BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69/2016/TT-BTC | Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2016 |
tháng 6 năm 2014;
tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Chất lượng, sản phẩm hàng hóa số 05/2007/QH12 ngày 21 tháng 12 năm 2007;
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Nghị định về thuế;
Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;
Chính phủ quy định chi Tiết thi hành một số Điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật quản lý thuế;
Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài;
Nghị định số 19/2016/NĐ-CP ngày 22 tháng 03 năm 2016 của Chính phủ về kinh doanh khí;
Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định thủ tục hải quan đối với xăng dầu, hóa chất, khí xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế hoặc gia công xuất khẩu xăng dầu, khí; dầu thô xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí.
Thông tư này quy định thủ tục hải quan đối với xăng dầu, hóa chất, khí xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế hoặc gia công xuất khẩu xăng dầu, khí; dầu thô xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí.
1. Thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu và Thương nhân sản xuất xăng dầu theo quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP.
3. Thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất.
5. Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động dầu khí trên cơ sở Hợp đồng dầu khí ký kết với Tập đoàn Dầu khí Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Hợp đồng dịch vụ dầu khí hoặc Hợp đồng cung cấp hàng hóa.
8. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định theo quy định của pháp luật (sau đây gọi tắt là Thương nhân giám định); cơ quan kiểm tra nhà nước về chất lượng và Tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định.
10. Công chức hải quan, cơ quan hải quan.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Khí dầu mỏ hóa lỏng là sản phẩm hydrocacbon có nguồn gốc dầu mỏ với thành phần chính là Propan (công thức hóa học C3H8) hoặc Butan (công thức hóa học C4H10) hoặc hỗn hợp của cả hai loại này, tên tiếng Anh: Liquefied Petroleum Gas (viết tắt là LPG); tại nhiệt độ, áp suất bình thường LPG ở thể khí và khi được nén đến một áp suất hoặc làm lạnh đến nhiệt độ nhất định LPG chuyển sang thể lỏng.
4. Khí thiên nhiên nén là sản phẩm hydrocacbon ở thể khí được nén ở áp suất cao, có nguồn gốc từ khí tự nhiên với thành phần chủ yếu là Metan (công thức hóa học CH4), tên tiếng Anh: Compressed Natural Gas (viết tắt là CNG).
5. Hóa chất quy định tại Thông tư này là hóa chất ở thể khí hoặc thể lỏng;
1. Thương nhân thực hiện kinh doanh tạm nhập tái xuất xăng dầu quy định tại Khoản 2, Khoản 4, Khoản 5 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP và quy định tại Thông tư số 38/2014/TT-BCT ngày 24/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
a) Đối với xăng dầu, hóa chất, khí nhập khẩu, tạm nhập; nguyên liệu nhập khẩu:
a.2) Có giấy đăng ký giám định khối lượng có xác nhận của Thương nhân giám định hoặc tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định;
a.4) Có giám sát của cơ quan hải quan:
a.4.1) Hàng hóa được bơm vào bồn, bể đang chứa xăng dầu, hóa chất, khí, nguyên liệu hoặc các kho chứa được thiết kế nhiều đường ống dẫn liên hoàn thì phải đảm bảo cùng chủng loại với hàng hóa đã có sẵn trong bồn, bể chứa;
b) Đối với xăng dầu, hóa chất, khí xuất khẩu, tái xuất:
b.2) Có giám sát của cơ quan hải quan:
Điểm b Khoản 4, Khoản 5 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP hoặc xuất khẩu cho đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 19, Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 19/2016/NĐ-CP.
Trường hợp các thông tin khai báo của Thương nhân tại ô “Phần ghi chú” quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này có thay đổi so với dự kiến thì trước khi bơm xăng dầu, hóa chất, khí, Thương nhân có văn bản gửi cơ quan hải quan nơi thực hiện giám sát (bằng hình thức fax hoặc gửi trực tiếp). Trường hợp phương tiện vận chuyển vào xếp hoặc dỡ hàng ngoài giờ hành chính hoặc trong ngày lễ thì trước khi bơm xăng dầu, hóa chất, khí, Thương nhân phải thông báo cho cơ quan hải quan qua điện thoại, email và nộp bổ sung vào ngày làm việc tiếp theo.
d) Các bồn, bể sau khi được bơm xăng dầu, hóa chất, khí, nguyên liệu chịu sự giám sát của cơ quan hải quan. Căn cứ vào loại hàng hóa, loại hình nhập khẩu và tình hình thực tế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định việc niêm phong bồn, bể chứa trừ trường hợp bơm vào bồn, bể có hệ thống liên hoàn.
Xăng dầu, hóa chất, khí, nguyên liệu thuộc Danh Mục hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra nhà nước về chất lượng thực hiện lấy mẫu để kiểm tra chất lượng trước khi bơm từ phương tiện vận chuyển vào bồn, bể.
b) Trường hợp kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng lô hàng không đáp ứng yêu cầu chất lượng nhập khẩu, hàng hóa nhập khẩu:
b.1) Đối với lô hàng tái chế:
b.2) Đối với lô hàng phải xuất khẩu, tái xuất:
Đối với hàng hóa phải có Giấy phép xuất khẩu hoặc đăng ký kế hoạch xuất khẩu, lượng hàng hóa phát sinh ngoài lượng nhập khẩu ban đầu khi kiểm tra không đạt chất lượng thì phải có Giấy phép hoặc đăng ký theo quy định.
Tỷ lệ hao hụt xăng dầu xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập - tái xuất; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế xăng dầu hoặc gia công xuất khẩu xăng dầu phải phù hợp với tỷ lệ hao hụt theo quy định tại Thông tư số 43/2015/TT-BCT ngày 08/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
Trường hợp giữa kết quả giám định và lượng thể hiện trên Hóa đơn, Vận đơn, Hợp đồng có chênh lệch thì xác định như sau:
Trường hợp lượng xăng dầu, hóa chất, khí, nguyên liệu thể hiện trong Thông báo kết quả giám định về lượng có chênh lệch so với lượng xăng dầu, hóa chất, khí, nguyên liệu ghi trên Hóa đơn, Vận đơn, Hợp đồng nhưng phù hợp với dung sai xăng dầu, hóa chất, khí, nguyên liệu ghi trên Hợp đồng do tính chất hàng hóa thì lượng xăng dầu, hóa chất, khí, nguyên liệu để tính thuế là lượng trên Thông báo kết quả giám định của Thương nhân giám định hoặc Tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định.
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục đối chiếu các thông tin (lượng, trị giá) trên tờ khai với Hóa đơn bán hàng (hoặc Phiếu xuất kho), Đơn đặt hàng, Thông báo kết quả giám định về lượng, ý kiến giải trình của Thương nhân để xem xét cụ thể.
kết quả giám định về lượng của thương nhân giám định hoặc tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định hoặc Phiếu kết quả thử nghiệm của Thương nhân kinh doanh xăng dầu, hóa chất, khí.
c) Đối với xăng dầu cung ứng cho tàu biển (bao gồm xăng dầu đã nhập khẩu hoặc xăng dầu đã tạm nhập) được xác định như sau:
c.2) Xăng dầu bơm từ kho xuống phương tiện vận tải để tiếp tục vận chuyển cung ứng cho tàu biển:
c.2.2) Lượng xăng dầu này bơm từ phương tiện vận chuyển sang tàu biển được xác định bằng một trong các phương pháp: Barem (của phương tiện vận chuyển hoặc khoang chứa nhiên liệu của tàu biển), đồng hồ đo (của phương tiện vận tải hoặc tàu biển) tùy theo Điều kiện cụ thể của từng tàu biển và phù hợp với thông lệ được áp dụng đối với mặt hàng này;
c.2.4) Trường hợp có chênh lệch giữa đồng hồ đo của kho chứa và Biên bản giao nhận nhiên liệu, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập căn cứ Biên bản giao nhận nhiên liệu, Hóa đơn và chứng từ thanh toán, ý kiến giải trình của thương nhân để xác định lượng xăng dầu thực xuất khẩu, tái xuất và thực hiện thanh Khoản tờ khai tạm nhập.
đ) Đối với xăng dầu cung ứng cho đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP: Xăng dầu cung ứng cho đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP được xác định bằng một trong các phương pháp: Đồng hồ đo của kho chứa hoặc Barem của phương tiện vận tải vận chuyển xăng dầu, khí;
Trường hợp sử dụng Barem để xác định lượng thì phải có Giấy chứng nhận hiệu chuẩn còn hiệu lực do cơ quan kiểm định hoặc tổ chức giám định độc lập cấp;
h) Đơn vị tính lượng của xăng dầu, hóa chất, khí, nguyên liệu và dầu thô được quy đổi theo đơn vị tính quy định tại Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Danh Mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
a) Đối với xăng dầu, hóa chất, khí xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế hoặc gia công xuất khẩu xăng dầu, khí:
Trường hợp có nghi vấn kết quả giám định, cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc thương nhân giám định (đối với trường hợp tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định kiểm tra có văn bản từ chối). Kết luận của tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc thương nhân giám định có giá trị để các bên thực hiện. Nếu người khai hải quan không đồng ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Điểm b Khoản 4 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP thì kết quả kiểm tra thực tế căn cứ Biên bản giao nhận nhiên liệu hoặc chứng từ khác xác nhận việc giao nhiên liệu hoặc kết quả đo đồng hồ hoặc barem của phương tiện vận tải cung ứng giữa phương tiện vận tải vận chuyển xăng dầu với doanh nghiệp, Chứng thư giám định về chủng loại hoặc Phiếu kết quả thử nghiệm của Thương nhân.
b.1) Lô hàng dầu thô xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí tại cảng dầu khí ngoài khơi thực hiện kiểm tra hồ sơ hàng hóa; trừ trường hợp doanh nghiệp ưu tiên thực hiện theo quy định tại Thông tư số 72/2015/TT-BTC ngày 12/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
6. Về lấy mẫu xăng dầu, hóa chất, khí xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập; nguyên liệu nhập khẩu: Thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 31 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều kiện sau:
b) Thương nhân hoàn thành khai báo bổ sung Điều chỉnh (nếu có), trừ trường hợp khai báo bổ sung Điều chỉnh về giá do chưa có giá chính thức tại thời Điểm làm thủ tục tạm nhập, nhập khẩu;
8. Đối với xăng dầu chuyển tải, sang mạn:
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định; chuyển tải, sang mạn xăng dầu từ tàu lớn hoặc phương tiện vận tải khác mà cảng Việt Nam không có khả năng tiếp nhận trực tiếp do cơ quan cảng vụ quy định theo Khoản 15 Điều 9 Nghị định 83/2014/NĐ-CP;
b.2) Đối với lô xăng dầu của cùng một doanh nghiệp trên tàu vận tải nhập cảnh, Thương nhân mở tờ khai theo từng tàu chuyển tải, sang mạn. Việc xác định lượng xăng dầu chuyển tải sang mạn căn cứ theo Thông báo kết quả giám định về lượng tại tàu chuyển tải, sang mạn.
Căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị và các thông tin nêu tại Điểm b.1 Khoản này, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan chỉ đạo đơn vị liên quan có kế hoạch, biện pháp giám sát trọng tâm, trọng Điểm việc chuyển tải, sang mạn xăng dầu và giao đơn vị thực hiện hoặc báo cáo Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố để phân công, Điều phối các lực lượng khác phối kết hợp trong việc giám sát việc chuyển tải, sang mạn.
9. Thời hạn lưu giữ tại Việt Nam đối với xăng dầu, hóa chất, khí kinh doanh tạm nhập tái xuất thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 11 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP.
Thương nhân đăng ký tờ khai mới để làm thủ tục đối với lượng xăng dầu, hóa chất, khí được chuyển tiêu thụ nội địa theo loại hình nhập khẩu tương ứng; chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu; chính sách thuế (bao gồm chính sách thuế ưu đãi - nếu có) đối với hàng hóa nhập khẩu thực hiện tại thời Điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu tại thời Điểm đăng ký tờ khai hải quan ban đầu.
a) Đối với xăng dầu, hóa chất, khí xuất khẩu, tái xuất qua cửa khẩu đường biển, cảng chuyển tải, khu chuyển tải; xăng dầu cung ứng cho tàu biển, máy bay xuất cảnh; xăng dầu, khí xuất khẩu, tái xuất đưa vào kho ngoại quan là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã được thông quan và được xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát” trên Hệ thống;
c) Đối với xăng dầu, khí cung ứng cho đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP, Khoản 3 Điều 19, Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 19/2016/NĐ-CP là tờ khai hàng hóa xuất khẩu, tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã được thông quan.
Điểm b Khoản 5 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP nhưng vì lý do khách quan không chạy tuyến quốc tế xuất cảnh hoặc có xuất cảnh nhưng chạy thêm chặng nội địa:
b) Thương nhân thực hiện khai bổ sung lượng xăng dầu cung ứng cho đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP phù hợp với Đơn đặt hàng của thuyền trưởng hoặc chủ tàu hoặc đại lý chủ tàu hoặc người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền cho một chuyến hành trình quốc tế xuất cảnh.
Điểm b Khoản 4 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP mua xăng dầu của Thương nhân có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu; doanh nghiệp là đối tượng quy định tại Khoản 3, Điều 19, Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 19/2016/NĐ-CP mua khí của thương nhân đầu mối thì doanh nghiệp thực hiện thủ tục nhập khẩu theo loại hình tương ứng.
trường hợp phương tiện không tự hành); đồng thời thông báo với cơ quan hải quan về lượng xăng dầu dự kiến tiêu thụ tại Việt Nam, lượng xăng dầu tái xuất theo tàu và thực hiện như sau:
a.2) Thực hiện kê khai trên tờ khai hải quan giấy và làm thủ tục tạm nhập đối với lượng xăng dầu dự kiến tái xuất theo tàu, nộp thuế hoặc xuất trình chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với số tiền thuế tương ứng với số xăng dầu dự kiến tái xuất kèm theo văn bản cam kết sẽ thực hiện nộp đầy đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp (nếu có) khi hết thời hạn bảo lãnh. Điều kiện, thủ tục bảo lãnh thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 42 Thông tư số 38/2015/TT-BTC;
Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC và làm thủ tục xuất khẩu hoặc tái xuất đối với lượng xăng dầu nhập khẩu, tạm nhập còn tồn chứa trong tàu;
Điều 49, Điều 132 Thông tư số 38/2015/TT-BTC;
đ) Trường hợp lượng xăng dầu nhập khẩu chứa trong phương tiện chuyên dụng thuộc Danh Mục hàng hóa phải kiểm tra nhà nước về chất lượng thì khi làm thủ tục nhập cảnh không phải đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng;
a) Đối với mặt hàng xăng dầu:
b) Đối với mặt hàng hóa chất, khí, nguyên liệu:
16. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập phục vụ hoạt động dầu khí tại cảng dầu khí ngoài khơi có Vận đơn cảng đích là các cảng dầu khí ngoài khơi được chuyển thẳng đến cảng đích ghi trên Vận đơn. Việc làm thủ tục hải quan được tiến hành tại Chi cục Hải quan được phân công phụ trách cảng dầu khí ngoài khơi.
18. Ngoài các quy định đặc thù nêu tại Thông tư này, hồ sơ, trình tự các bước thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với xăng dầu, hóa chất, khí xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế hoặc gia công xuất khẩu xăng dầu, khí; dầu thô xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập phục vụ hoạt động dầu khí thực hiện theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
trong nước từ các nhà cung ứng xăng dầu nội địa theo hình thức trực tiếp để sử dụng trong thời gian hoạt động tại Việt Nam theo các quy định dưới đây:
b) Không được hoàn thuế nhập khẩu (đối với trường hợp mua xăng dầu từ nguồn gốc nhập khẩu), không được hoàn thuế xuất khẩu (đối với trường hợp mua xăng dầu từ nguồn sản xuất trong nước);
20. Thương nhân xuất nhập khẩu xăng dầu có trách nhiệm xây dựng phần mềm theo dõi, quản lý lượng xăng dầu vào kho, từ kho đưa vào kho nội địa, hoặc tái xuất, xuất khẩu và kết nối dữ liệu với cơ quan hải quan theo quy định.
1. Thuế, lệ phí hải quan đối với xăng dầu, hóa chất, khí xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế hoặc gia công xuất khẩu xăng dầu, khí; dầu thô xuất khẩu, nhập khẩu; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí thực hiện theo quy định hiện hành.
Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu dầu thô căn cứ thông báo của người khai hải quan (thông báo này đồng kính gửi cơ quan thuế cùng thời hạn thông báo tỷ lệ thuế tài nguyên tạm tính đối với từng hợp đồng dầu thô) để thực hiện.
Điều 6. Địa Điểm làm thủ tục hải quan
Trường hợp cầu cảng được Cục Hàng hải Việt Nam công bố thuộc địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu thì được phép thực hiện thủ tục hải quan theo quy định.
Điểm b Khoản 4 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP mua xăng dầu từ nguồn tạm nhập, nhập khẩu; doanh nghiệp trong khu phi thuế quan mua khí của Thương nhân được bán quy định tại Khoản 3, Điều 19, Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 19/2016/NĐ-CP thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan quản lý doanh nghiệp.
1. Chứng từ phải nộp:
Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC;
c) Vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải khác có giá trị khác tương đương đối với trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển theo quy định của pháp luật (trừ xăng dầu, khí tái xuất, xuất khẩu cho doanh nghiệp quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP, đối tượng quy định tại Khoản 3, Điều 19, Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 19/2016/NĐ-CP): 01 bản chụp;
đ) Hợp đồng mua hàng hóa nhập khẩu (đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất): 01 bản chụp;
Đối với các trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, người khai hải quan chỉ phải nộp, xuất trình, lưu một bộ hồ sơ hải quan của các tờ khai hải quan thuộc cùng một lô hàng;
Điểm b Khoản 4, Khoản 5 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP, Khoản 3, Điều 19, Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 19/2016/NĐ-CP):
g.2) Giấy chứng nhận đủ Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu khí hoặc văn bản có giá trị tương đương: 01 bản chụp;
h) Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu: 01 bản chính;
Trường hợp áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi các chứng từ quy định tại Điểm đ, Điểm g, Điểm h Khoản này dưới dạng điện từ thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.
Các chứng từ nêu trên phải nộp khi cơ quan hải quan kiểm tra chi Tiết hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa trừ các chứng từ sau:
b) Giấy thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng: Phải nộp trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi bơm xong xăng dầu, hóa chất, khí từ phương tiện vận tải lên kho hoặc lên phương tiện vận tải khác để vận chuyển tiếp trong nội địa.
c) Hóa đơn thương mại:
Khoản 3 Điều 42 Thông tư số 38/2015/TT-BTC;
Điểm b.1 Khoản 1 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; không phải nộp tiền chậm nộp trên số tiền thuế chênh lệch phải nộp;
Điều 8. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập
2. Căn cứ văn bản đề nghị được gia hạn thời hạn xăng dầu, hóa chất, khí tạm nhập tái xuất lưu giữ tại Việt Nam của Thương nhân, Chi cục Hải quan xem xét, chấp nhận gia hạn theo quy định tại Khoản 9 Điều 4 Thông tư này. Lãnh đạo Chi cục Hải quan ký tên, đóng dấu trên văn bản đề nghị của Thương nhân và lưu hồ sơ theo quy định, đồng thời thực hiện gia hạn thời hạn tạm nhập trên Hệ thống (đối với trường hợp thực hiện thủ tục hải quan điện tử).
Trường hợp xăng dầu, hóa chất, khí tạm nhập tái xuất quá thời hạn lưu giữ tại Việt Nam (bao gồm cả thời hạn được gia hạn) thì Chi cục Hải quan xác định lại số tiền thuế phải nộp, xem xét xử lý vi phạm (nếu có) và đôn đốc doanh nghiệp thực hiện theo đúng quy định.
5. Trường hợp xăng dầu cung ứng (tái xuất) cho tàu biển chạy tuyến quốc tế xuất cảnh thì thực hiện tra cứu thông tin trên hệ thống hải quan điện tử đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh (E-Manifest) để làm cơ sở xác định tàu đã thực xuất cảnh. Trường hợp chưa thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh (E-Manifest) thì yêu cầu Thương nhân nộp bổ sung Giấy phép rời cảng.
1. Đảm bảo nguyên trạng đối với xăng dầu, hóa chất, khí nhập khẩu (bao gồm cả cũ và mới - nếu có) trong thời gian chờ Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng của lô hàng theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
3. Thực hiện quyết định xử lý vi phạm của cơ quan hải quan theo quy định (nếu có).
1. Về hoàn thuế, không thu thuế thực hiện theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
với xăng dầu cung ứng cho đối tượng quy định tại Khoản 5 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP tại Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục xuất cảnh tàu chưa thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh (E-Manifest) thì khi thực hiện hoàn thuế, không thu thuế yêu cầu Thương nhân nộp bổ sung Giấy phép rời cảng.
Điều 11. Địa Điểm làm thủ tục hải quan
2. Xăng dầu, hóa chất, khí tái xuất được thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan nơi đã làm thủ tục tạm nhập chính lô xăng dầu, hóa chất, khí đó; hoặc tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi Thương nhân có hệ thống kho nội địa chứa xăng dầu, hóa chất, khí nhập khẩu, tạm nhập.
a) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC;
c) Giấy chứng nhận đủ Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu khí hoặc văn bản có giá trị tương đương: 01 bản chụp;
đ) Hóa đơn thương mại: 01 bản chụp;
g) Văn bản xác nhận của Bộ Công Thương về đăng ký kế hoạch sản xuất, nhập khẩu nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm xăng dầu: 01 bản chụp;
Trường hợp áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi các chứng từ quy định tại Điểm b, Điểm c, Điểm g, Điểm h Khoản này dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan.
a) Ngoài các chứng từ phải nộp theo quy định tại các Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm đ, Điểm h Khoản 1 Điều này, Thương nhân nộp bổ sung 01 bản chụp hợp đồng bán hàng, phụ lục hợp đồng (nếu có);
c) Khi làm thủ tục tái xuất, thương nhân phải khai báo thông tin về số tờ khai tạm nhập, số thứ tự của dòng hàng trên tờ khai tạm nhập tương ứng với từng dòng hàng tái xuất để Hệ thống theo dõi trừ lùi; Hệ thống tự động thực hiện trừ lùi theo số lượng trên tờ khai tạm nhập tương ứng.
Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy thì người khai hải quan phải khai cụ thể số tờ khai tạm nhập nào ô “Chứng từ đi kèm” của tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
1. Thực hiện thủ tục, công tác giám sát, quản lý hải quan theo từng loại hình tương ứng quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC và Thông tư này.
3. Sau khi Thương nhân kết thúc việc bơm xăng dầu, hóa chất, khí vào khoang chứa của phương tiện vận chuyển, công chức hải quan thực hiện niêm phong các khoang chứa của phương tiện vận chuyển theo quy định.
Điểm b Khoản 4 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP, Khoản 3, Điều 19, Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 19/2016/NĐ-CP: Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, tái xuất chịu trách nhiệm chủ trì và phối hợp với Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất trong việc bàn giao, quản lý và giám sát quá trình vận chuyển xăng dầu, hóa chất, khí xuất khẩu, tái xuất.
Điểm b Khoản 4 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP khác với nơi làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập: Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, tái xuất chịu trách nhiệm chủ trì và phối hợp với Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu, tạm nhập trong việc bàn giao, quản lý và giám sát quá trình vận chuyển xăng dầu xuất khẩu, tái xuất.
Điểm b Khoản 4 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP, Khoản 3, Điều 19, Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 19/2016/NĐ-CP
ương ứng quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC và Thông tư này.
a) Kiểm tra niêm phong hải quan bồn, bể, khoang chứa xăng dầu, hóa chất, khí của phương tiện vận tải. Trường hợp còn nguyên niêm phong thì thực hiện giám sát việc xuất hàng qua cửa khẩu, đảm bảo toàn bộ lô hàng phải được thực xuất qua biên giới (đối với trường hợp tái xuất qua cửa khẩu biên giới đất liền);
c) Khi phương tiện vận chuyển xăng dầu, hóa chất, khí xuất khẩu, tái xuất quay về (trừ xuất khẩu, tái xuất bằng đường biển), công chức hải quan tiến hành kiểm tra phương tiện vận tải nhập cảnh theo quy định nhằm phát hiện hàng nhập lậu hoặc xăng dầu, hóa chất, khí không xuất khẩu, tái xuất hết quay lại tiêu thụ trong nội địa.
Điểm b Khoản 4 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP, Khoản 3, Điều 19, Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 19/2016/NĐ-CP: Chi cục Hải quan nơi quản lý doanh nghiệp thực hiện các công việc quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điểm b Khoản 4 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP, Khoản 3, Điều 19, Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 19/2016/NĐ-CP (trừ xăng dầu cung ứng cho máy bay được quy định tại Mục 10 Chương II Thông tư này).
1. Thực hiện thủ tục hải quan theo quy định.
trong quá trình vận chuyển đến cửa khẩu xuất, đến các doanh nghiệp quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 35 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP, Khoản 3, Điều 19, Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 19/2016/NĐ-CP.
Trường hợp vì lý do khách quan không thể vận chuyển hàng hóa đúng tuyến đường, thời gian thì Thương nhân phải có văn bản giải trình rõ nguyên nhân, biện pháp xử lý, khắc phục cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai và Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất biết để theo dõi, giám sát.
Mục 3. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI XĂNG DẦU, HÓA CHẤT, KHÍ CHUYỂN TIÊU THỤ NỘI ĐỊA
1. Xăng dầu, hóa chất, khí tạm nhập chuyển tiêu thụ nội địa thực hiện đúng quy định tại Khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
3. Xăng dầu, hóa chất, khí tạm nhập thuộc danh Mục hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, khi chuyển tiêu thụ nội địa cũng phải được cơ quan có thẩm quyền thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng (trừ trường hợp khi làm thủ tục tạm nhập đã được kiểm tra nhà nước về chất lượng).
Điều 17. Địa Điểm làm thủ tục hải quan
Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC và Thông tư này.
3. Trường hợp xăng dầu, hóa chất, khí chuyển tiêu thụ nội địa được lấy tại các kho chứa nội địa khác của Thương nhân (khác với kho chứa khi làm thủ tục tạm nhập), Thương nhân nộp bổ sung 01 bản chụp Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng và Thông báo kết quả giám định về lượng tại kho chứa nội địa đó.
Điều 19. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa
2. Thực hiện Điều chỉnh tiền thuế của tờ khai hải quan cũ tương ứng với số hàng hóa chuyển tiêu thụ nội địa đã được kê khai trên tờ khai hải quan mới như sau:
b) Trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế của tờ khai hải quan cũ: Cơ quan hải quan ban hành Quyết định Điều chỉnh giảm tiền thuế của tờ khai hải quan cũ, sau đó thực hiện hoàn thuế kiêm bù trừ giữa số tiền thuế của tờ khai hải quan cũ và số thuế của tờ khai hải quan mới (thực hiện xử lý tương tự như tiền thuế nộp thừa). Nếu số tiền thuế của tờ khai hải quan cũ ít hơn so với số tiền thuế phải nộp của tờ khai hải quan mới, người nộp thuế phải nộp bổ sung tiền còn thiếu hoặc bù trừ tiền thuế nộp thừa của tờ khai khác so với tiền thuế còn thiếu trước khi hoàn thành thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa, nếu thừa thì cơ quan hải quan sẽ hoàn trả theo đúng quy định. Trình tự thực hiện bù trừ hoặc hoàn trả thực hiện theo quy định tại Điều 132 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Thời hạn hoàn thuế kiêm bù trừ giữa số thuế của tờ khai hải quan cũ và số thuế của tờ khai hải quan mới thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 49 Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Trong thời gian cơ quan hải quan xử lý hoàn thuế kiêm bù trừ giữa số thuế đã nộp của tờ khai hải quan cũ và số thuế của tờ khai hải quan mới, người nộp thuế không bị tính chậm nộp tiền thuế.
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Thông tư này.
Thực hiện quyết định xử lý vi phạm của cơ quan hải quan đối với trường hợp chuyển tiêu thụ nội địa xăng dầu, hóa chất, khí tạm nhập quá thời hạn tái xuất.
Trường hợp người nộp thuế chuyển tiêu thụ nội địa nhưng không tự giác kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan, nếu cơ quan hải quan hoặc cơ quan chức năng khác kiểm tra, phát hiện thì người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tờ khai hải quan hàng hóa tạm nhập ban đầu và bị xử phạt theo quy định hiện hành. Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế còn thiếu, tiền chậm nộp và tiền phạt (nếu có) theo quyết định của cơ quan hải quan.
2. Xăng dầu, hóa chất, khí kinh doanh chuyển khẩu được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, có đưa vào khu vực kho bãi thuộc các cảng biển Việt Nam (không đưa vào kho ngoại quan, không đưa vào khu vực trung chuyển hàng hóa):
Điểm b Khoản 2 Điều 89 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Điều 22. Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với xăng dầu, hóa chất, khí quá cảnh
Điều 43 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Điều 50 Điều 51 Điều 52 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
2. Trường hợp Thương nhân có chức năng kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu, khí nhập khẩu nguyên liệu để pha chế xăng dầu, khí, sau đó vận chuyển xăng dầu, khí đến địa Điểm khác nằm ngoài nơi sản xuất để làm thủ tục xuất khẩu thì:
b) Địa Điểm lưu giữ sản phẩm xuất khẩu phải nằm trong địa bàn hoạt động của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất và được phân công là địa Điểm tập kết, kiểm tra hàng hóa xuất khẩu ở biên giới;
Mục 6. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI KHÍ, NGUYÊN LIỆU XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG ỐNG CHUYÊN DỤNG
1. Xác định lượng khí, nguyên liệu nhập khẩu:
a.1) Đồng hồ xác định lượng khí, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu được lắp đặt tại vị trí dễ kiểm tra, quan sát và đảm bảo nguyên tắc sau:
a.1.2) Đối với Thương nhân nhập khẩu khí, nguyên liệu: Đồng hồ đo lượng khí, nguyên liệu nhập khẩu lắp đặt tại Điểm bắt đầu của đường ống dẫn khí, nguyên liệu (Điểm nổi trên mặt đất trước khi đường ống dẫn cung cấp vào nhà máy).
b) Thanh Khoản lượng khí, nguyên liệu trên tờ khai xuất khẩu khí, nguyên liệu trên đường ống:
b.1) Tờ khai xuất khẩu;
b.3) Trường hợp lượng khí, nguyên liệu xuất khẩu chưa phù hợp tổng lượng khí, nguyên liệu nhập khẩu của các Thương nhân nhập khẩu trên cùng một đường ống, cho phép Thương nhân xuất khẩu khí, nguyên liệu được khai bổ sung theo quy định của pháp luật;
2. Nguyên tắc giám sát, quản lý:
thoát khí, nguyên liệu trên đường ống) do Thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí, nguyên liệu xây dựng, cơ quan hải quan thực hiện giám sát, quản lý theo nguyên tắc sau:
b) Đồng hồ đo lưu lượng khí, nguyên liệu phải được cơ quan tiêu chuẩn đo lường nhà nước kiểm tra, xác nhận, niêm phong và được kiểm tra định kỳ theo quy định của pháp luật.
Kết quả giám định đồng hồ đo và đường ống dẫn là căn cứ để ghi kết quả kiểm tra. Trường hợp có nghi vấn kết quả giám định, cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc Thương nhân giám định (đối với trường hợp tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định kiểm tra có văn bản từ chối). Kết luận của tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc Thương nhân giám định có giá trị để các bên thực hiện. Nếu người khai hải quan không đồng ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Tại Chi cục Hải quan quản lý Thương nhân xuất khẩu, nhập khẩu khí, nguyên liệu.
Hồ sơ hải quan đối với khí, nguyên liệu xuất khẩu, nhập khẩu bằng đường ống chuyên dụng thực hiện theo hướng dẫn đối với xăng dầu, khí xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Điều 7, Điều 12 Thông tư này.
1. Khi nhận được văn bản thông báo về cung cấp khí, nguyên liệu, Bản đồ đường ống ngầm cung cấp khí, nguyên liệu, Biên bản thỏa thuận giữa Thương nhân xuất khẩu và các Thương nhân nhập khẩu, Chi cục Hải quan quản lý có trách nhiệm bố trí cán bộ giám sát và ký xác nhận chỉ số đồng hồ tại thời Điểm xác nhận theo Biên bản. Trường hợp không thể thực hiện được phải thông báo với các Thương nhân và nêu rõ lý do; thống nhất phương án thay đổi thời Điểm xác nhận.
3. Tại thời Điểm bắt đầu cấp khí, nguyên liệu: Đăng ký tờ khai hải quan căn cứ theo hợp đồng hoặc dự kiến mức tiêu thụ.
5. Đối với trường hợp Thương nhân xuất khẩu khí, nguyên liệu đăng ký tờ khai theo năm, xuất khẩu khí, nguyên liệu theo tháng thì xác nhận tờ khai xuất khẩu khí, nguyên liệu của Thương nhân xuất khẩu khí, nguyên liệu theo chỉ số đồng hồ của Thương nhân nhập khẩu khí, nguyên liệu; xác nhận tờ khai nhập khẩu khí, nguyên liệu của Thương nhân nhập khẩu khí, nguyên liệu theo chỉ số đồng hồ của Thương nhân nhập khẩu khí, nguyên liệu.
7. Căn cứ Hóa đơn, chứng từ phát hành của bên bán và biên bản xác nhận chỉ số đồng hồ của Thương nhân xuất khẩu và các Thương nhân nhập khẩu, kết quả giám định của Thương nhân giám định độc lập để thông quan cho lô hàng.
1. Đối với Thương nhân xuất khẩu:
a.1) Có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan về việc sử dụng đường ống cung cấp cho các bên nhập khẩu khí, nguyên liệu, bao gồm: Bản đồ đường ống cung cấp khí, nguyên liệu có xác nhận của Ban quản lý khu chế xuất, Biên bản thỏa thuận cấp khí, nguyên liệu chung một đường ống giữa Thương nhân xuất khẩu khí, nguyên liệu và các Thương nhân nhập khẩu khí, nguyên liệu thống nhất thời Điểm xác nhận chỉ số đồng hồ đo lưu lượng khí, nguyên liệu khi đăng ký tờ khai hải quan, có chữ ký của Thương nhân xuất khẩu khí, nguyên liệu và các Thương nhân nhập khẩu khí, nguyên liệu;
hợp đồng hoặc dự kiến mức tiêu thụ, nộp thuế theo quy định tại Điều 36 Thông tư số 38/2015/TT-BTC;
b) Thương nhân xuất khẩu khí, nguyên liệu và các Thương nhân nhập khẩu khí, nguyên liệu thống nhất thời Điểm xác nhận chỉ số đồng hồ để thanh Khoản tờ khai xuất khẩu khí, nguyên liệu khi hết hợp đồng. Căn cứ vào Biên bản thống nhất trên, Thương nhân xuất khẩu khí, nguyên liệu thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan quản lý trước thời Điểm xác nhận chỉ số đồng hồ 03 (ba) ngày làm việc;
d) Thương nhân xuất khẩu khí, nguyên liệu căn cứ vào thực tế đường ống cấp khí, nguyên liệu, tính chất vật lý của từng loại khí, nguyên liệu để xây dựng định mức dung sai áp suất nén khí, nguyên liệu (bao gồm lượng khí, nguyên liệu thất thoát) tiêu hao trên đường ống phù hợp với thực tế định mức dung sai đồng hồ và chịu trách nhiệm về các định mức này trước pháp luật. Trong trường hợp có nghi ngờ, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan yêu cầu Thương nhân xuất khẩu trưng cầu giám định độc lập về các định mức trên;
2. Đối với Thương nhân nhập khẩu khí, nguyên liệu:
Mục 7. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI XĂNG DẦU XUẤT KHẨU, TÁI XUẤT CHO TÀU BIỂN
Xăng dầu xuất khẩu, tái xuất cho tàu biển được thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất hoặc tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi Thương nhân có hệ thống kho nội địa chứa xăng dầu nhập khẩu, tạm nhập.
1. Đối với xuất khẩu xăng dầu:
a) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Hợp đồng đại lý với công ty cung ứng tàu biển: 01 bản chụp (nộp lần đầu);
c) Phiếu xuất kho: 01 bản chụp;
đ) Hóa đơn bán hàng hoặc chứng từ thanh toán: 01 bản chụp.
Hồ sơ bao gồm các chứng từ theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư này. Ngoài ra, Thương nhân nộp bổ sung:
b) Đơn đặt hàng (order) của thuyền trưởng hoặc chủ tàu hoặc đại lý chủ tàu hoặc hoặc người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền: 01 bản chính hoặc bản fax; e-mail; telex có xác nhận của giám đốc hoặc người được giám đốc ủy quyền ký tên, đóng dấu theo quy định và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của chứng từ. Trong đơn đặt hàng phải thể hiện rõ nội dung:
b.2) Nếu cảng tiếp theo là cảng biển, cảng sông Việt Nam (tàu chuyển cảng) thì phải có định mức lượng xăng dầu tiêu thụ chạy chặng nội địa (từ cảng hiện tại tới cảng xuất cảnh thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố khác quản lý);
b.4) Thời gian dự kiến xuất cảnh phải phù hợp với thời gian hiệu lực của tờ khai và thời gian lưu giữ xăng dầu tái xuất tại Việt Nam;
b.6) Cam kết về tính chính xác và sử dụng lượng xăng dầu đúng Mục đích;
d) Biên bản giao nhận nhiên liệu giữa phương tiện vận tải vận chuyển xăng dầu và tàu biển: 01 bản chụp;
2. Trường hợp xăng dầu cung ứng cho tàu biển tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, tái xuất hoặc tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nơi có hệ thống kho nội địa chứa xăng dầu nhập khẩu, tạm nhập:
b) Căn cứ lượng xăng dầu trên Biên bản giao nhận nhiên liệu và việc tàu đã thực xuất cảnh (căn cứ thông báo tàu rời cảng trên Hệ thống hải quan điện tử E-Manifest hoặc Bản khai chung tàu xuất cảnh của Chi cục Hải quan nơi hoàn thành thủ tục cho tàu xuất cảnh trong trường hợp tàu biển thực hiện thủ tục xuất cảnh bằng hồ sơ thủ công), công chức hải quan xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát” trên Hệ thống hoặc trên tờ khai hải quan giấy về lượng xăng dầu đã tái xuất theo quy định;
c) Trường hợp xăng dầu cung ứng cho tàu biển nhưng vì lý do khách quan tàu biển không tiếp nhận được lượng xăng dầu theo đơn đặt hàng hoặc tiếp nhận ít hơn so với lượng xăng dầu đã khai báo trên tờ khai xuất khẩu, tái xuất thì công chức hải quan thực hiện nhiệm vụ giám sát có trách nhiệm xác nhận và ghi nhận trên Hệ thống hoặc trên tờ khai xuất khẩu, tái xuất về lượng xăng dầu thực tế đã xuất khẩu, tái xuất và yêu cầu Thương nhân nộp bản chính Biên bản giao nhận nhiên liệu;
3. Trường hợp xăng dầu cung ứng cho tàu biển tại Chi cục Hải quan nơi tàu biển neo đậu:
b) Chủ trì và phối hợp với Chi cục Hải quan nơi tàu biển neo đậu trong việc bàn giao, quản lý và giám sát quá trình vận chuyển, cung ứng xăng dầu cho tàu biển;
4. Mở tờ khai theo loại hình nhập khẩu tương ứng đối với lượng xăng dầu tiêu thụ chặng nội địa và mở tờ khai tái xuất đối với lượng xăng dầu tái xuất thực tế; tính thuế và thu thuế đối với lượng xăng dầu tiêu thụ chặng nội địa hoặc lượng xăng dầu đã làm thủ tục tái xuất cho tàu biển chạy tuyến quốc tế xuất cảnh nhưng vì lý do khách quan thay đổi lịch trình (có thêm chặng nội địa). Thời Điểm tính thuế là thời Điểm mở tờ khai mới, đơn giá tính thuế là đơn giá trên tờ khai tạm nhập.
quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 31 Thông tư này, thực hiện theo dõi và yêu cầu doanh nghiệp giải trình về định mức xăng dầu nếu có dấu hiệu vi phạm; phối hợp với cơ quan chức năng liên quan, cơ quan giám định để xử lý vi phạm khi Thương nhân có vi phạm về định mức.
a) Đối với tờ khai tái xuất thứ nhất:
a.2) Kết thúc bơm hàng, khi có số liệu chính xác, Thương nhân làm thủ tục bổ sung Điều chỉnh lượng trên tờ khai;
b) Trường hợp đăng ký tờ khai tái xuất thứ hai (trở lên) cùng lúc, khi tờ khai tái xuất thứ nhất chưa thông quan:
b.2) Khi được Lãnh đạo Chi cục chấp thuận, công chức hải quan tiến hành giám sát việc bơm hàng và niêm phong hải quan theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 13 Thông tư này;
b.4) Khi tờ khai tái xuất trước đã được thông quan, Thương nhân tiếp tục đăng ký tờ khai tái xuất cho lô hàng theo văn bản đã gửi cho cơ quan hải quan. Cơ quan hải quan tiếp tục thực hiện các bước theo quy định;
Điều 33. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi tàu biển neo đậu
a) Tiếp nhận Biên bản bàn giao xăng dầu cung ứng theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 32 Thông tư này. Thực hiện giám sát việc cung ứng xăng dầu cho tàu biển theo quy định tại Điểm b.2 Khoản 2 Điều 4 Thông tư này và lập Biên bản xác nhận theo Mẫu 02/BBGS/XDCUTB ban hành kèm theo Thông tư này; thông báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, tái xuất để xử lý các phát sinh;
2. Trường hợp tàu đã tiếp nhận xăng dầu cung ứng chưa xuất cảnh mà thay đổi lịch trình xuất cảnh (chuyển cảng) nhưng chưa có định mức lượng xăng dầu tiêu thụ chạy chặng nội địa quy định tại Điểm b.2 Khoản 2 Điều 31 Thông tư này, Chi cục Hải quan nơi tàu biển neo đậu:
b) Yêu cầu Thương nhân thực hiện đúng quy định tại Khoản 4 Điều 35 Thông tư này, Điều 20, Khoản 2 Điều 51 Thông tư số 38/2015/TT-BTC;
d) Tiếp nhận bản fax hồi báo Phiếu trao đổi thông tin từ Chi cục Hải quan nơi hoàn thành thủ tục cho tàu xuất cảnh;
đ.1) Trường hợp ngày xuất cảnh của tàu biển còn thời hạn hiệu lực đối với tờ khai tái xuất: Công chức hải quan giám sát nơi cung ứng xăng dầu cho tàu biển xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát” trên Hệ thống hoặc trên tờ khai hải quan giấy về lượng xăng dầu đã xuất khẩu, tái xuất theo quy định;
Trường hợp ngày xuất cảnh của tàu biển quá thời hạn hiệu lực đối với tờ khai tái xuất gửi thông báo cho Chi cục nơi làm thủ tục xuất khẩu, tái xuất để phối hợp xử lý.
1. Tiếp nhận thông tin từ Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, tái xuất.
3. Sau khi hoàn thành thủ tục cho tàu biển xuất cảnh, xác nhận và fax hồi báo Phiếu trao đổi thông tin cho Chi cục Hải quan nơi giám sát cung ứng xăng dầu.
Điều 35. Trách nhiệm của Thương nhân
2. Nộp đủ các loại thuế theo quy định đối với lượng xăng dầu chạy tuyến nội địa theo quy định tại Khoản 4 Điều 32 Thông tư này.
Mỗi lần Thương nhân cung ứng (tái xuất) xăng dầu chỉ được cung ứng đúng lượng xăng dầu theo đơn đặt hàng (Order) của thuyền trưởng hoặc chủ tàu hoặc đại lý chủ tàu hoặc người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền; hoặc Hợp đồng đã ký giữa Thương nhân cung ứng và chủ tàu hoặc đại lý chủ tàu hoặc doanh nghiệp quản lý khai thác tàu (nếu có).
5. Sau khi hoàn thành việc giao xăng dầu cho tàu biển, Thương nhân nộp bản chính Biên bản giao nhận nhiên liệu giữa Thương nhân với thuyền trưởng hoặc người được chủ phương tiện vận tải ủy quyền cho cơ quan hải quan nơi thực hiện giám sát việc bơm xăng dầu.
Mục 8. THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI XĂNG DẦU XUẤT KHẨU, TÁI XUẤT CHO MÁY BAY
1. Thủ tục hải quan đối với xăng dầu xuất khẩu, tái xuất cho máy bay thực hiện theo quy định đối với hình thức đăng ký tờ khai một lần để xuất khẩu hoặc tái xuất nhiều lần (giao nhận trước, đăng ký tờ khai hải quan sau) và phải đáp ứng quy định tại Khoản 8 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư này, Điểm b.2 Khoản 1 Điều 93 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Ngoài các chứng từ phải nộp theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư này, Điểm b.2 Khoản 1 Điều 93 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, Thương nhân nộp bổ sung các chứng từ sau:
b) Trường hợp các chuyến bay của các hãng hàng không không có Hợp đồng (các chuyến bay charter thu tiền mặt), Thương nhân nộp Đơn đặt hàng (order) của doanh nghiệp quản lý khai thác tàu bay: 01 bản chính; bản fax; e- mail; telex có xác nhận của giám đốc hoặc người được giám đốc ủy quyền ký tên, đóng dấu theo quy định và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của chứng từ.
Điểm c Khoản 1 Điều 93 Thông tư số 38/2015/TT-BTC và Thông tư này.
trình, thực hiện xác nhận “hàng hóa đã xuất khẩu” và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định đối với đăng ký tờ khai một lần quy định tại Điều 93 Thông tư 38/2015/TT-BTC.
a) Công chức hải quan tiếp nhận từ hãng hàng không bản định mức xăng dầu sử dụng bay chặng nội địa (hãng hàng không hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về định mức này).
c) Tính thuế, thu thuế đối với phần xăng dầu đã làm thủ tục tái xuất cho máy bay bay chạy chặng nội địa trong hành trình chạy tuyến quốc tế.
Điều 39. Trách nhiệm của Thương nhân
Điểm b Khoản 1 Điều 93 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI DẦU THÔ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Tại Chi cục Hải quan thuận tiện.
1. Thực hiện theo quy định đối với xăng dầu, hóa chất, khí nhập khẩu, xuất khẩu tại Điều 7, Điều 12 Thông tư này.
a) Thời Điểm có giá chính thức là thời Điểm được thỏa thuận trên Hợp đồng mua bán hàng hóa.
Điểm b.1 Khoản 1 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC.
b.1) Hóa đơn thương mại (commercial Invoice) hoặc Hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT): 01 bản chụp;
Điều 42. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu
2. Thực hiện xác nhận hàng qua khu vực giám sát đối với dầu thô xuất khẩu theo quy định tại Điểm c.4 Khoản 1 Điều 52 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
4. Tờ khai xuất khẩu dầu thô phải được kiểm tra chi Tiết hồ sơ.
1. Thực hiện việc khai hải quan trên tờ khai theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
quy định tại Điểm b.1 Khoản 1 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC.
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Ngoài ra, có một số nội dung được hướng dẫn bổ sung như sau:
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập phục vụ hoạt động dầu khí được thực hiện tại Chi cục Hải quan thuận tiện.
Hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập phục vụ hoạt động dầu khí được lưu lại tại Việt Nam theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP.
Thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 104 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
4. Một số trường hợp đặc thù:
Căn cứ Hợp đồng thuê mượn, Hợp đồng dịch vụ với nhà thầu dầu khí khác tại Việt Nam, doanh nghiệp tạm nhập làm thủ tục tái xuất, doanh nghiệp trúng thầu Hợp đồng dầu khí tiếp theo làm thủ tục tạm nhập sau khi hoàn thành thủ tục tái xuất.
Khoản 3 Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, không thực hiện xác nhận hàng đã qua khu vực giám sát.
Khi thực hiện thanh lý, Doanh nghiệp không phải kê khai tờ khai nhập khẩu theo quy định và có văn bản cam kết về việc hàng hóa thanh lý có nguồn gốc từ hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí. Các thủ tục liên quan đến thanh lý hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 85 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
c) Đối với hàng hóa tạm nhập nhưng không tái xuất mà chuyển thành hàng nhập khẩu để tạo tài sản cố định: Thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Hợp đồng cung cấp hoặc Hợp đồng dịch vụ ký kết với các nhà thầu dầu khí:
Khi tìm được Hợp đồng mới, người khai hải quan thực hiện mở tờ khai tái xuất và tờ khai tạm nhập để chuyển giao con tàu và bị xử phạt theo quy định.
1. Thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Thông tư này.
Điều 53 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
a) Công chức hải quan đối chiếu các thông tin trên Hệ thống dữ liệu điện tử hải quan với Vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển xác định hàng hóa đã xếp lên phương tiện vận tải xuất cảnh hoặc bản khai hàng hóa (đối với tàu dịch vụ dầu khí) để xác định hàng đã xuất khẩu;
4. Thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa phục vụ hoạt động dầu khí xuất khẩu tại cảng dầu khí ngoài khơi theo quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
Trường hợp doanh nghiệp xuất khẩu là doanh nghiệp ưu tiên thì có kế hoạch kiểm tra sau thông quan theo nguyên tắc kiểm tra định kỳ, đột xuất hoặc trọng Điểm.
1. Thực hiện thủ tục hải quan theo quy định.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 7 năm 2016 và bãi bỏ các Thông tư sau:
2. Thông tư số 70/2014/TT-BTC ngày 28/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với khí và khí dầu mỏ hóa lỏng xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế khí và khí dầu mỏ hóa lỏng; nguyên liệu nhập khẩu để gia công xuất khẩu khí và khí dầu mỏ hóa lỏng.
1. Các trường hợp tạm nhập xăng dầu, khí, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu và gia công xuất khẩu xăng dầu, khí vào thời Điểm Thông tư số 139/2013/TT-BTC và Thông tư số 70/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành nhưng thanh Khoản vào thời Điểm Thông tư này có hiệu lực thì Thương nhân được lựa chọn thanh Khoản theo hướng dẫn tại Thông tư số 139/2013/TT-BTC và Thông tư số 70/2014/TT-BTC hoặc quyết toán theo hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chỉ đạo Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, theo dõi và triển khai thực hiện nội dung quy định tại Thông tư này.
trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, đề nghị phản ánh kịp thời Bộ Tài chính (qua Tổng cục Hải quan) để nghiên cứu giải quyết./.
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ; Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng TƯ và các Ban của Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Kiểm toán Nhà nước; Công báo;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ và trực thuộc Bộ; Website Hải quan;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan;
- Lưu: VT, TCHQ.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
CỤC HẢI QUAN TỈNH/TP... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /BBGS-ĐV |
|
Chúng tôi gồm:
Chi cục Hải quan: …………………………………………………………………………………………
Chi cục Hải quan: …………………………………………………………………………………………
4. Ông (Bà): ………………………………………, Đại diện Phương tiện vận tải: ………………….
Trước sự chứng kiến của đại diện Công ty …………………………….., công chức hải quan thuộc Chi cục Hải quan cửa khẩu ……………………………………………tiến hành giám sát lô hàng thuộc tờ khai số... ngày... tháng... năm….., đăng ký tại Chi cục Hải quan cửa khẩu ……………, Cục Hải quan tỉnh/TP …………………………………., kết quả như sau:
……………………………………………………………………………………………………………….
Từ ...giờ ...phút, ngày... tháng... năm đến ... giờ ... phút... ngày ... tháng ... năm.
Tên hàng: …………………………………………………………………………………………………..
Toàn bộ lượng hàng trên được bơm từ Bồn/Bể ………………………. của Công ty ……………. xuống phương tiện …………………………………….
D. Niêm phong hải quan:
Toàn bộ hàng đã được niêm phong hải quan giao cho chủ hàng có trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hóa để chuyển tới cửa khẩu xuất theo quy định.
ĐẠI DIỆN CHỦ HÀNG | ĐẠI DIỆN PTVT | CHI CỤC HQ CK... |
CỤC HẢI QUAN TỈNH/TP... | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /BBGS-ĐV |
|
Chúng tôi gồm:
Chi cục Hải quan: …………………………………………………………………………………………
Chi cục Hải quan: …………………………………………………………………………………………
4. Ông (Bà): ………………………………………, Đại diện Phương tiện vận tải: ………………….
Lô hàng thuộc tờ khai số... ngày... tháng... năm..., đăng ký tại Chi cục Hải quan cửa khẩu ………….., Cục Hải quan tỉnh/TP …………………., được chở trên phương tiện ………………., bàn giao cho Chi cục Hải quan cửa khẩu ………………….., Cục Hải quan tỉnh/TP ………………, làm tiếp thủ tục tái xuất theo quy định gồm:
A. Số niêm phong hải quan:
……………………………………………………………………………………………………….
trạng niêm phong: …………………………………………………………………………………
B. Hàng hóa gồm:
…………………………………….Lượng: …………………………………………………
……………………………….…………, ... ngày ..... tháng …..năm)
…………………………………….Lượng: …………………………………………………
……………………………….…………, ... ngày ..... tháng …..năm)
…………………………………….Lượng: …………………………………………………
……………………………….…………, ... ngày ..... tháng …..năm)
………………………………………………. mở niêm phong và giám sát bơm lên tàu ……………………………………….. quốc tịch …………………..
…………………..
.., lập thành 03 (ba) bản có giá trị như nhau, đã đọc cho những người có trên trên nghe, nhất trí và ký tên dưới đây./.
ĐẠI DIỆN CHỦ HÀNG | ĐẠI DIỆN PTVT | CHI CỤC HQ CK... |
File gốc của Thông tư 69/2016/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với xăng dầu, hóa chất, khí xuất, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế hoặc gia công xuất khẩu xăng dầu, khí; dầu thô xuất, nhập khẩu; hàng hóa xuất, nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 69/2016/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với xăng dầu, hóa chất, khí xuất, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, quá cảnh; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất và pha chế hoặc gia công xuất khẩu xăng dầu, khí; dầu thô xuất, nhập khẩu; hàng hóa xuất, nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 69/2016/TT-BTC |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2016-05-06 |
Ngày hiệu lực | 2016-07-20 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |