BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v xử lý vướng mắc thực hiện công văn 7900/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 27 tháng 03 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
1. Người khai hải quan đối với tờ khai vận chuyển độc lập:
điểm 2 phần II công văn hướng dẫn 7900/TCHQ-GSQL ngày 16/8/2016.
Thực hiện nghiệp vụ BOA trên Hệ thống sau khi công chức hải quan đã niêm phong hải quan (nếu có), ký tên, đóng dấu công chức, ghi ngày tháng, năm xác nhận trên Thông báo phê duyệt vận chuyển.
2.1. Trách nhiệm của người khai hải quan:
2.2. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đi:
- Xem xét lý do giải trình tại văn bản thông báo của người khai hải quan để xác nhận cho phép vận chuyển đi đối với số lượng hàng hóa/container thực tế qua khu vực giám sát;
xuất trình bằng cách ký tên, đóng dấu công chức, ghi rõ ngày, tháng, năm;
- Thực hiện nghiệp vụ BOA trên Hệ thống sau khi chuyến hàng/container cuối cùng của lô hàng vận chuyển đi.
- Kiểm tra, đối chiếu văn bản thông báo của người khai hải quan đã có xác nhận của cơ quan Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi với số lượng hàng hóa/container thực tế vận chuyển đến;
- Fax hồi báo cho Chi cục hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi để biết thông tin về lô hàng vận chuyển chịu sự giám sát hải quan
3. Khai báo tờ khai vận chuyển độc lập theo từng lần vận chuyển:
Trường hợp vượt quá thời gian đăng ký vận chuyển, người khai hải quan có văn bản giải trình và giao Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi xem xét, giải quyết.
điểm 2.3 mục II công văn số 7900/BTC-TCHQ:
a) Trường hợp được sự đồng ý của Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi thì Chi cục đóng dấu xác nhận đồng ý vào văn bản do doanh nghiệp gửi và fax cho Chi cục Hải quan nơi đến đến theo dõi và lưu hồ sơ.
4.2. Trường hợp doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm việc vận chuyển hàng hóa thì Chi cục Hải quan nơi hàng vận chuyển đi và Chi cục Hải quan nơi hàng vận chuyển đến phối hợp với Cục Điều tra chống buôn lậu - Tổng cục Hải quan để xử lý.
5. Thời gian vận chuyển hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan:
6. Nộp bản sao vận tải đơn trong bộ hồ sơ hải quan đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan:
7. Vướng mắc đối với lô hàng đã thực hiện hiện nghiệp vụ BIA nhưng hàng không xuất khẩu mà được vận chuyển về kho CFS hoặc vận chuyển sang cảng khác để xuất khẩu:
7.1. Hồ sơ hải quan:
- Văn bản nêu rõ lý do hàng không xuất khẩu mà được vận chuyển về kho CFS hoặc vận chuyển sang cảng khác để xuất khẩu;
xuất đã hoàn thành thủ tục.
Thực hiện theo quy định tại Điều 51 Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Điều 22 Thông tư 38/2015/TT-BTC.
Thực hiện theo đúng quy định tại tiết c.1.2 điểm c mục 1 Điều 51 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, tiết c.1 điểm c Điều 41 Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục Hải quan. Sau khi thực hiện niêm phong hải quan (nếu có) thì công chức hải quan ghi số niêm phong hải quan tại Thông báo phê duyệt vận chuyển, ký tên, đóng dấu công chức, ghi ngày, tháng, năm xác nhận trên Thông báo phê duyệt vận chuyển (người khai không phải thực hiện khai bổ sung số hiệu niêm phong, số chì hải quan trên hệ thống).
Căn cứ quy định tại Điều 11 Thông tư số 69/2016/TT-BTC ngày 06/5/2016 của Bộ Tài chính thì địa điểm làm thủ tục hải quan đối với xăng dầu xuất khẩu là Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất. Do vậy, trường hợp Chi cục Hải quan Bình Thuận không phải là cửa khẩu xuất khẩu hàng hóa là dầu thô khai thác tại các cảng dầu khí ngoài khơi thì chỉ chịu trách nhiệm làm thủ tục chuyển cảng cho tàu theo đúng quy định, hàng hóa trên tàu được làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất và công tác giám sát hàng hóa xuất khẩu thuộc trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất.
Trường hợp hàng hóa/container hàng hóa đã được vận chuyển đi nhưng người khai hải quan chưa thực hiện việc khai bổ sung thì Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến về tình trạng lô hàng để kịp thời phối hợp, giám sát.
Hiện nay, trên hệ thống E-customs chưa hỗ trợ chức năng xác nhận hàng đã đến khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất đối với hàng hóa vận chuyển độc lập, do vậy đối với kiến nghị trên, Tổng cục Hải quan đang nghiên cứu triển khai trong thời gian tới. Trong khi Hệ thống chưa hỗ trợ chức năng xác nhận điện tử, công chức hải quan ký tên, đóng dấu công chức, ghi ngày tháng năm xác nhận trên trang đầu tiên Thông báo phê duyệt khai báo vận chuyển khi hàng hóa qua khu vực giám sát và fax cho Chi cục Hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi để xác nhận hàng đã đến khu vực giám sát tại cửa khẩu xuất theo đúng hướng dẫn tại điểm b.1 Khoản 2 Điều 41 Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ.
Tổng cục Hải quan ghi nhận ý kiến trên và sẽ đưa vào nội dung Đề án “Nâng cấp hệ thống thông quan điện tử tập trung đáp ứng Luật Hải quan năm 2014’’
- Sửa đổi nội dung tiết b điểm 1.3 Mục II công văn số 7900/TCHQ-GSQL thành: “Chi cục Hải quan nơi vận chuyển đến: thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b, điểm 1.2 nêu trên”.
điểm 2.1 Mục II công văn số 7900/TCHQ-GSQL thành: “Không tiếp nhận tờ khai vận chuyển độc lập khai báo thiếu thông tin, khai không đúng hàng hóa được áp dụng vận chuyển độc lập quy định tại tiết a khoản 1 Điều 51 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2016.”
- Như trên; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 1990/TCHQ-GSQL năm 2017 vướng mắc thực hiện công văn 7900/TCHQ-GSQL do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 1990/TCHQ-GSQL năm 2017 vướng mắc thực hiện công văn 7900/TCHQ-GSQL do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 1990/TCHQ-GSQL |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Vũ Ngọc Anh |
Ngày ban hành | 2017-03-27 |
Ngày hiệu lực | 2017-03-27 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |