PCCC-CNCH
2. Nội dung chính, trách nhiệm kiểm tra được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định 79/2014/NĐ-CP, Điều 10, 11 Thông tư số 52/2014/TT-BCA.
Mục 3 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP.
1. Khi phát hiện xảy cháy, nổ:
b) Hướng dẫn mọi người thoát nạn: hướng thoát cần tránh xa khu vực xảy ra cháy và tạo lối cho lực lượng phương tiện chữa cháy tiếp cận Điểm cháy.
d) Sử dụng lực lượng phương tiện sẵn có tại chỗ để dập cháy; áp dụng biện pháp chống cháy lan.
- Báo cáo sơ bộ tình hình cháy và các biện pháp đã triển khai.
- Bảo vệ hiện trường để phục vụ công tác khám nghiệm, xác định nguyên nhân cháy nổ.
- Phân công, cử người: đón chỉ dẫn xe chữa cháy; giám sát, bảo vệ hiện trường và cứu tài sản.
- Quyết định khu vực chữa cháy, biện pháp chữa cháy, sử dụng địa hình địa vật để chữa cháy.
a) Khi tham gia chữa cháy, nổ phải tuân thủ theo mệnh lệnh của người chỉ huy chữa cháy.
c) Tuyệt đối không dùng chất lỏng (nước, bọt...) để chữa cháy có thiết bị điện, mạng điện; có đất đèn, kim loại kiềm, hóa chất...
hóa trong khi chữa cháy, thoát hiểm...
f) Việc thông báo sự cố và diễn biến cháy, nổ, người bị nạn, tài sản liên quan phải trung thực, đến đúng người có trách nhiệm. Việc cung cấp thông tin ra bên ngoài, được thực hiện theo Quy chế cung cấp thông tin của ngành Hải quan. Không được phát ngôn bừa bãi, sai sự thật, thiếu trách nhiệm hoặc cho người không liên quan, không có trách nhiệm.
1. Xác định người Chỉ huy:
b) Khi người có chức vụ cao nhất của đơn vị cảnh sát PCCC đến nơi xảy ra cháy thì người chỉ huy chữa cháy quy định tại các Khoản dưới đây có trách nhiệm tham gia ban chỉ huy chữa cháy và chịu sự phân công của người chỉ huy chữa cháy thuộc lực lượng Cảnh sát PCCC.
d) Trong trường hợp tại nơi xảy ra cháy, lực lượng cảnh sát PCCC chưa đến mà đám cháy lan từ cơ sở này sang cơ sở khác hoặc cháy lan từ cơ sở sang khu dân cư và ngược lại thì người chỉ huy chữa cháy của cơ sở và khu dân cư bị cháy phải có trách nhiệm phối hợp trong chỉ huy chữa cháy.
2. Nhiệm vụ chỉ huy, chỉ đạo chữa cháy và CNCH:
- Huy động lực lượng, phương tiện, tài sản, nguồn nước và vật liệu chữa cháy để chữa cháy.
- Đề ra các yêu cầu về bảo đảm giao thông, trật tự.
- Tổ chức thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy.
- Tổ chức thông tin về vụ cháy.
b) Nhiệm vụ chỉ đạo:
- Khi lực lượng Cảnh sát PCCC chưa đến đám cháy, người đứng đầu cơ quan, tổ chức trở lên có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ chỉ huy chỉ đạo tại Khoản này. Khi lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy đến đám cháy thì người chỉ huy đơn vị Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ chỉ huy tại Khoản này; người đứng đầu cơ quan, tổ chức trở lên có trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa cháy và thực hiện các nhiệm vụ chỉ đạo chữa cháy quy định tại Điểm này.
1. Các bước cần triển khai:
hoán, phát tín hiệu: đánh kẻng, nhấn chuông...; Trường hợp khu vực cháy lớn phải thông qua các phương thức nhanh nhất có thể (điện thoại, nhờ người truyền tin) cho người, lực lượng chữa cháy của đơn vị, địa phương và Cảnh sát PCCC gần nhất (số điện thoại báo cháy cho cảnh sát PCCC thống nhất toàn quốc là 114) và cơ quan Công an gần nhất hoặc chính quyền địa phương sở tại để hỗ trợ; Trường hợp Điểm cháy cục bộ nhỏ, không có khả năng lan tỏa và trong tầm kiểm soát của lực lượng nội bộ thì có thể không phải thông báo đến đơn vị PCCC của địa phương.
c) Các thành viên trong lực lượng PCCC của đơn vị khẩn trương triển khai thực hiện nhiệm vụ chữa cháy đã được phân công.
e) Phối hợp, tạo Điều kiện cho lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp của địa phương tác nghiệp.
2. Các biện pháp triển khai:
- Nếu đám cháy đang đe dọa đến tính mạng con người thì hướng chính là ngăn chặn ngọn lửa nhằm bảo vệ và tạo Điều kiện thuận lợi cho việc cứu người.
- Nếu đám cháy trong một nhà và lửa có thể lan sang các nhà bên cạnh thì hướng chính là hướng có các nhà có tầm quan trọng cao hơn và khi lửa cháy lan đến sẽ gây ra nhiều thiệt hại và diễn biến của đám cháy trở lên phức tạp hơn.
- Nếu trong đám cháy có nguy cơ đe dọa nổ, độc thì hướng chính sẽ là hướng có khả năng ngăn ngừa không cho nổ, độc xảy ra.
Khi khu vực cháy rộng, phức tạp thì cần phải phân chia lực lượng, phương tiện chữa cháy theo các khu vực để phát huy khả năng của từng nhóm người cũng như của từng phương tiện chữa cháy đạt hiệu quả cao nhất. Ví dụ: phân chia theo tầng, theo cầu thang, theo tường ngăn cháy, theo chu vi cháy hay theo công việc như nhóm chuyên chữa cháy, nhóm bảo vệ, nhóm sơ cứu người.
- Khống chế đám cháy: ngăn chặn và dần khống chế sự cháy lan của ngọn lửa sang mọi hướng, diện tích của đám cháy không tăng lên và đảm bảo khả năng tiêu diệt được đám cháy bằng phương tiện hiện có.
3. Một số thao tác cơ bản khi chữa cháy:
- Phải bình tĩnh suy xét và tự trang bị dụng cụ, đồ dùng bảo hộ phù hợp với tính chất, quy mô đám cháy như: khẩu trang chịu nhiệt, găng tay chịu nhiệt, quần áo chịu nhiệt, giày ủng chịu nhiệt, kính chịu nhiệt, mặt nạ phòng độc... (nếu có) cho bản thân trước khi tham gia chữa cháy.
- Cố gắng lập thành nhóm có từ 2-3 người để hỗ trợ và bảo vệ lẫn nhau.
- Đối với bình bột xách tay:
+ Khi bóp van phải liên tục, không ngừng phun khi đám cháy chưa được dập tắt.
* Lưu ý:
Với bình bột loại BC dùng để dập hầu hết các loại đám cháy chất lỏng, khí, ít hiệu quả với đám cháy chất rắn. Bình bột dập được đám cháy thiết bị điện có điện áp tới 380v.
- Đối với bình khí (chủ yếu là khí CO2 lỏng) xách tay:
+ Khi phun chỉ cầm vào phần nhựa, gỗ, tay cầm để tránh bị bỏng lạnh.
* Lưu ý:
hoáng gió vì CO2 khuyếch tán nhanh trong không khí.
+ Khi dùng không sơ suất để khí CO2 phun vào người gây bỏng lạnh.
+ Nên có hai người để cùng kéo, đẩy bình đến gần đám cháy; khi sử dụng thì một người cầm vòi phun và người còn lại Điều khiển van bình.
c) Chữa cháy bằng chăn:
- Khi dập lửa, hai tay cầm chắc hai góc tấm chăn, giơ cao lên phía trước che mặt rồi nhanh chóng phủ kín đám cháy, đám cháy sẽ được dập tắt.
- Chỉ hiệu quả khi chữa cháy trên mặt bằng và Điểm cháy cục bộ (thùng, kiện hàng, xe, máy...).
4. Giải pháp thoát nạn khi có cháy:
thoát ra khỏi nơi cháy qua các lối thoát nạn thông thường (nhà cao tầng thì theo hướng chỉ của biển báo, đèn báo EXIT - LỐI RA, khu cầu thang bộ, thang thoát hiểm...). Tuyệt đối không thoát nạn qua hệ thống thang máy của nhà cao tầng.
thoát nạn hãy kiểm tra nhiệt độ bằng cách hơ, chạm nhẹ và nhanh mu bàn tay vào bề mặt cửa hoặc tay nắm. Nếu thấy an toàn mới được mở, khi mở nên tránh mặt, người sang một bên đề phòng lửa, khói tạt. Nếu thấy nhiệt độ cao tuyệt đối không mở và nên tìm hướng khác (di chuyển sang cửa, phòng khác, ra ban công, cửa sổ và gọi to hoặc dùng quần áo màu sáng để vẫy ra hiệu).
d) Nếu phải băng qua lửa hãy làm ướt quần áo, dùng chăn, áo chất liệu cotton nhúng nước trùm lên đầu. Nếu di chuyển trong chỗ nhiều khói hãy bò hoặc đi khom vì phía dưới có nhiều không khí hơn.
Sau khi sự cố cháy nổ đã được khống chế và dập tắt hoàn toàn, tùy theo địa Điểm xảy ra cháy nổ, Người đứng đầu về công tác PCCC chỉ đạo, thực hiện các nhiệm vụ:
2. Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức bảo vệ hiện trường để phục vụ cho công tác Điều tra nguyên nhân vụ cháy.
4. Phối hợp với các cơ quan liên quan lập biên bản hiện trường vụ cháy. Sau khi có biên bản giám định hiện trường và sự đồng ý của cơ quan Điều tra nhanh chóng thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả do cháy nổ gây ra và khẩn trương phục hồi lại hoạt động.
6. Tổ chức kiểm Điểm, xác định trách nhiệm đối với cá nhân, bộ phận có liên quan và đưa ra giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn việc cháy, nổ trong đơn vị.
1. Nguyên tắc chung:
b) Nguyên tắc hoạt động CNCH của lực lượng PCCC phải phù hợp với quy định tại Điều 2 Quy chế này.
a) Có người bị nạn trong sự cố cháy, nổ.
c) Có người bị nạn trong các sự cố sạt lở đất đá, sập đổ nhà, công trình.
e) Có người mắc kẹt trong nhà, trong thang máy, trên cao, dưới hầm, hố sâu, trong hang, công trình ngầm.
3. Nguyên tắc khi tham gia CNCH:
b) Nhanh chóng xem xét những gì gây nguy hiểm đang, sẽ hoặc có thể xảy ra và bình tĩnh tìm phương án, hướng tốt nhất để đưa người bị nạn thoát ra vùng nguy hiểm. Cố gắng nhờ người khác cùng giúp, nhớ nói lại tình trạng nạn nhân trong khi thao tác hoặc chuyển giao cho người, bộ phận khác.
ười cứu và nạn nhân khi thực hành sơ cứu, cấp cứu. Nếu tình trạng nạn nhân nguy hiểm cần kết hợp gọi ngay đơn vị y tế trên địa bàn hoặc qua số điện thoại 115 (là số gọi y tế cấp cứu toàn quốc). Khi quan sát tuy có thể không thấy dấu hiệu nguy hiểm thể hiện ra ngoài nhưng vẫn cần xem xét kỹ lưỡng các triệu chứng chấn thương tiềm ẩn khác.
1. Nhiệm vụ CNCH của Đội PCCC cơ sở:
b) Tuyên truyền, hướng dẫn kiến thức về CNCH cho cán bộ, công nhân viên trong cơ sở.
d) Đề xuất ban hành quy định, kế hoạch về công tác CNCH của cơ sở.
Đội PCCC cơ sở thực hiện CNCH đối với các tình huống quy định tại Khoản 2 Điều 32 Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan xảy ra trên địa bàn quản lý.
1. Huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ CNCH:
Điều 14 Thông tư số 65/2013/TT-BCA.
Điều 8 Thông tư số 65/2013/TT-BCA.
a) Điều kiện đảm bảo cho hoạt động CNCH được vận dụng thực hiện theo quy định tại Điều 13 Quyết định số 44/2012/QĐ-TTg; Điều 12 Thông tư số 65/2013/TT-BCA và tại Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Quy chế này, đảm bảo phù hợp với Điều kiện địa bàn, khả năng thực hiện của người được giao nhiệm vụ và khả năng ngân sách của ngành.
Điều 20 Thông tư số 65/2013/TT-BCA; Điều 18 và Điều 19 Quy chế này.
1. Cơ chế thông tin CNCH: lực lượng PCCC cơ sở nơi xảy ra sự cố, tai nạn khi nhận được tin báo sự cố, tai nạn cần CNCH thì phải tiếp nhận và xử lý thông tin CNCH; đồng thời, báo ngay cho lực lượng Cảnh sát PCCC qua số điện thoại 114. Lực lượng Cảnh sát PCCC có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý các thông tin sự cố, tai nạn và các yêu cầu về CNCH.
a) Được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 65/2013/TT-BCA.
1. Đơn vị thực hiện các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan cảnh sát PCCC và CNCH tại địa bàn.
3. Khi xảy ra sự cố cháy nổ, đơn vị lập hai báo cáo: báo cáo nhanh tình hình gửi cơ quan quản lý cấp trên (Cục Tài vụ - Quản trị TCHQ) và cơ quan Cảnh sát PCCC tại địa phương. Sau khi hoàn tất việc xử lý các nội dung liên quan đến sự cố, đơn vị lập báo cáo cụ thể, chi Tiết cho cơ quan quản lý cấp trên (Cục Tài vụ - Quản trị TCHQ).
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc TCHQ có trách nhiệm phổ biến, quán triệt Quy chế này tới tất cả cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, hợp đồng lao động trong đơn vị mình.
3. Mọi cán bộ, công chức, người lao động trong ngành Hải quan phải có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh Quy chế PCCC và vận động mọi người cùng thực hiện.
File gốc của Quyết định 1509/QĐ-TCHQ năm 2016 về Quy chế Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện trong ngành Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1509/QĐ-TCHQ năm 2016 về Quy chế Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ thực hiện trong ngành Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 1509/QĐ-TCHQ |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Dương Thái |
Ngày ban hành | 2016-05-26 |
Ngày hiệu lực | 2016-05-26 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |