BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ Y TẾ - BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC | Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2016 |
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN VÀ NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU
Căn cứ Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu.
1. Thông tư này hướng dẫn việc thực hiện bảo hiểm y tế đối với các đối tượng quy định tại các Khoản 1 và 3 Điều 2 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 1 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật bảo hiểm y tế đối với Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu (sau đây gọi tắt là Nghị định số 70/2015/NĐ-CP).
a) Lập dự toán kinh phí đóng bảo hiểm y tế do các Bộ, ngành, địa phương có sử dụng cơ yếu thực hiện theo quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều 5 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP;
Điều 7, 8, 9, Khoản 2 Điều 20 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP và Thông tư này.
Đối tượng tham gia bảo hiểm y tế quy định tại các Khoản 1 và 3 Điều 2 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP áp dụng trong Thông tư này gồm:
2. Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đang công tác tại Ban Cơ yếu Chính phủ;
4. Học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí từ ngân sách nhà nước theo chế độ chính sách như đối với học viên Quân đội.
1. Căn cứ lộ trình quy định tại Điều 3 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP ngày 1 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ, Bộ Quốc phòng, cơ quan Trung ương và các địa phương có sử dụng người làm công tác cơ yếu lập dự toán kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho các đối tượng thuộc diện quản lý gửi cơ quan tài chính cùng cấp tổng hợp trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
Nghị định số 65/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2009 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2003/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với quân nhân tại ngũ tương ứng với quân số tham gia bảo hiểm y tế theo lộ trình quy định tại Điều 3 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP.
4. Đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này thuộc diện hưởng lương trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi hoặc đang hưởng trợ cấp ốm đau do mắc bệnh thuộc Danh Mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì quỹ bảo hiểm xã hội đóng bảo hiểm y tế căn cứ vào tiền lương, phụ cấp tháng của đối tượng trước khi nghỉ thai sản hoặc ốm đau.
6. Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng có trách nhiệm báo cáo quyết toán phần thu nộp bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
1. Thẻ bảo hiểm y tế được cấp trong trường hợp chưa được cấp hoặc chuyển đổi đối tượng tham gia bảo hiểm y tế từ nhóm khác sang hoặc thẻ bảo hiểm y tế hết hạn sử dụng được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP.
a) Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của cá nhân đối với người tham gia bảo hiểm y tế lần đầu;
c) Mẫu Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, danh sách người tham gia bảo hiểm y tế và các biểu mẫu khác trong hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng đảm bảo phù hợp với việc quản lý đối tượng của Bộ Quốc phòng.
a) Quý IV hằng năm, đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này tham gia bảo hiểm y tế lần đầu lập Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này gửi đơn vị quản lý trực tiếp;
c) Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của đơn vị quản lý trực tiếp kèm theo danh sách các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế và Tờ khai hợp lệ của đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này, đơn vị cấp trung đoàn và tương đương có văn bản đề nghị gửi đến cơ quan nhân sự đơn vị cấp sư đoàn và tương đương;
đ) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều này, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phải cấp thẻ bảo hiểm y tế và chuyển về đơn vị cho người tham gia bảo hiểm y tế; trường hợp không cấp thẻ, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phải có văn bản gửi đơn vị và nêu rõ lý do;
4. Cấp thẻ bảo hiểm y tế của một số trường hợp:
Điều 3 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP được Điều động, thuyên chuyển tới đơn vị đang thực hiện bảo hiểm y tế: Ngay sau khi tiếp nhận, đơn vị hướng dẫn cá nhân kê khai, lập danh sách cấp thẻ bảo hiểm y tế, báo cáo đơn vị cấp sư đoàn và tương đương đến Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng. Trong danh sách cấp thẻ bảo hiểm y tế đơn vị phải ghi rõ ngày quyết định Điều động, thuyên chuyển đối tượng có hiệu lực thi hành. Thẻ bảo hiểm y tế có thời hạn sử dụng từ ngày quyết định Điều động, thuyên chuyển đối tượng có hiệu lực thi hành;
c) Các trường hợp đặc biệt khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện.
6. Quân y đơn vị quản lý thẻ bảo hiểm y tế của đối tượng.
1. Cấp lại thẻ bảo hiểm y tế trong trường hợp bị mất.
a) Thay đổi đối tượng từ hạ sỹ quan, binh sỹ chuyển sang sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp; từ học sinh cơ yếu chuyển thành người làm công tác cơ yếu hoặc thành sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp;
3. Hồ sơ cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế
b) Trường hợp đổi thẻ: Đơn đề nghị đổi thẻ của người tham gia bảo hiểm y tế và thẻ bảo hiểm y tế;
4. Trình tự thực hiện cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Thông tư này. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Khoản 3 Điều này, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phải cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế; trường hợp không cấp lại, đổi thẻ, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Trong thời gian chờ cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế, đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 15 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP và được hưởng đầy đủ quyền lợi về bảo hiểm y tế.
5. Thu phí cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế
b) Cá nhân hoặc đơn vị nộp phí cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế cho tài chính đơn vị quản lý trực tiếp. Hằng tháng, tài chính đơn vị tổng hợp, báo cáo số tiền thu phí cấp lại, đổi thẻ bảo hiểm y tế lên cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp đến cơ quan Tài chính đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng;
1. Khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ và sinh con.
Khoản 5 Điều 11 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP.
4. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế gồm: Thuốc, hóa chất, vật tư y tế được phép lưu hành tại Việt Nam và các kỹ thuật y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP
a) Khám bệnh, chữa bệnh đúng quy định tại các Điều 26, 27 và 28 của Luật Bảo hiểm y tế đã được sửa đổi và bổ sung hoặc khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp cấp cứu;
c) Giá dịch vụ kỹ thuật phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt; giá thuốc, hóa chất, vật tư y tế theo kết quả trúng thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu mua sắm thuốc, hóa chất, vật tư y tế;
2. Trường hợp quỹ khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này không đủ thì ngân sách nhà nước tiếp tục bảo đảm các nội dung chi này.
a) Hằng quý, căn cứ vào số thẻ bảo hiểm y tế đã cấp và số thu bảo hiểm y tế tương ứng của đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 2 Thông tư này, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng thông báo và chuyển cấp kinh phí cho cơ quan tài chính đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng bằng 10% tổng số thu bảo hiểm y tế của đối tượng để phân cấp kinh phí đến các đơn vị cấp trung đoàn và tương đương sử dụng cho việc khám bệnh, chữa bệnh của đối tượng này tại quân y đơn vị, y tế cơ quan. Quân y đơn vị, y tế cơ quan của đơn vị cấp trung đoàn và tương đương chủ trì phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp lập kế hoạch sử dụng kinh phí, báo cáo Thủ trưởng đơn vị phê duyệt;
Nội dung chi khám bệnh, chữa bệnh bệnh tại quân y đơn vị, y tế cơ quan gồm: Thuốc, bông băng, hóa chất, vật tư y tế tiêu hao có trong danh Mục thanh toán bảo hiểm y tế; chi phí dịch vụ kỹ thuật y tế và phục hồi chức năng trong khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được cấp có thẩm quyền phê duyệt danh Mục và giá thanh toán;
Hằng quý, quân y đơn vị, y tế cơ quan tổng hợp và lập báo cáo chi phí kinh phí bảo hiểm y tế theo mẫu quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Hằng quý, quân y đơn vị, y tế cơ quan căn cứ sổ sách theo dõi khám bệnh, phát thuốc, Điều trị hằng ngày, thống kê hoạt động chuyên môn sử dụng thuốc và thủ thuật, phẫu thuật tại đơn vị để tổng hợp và lập báo cáo chi phí kinh phí bảo hiểm y tế theo mẫu quy định chuyển quân y đơn vị cấp trung đoàn và tương đương;
Kinh phí sử dụng cho khám bệnh, chữa bệnh tại quân y đơn vị, y tế cơ quan trong kỳ chưa chi hết được chuyển sang kỳ sau sử dụng tiếp. Trường hợp chi quá chỉ tiêu kinh phí được thông báo thì phần chi vượt chỉ tiêu này đơn vị không được quyết toán với cơ quan Bảo hiểm xã hội từ nguồn quỹ bảo hiểm y tế;
d) Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại quân y đơn vị, y tế cơ quan phải được cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật; trường hợp Điều trị vượt khả năng chuyên môn thì chuyển người bệnh đến nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu ghi trên thẻ bảo hiểm y tế (trừ trường hợp cấp cứu được chuyển đến bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào thuận tiện nhất).
a) Hằng quý, căn cứ vào số thẻ bảo hiểm y tế đã cấp và số thu bảo hiểm y tế tương ứng của đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư này, Bảo hiểm xã hội tỉnh nơi cấp thẻ bảo hiểm y tế thông báo và chuyển kinh phí cho cơ quan Tài chính các Bộ, ngành, địa phương bằng 10% tổng số thu bảo hiểm y tế của đối tượng để phân cấp kinh phí đến y tế cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý sức khỏe đối tượng sử dụng cho việc khám bệnh, chữa bệnh của đối tượng này tại y tế cơ quan, đơn vị. Y tế cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý sức khỏe đối tượng chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp lập kế hoạch sử dụng kinh phí, báo cáo Thủ trưởng đơn vị phê duyệt;
c) Phương thức thanh toán, quyết toán:
Hằng quý, cơ quan tài chính đơn vị chủ trì phối hợp với cơ quan y tế cùng cấp kiểm tra, thẩm định, xác nhận quyết toán các nội dung chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Điểm b Khoản này; tổng hợp, lập báo cáo quyết toán với cơ quan tài chính cấp trên để quyết toán với Bảo hiểm xã hội tỉnh;
Hằng năm, đơn vị không sử dụng hết kinh phí được giao phải báo cáo thủ trưởng đơn vị để báo cáo lên cấp trên, báo cáo với Bảo hiểm xã hội tỉnh; số kinh phí này được chuyển sang sử dụng trong năm sau.
Khoản 5 Điều 11 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP
Điểm a và c Khoản 5 Điều 11 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP.
a) Trường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí vận chuyển, cả chiều đi và về cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo Khoảng cách thực tế giữa hai cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và giá xăng tại thời Điểm sử dụng. Nếu có nhiều hơn một người sử dụng cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán cũng chỉ được tính như đối với vận chuyển một người;
c) Chi phí vận chuyển quy định tại các Điểm a và b Khoản này không thanh toán đối với người hộ tống người bệnh chuyển tuyến (nếu có);
đ) Hằng quý, cơ quan Bảo hiểm xã hội thanh toán chi phí vận chuyển cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cùng kỳ quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
a) Chi phí vận chuyển ngoài phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều này do ngân sách nhà nước bảo đảm gồm: Chi phí vận chuyển từ nơi công tác, làm việc, học tập hoặc cư trú tới nơi đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu; từ nơi khám bệnh, chữa bệnh cuối cùng về nơi công tác, làm việc, học tập hoặc cư trú; chi phí dành cho người hộ tống; phần chi phí vượt trên mức hưởng quy định tại Điểm d;
c) Trình tự thực hiện thanh toán:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, cơ quan tài chính đơn vị cấp trung đoàn và tương đương, trường hợp không có cơ quan tài chính đơn vị cấp trung đoàn và tương đương thì cơ quan tài chính đơn vị cấp sư đoàn và tương đương phải xem xét và thanh toán chi phí vận chuyển ngoài phạm vi thanh toán bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này và quyết toán hàng năm theo chế độ hiện hành; cơ quan tài chính đơn vị trực thuộc các Bộ, ngành, địa phương có sử dụng cơ yếu phải xem xét và thanh toán chi phí vận chuyển ngoài phạm vi thanh toán bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư này và quyết toán hàng năm theo chế độ hiện hành.
Điều 10. Thanh toán tiền ăn bệnh viện, bệnh xá của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này
Nghị định số 65/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2009 sửa đổi, bổ sung Nghị định số 123/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2003; Nghị định số 13/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2013 quy định tiêu chuẩn vật chất hậu cần của lực lượng tàu ngầm chiến dịch và Nghị định số 32/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2013 quy định chi Tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Cơ yếu về chế độ chính sách đối với người làm công tác cơ yếu và do ngân sách quốc phòng bảo đảm đối với đối tượng quản lý của Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ; ngân sách của các Bộ, ngành, địa phương bảo đảm đối với đối tượng quản lý của các Bộ, ngành, địa phương.
3. Trường hợp Điều trị nội trú ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ngoài Quân đội được đảm bảo tiền ăn bệnh lý chênh lệch theo số ngày thực tế Điều trị. Tài chính cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này có trách nhiệm thanh toán cho đối tượng và quyết toán hằng tháng với cơ quan tài chính cấp trên. Hồ sơ thanh toán, quyết toán là bản phôtô giấy ra viện có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp đối tượng và giấy xác nhận việc đảm bảo ăn bệnh lý của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi Điều trị cho đối tượng.
Đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trong các cơ sở y tế đối với đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này thực hiện theo các quy định tại Thông tư số 46/2016/TT-BQP ngày 01 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tuyến chuyên môn kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh; đăng ký và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh đối với các đối tượng thuộc Bộ Quốc phòng quản lý và Thông tư số 40/2015/TT-BYT ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu và chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
1. Phương thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định tại các Khoản 1 và 2 Điều 18 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP và các Điều 10, 11 và 12 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2014 của Bộ Y tế, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC).
Điều 10 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC thì chi phí ngoài phạm vi chi trả của quỹ bảo hiểm y tế (nếu có) của nhóm đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này không tính vào tổng chi phí khám bệnh, chữa bệnh để làm căn cứ xác định suất phí tính quỹ định suất của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế này.
Khoản 6 Điều 11 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC thì chi phí khám bệnh, chữa bệnh (trừ chi phí ngoài phạm vi quỹ bảo hiểm y tế chi trả) của nhóm đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này được tính vào tổng mức thanh toán khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác tại cơ sở y tế đó.
1. Thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế thực hiện theo Điều 19 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP.
Điểm b Khoản 4 Điều 19 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 16 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC.
a) Đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này được thanh toán toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong giai đoạn cấp cứu. Phần chi phí do quỹ bảo hiểm y tế thanh toán thực hiện theo các Khoản 1 và 2 Điều này, phần chênh lệch số với mức thanh toán quy định tại Khoản 2 Điều này do ngân sách nhà nước đảm bảo;
Hồ sơ thanh toán gồm: Bản phôtô có xác nhận của đơn vị các giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP, Bảng thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo mẫu C78-HD ban hành theo Thông tư số 178/2012/TT-BTC ngày 27 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán áp dụng cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam do cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi thanh toán trực tiếp cấp và công văn đề nghị của đơn vị quản lý trực tiếp;
Trong thời gian 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán phần chênh lệch hợp lệ, Cục Quân y Bộ Quốc phòng hoặc các Bộ, ngành, địa phương có sử dụng cơ yếu phải hoàn thành việc thẩm định và thanh toán phần chênh lệch cho người bệnh. Trường hợp không giải quyết phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Căn cứ để giám định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:
b) Danh Mục thuốc, hóa chất, vật tư y tế sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh lập theo quy định của cấp có thẩm quyền; giá thuốc, hóa chất, vật tư y tế được thực hiện theo quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hằng năm của cấp có thẩm quyền.
3. Căn cứ số liệu chia sẻ thông tin trên cơ sở dữ liệu giám định đa tuyến của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện giám định đối với các trường hợp chi phí có dấu hiệu bất thường hoặc chi phí lớn tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên phạm vi toàn quốc.
Điều 29 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi và bổ sung và các văn bản hướng dẫn của Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
1. Việc tổng hợp chi phí khám bệnh, chữa bệnh của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này được phân tích độc lập với các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác theo nguyên tắc:
b) Phân tích riêng chi phí trong phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế chi trả và chi phí ngoài phạm vi quỹ bảo hiểm y tế chi trả để cân đối quỹ;
d) Số liệu tổng chi phí trong phạm vi chi trả của quỹ bảo hiểm y tế và ngoài phạm vi chi trả của quỹ bảo hiểm y tế được tính vào quỹ khám bệnh, chữa bệnh của riêng nhóm đối tượng này.
a) Sử dụng biểu mẫu theo quy định như đối với các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhưng lập biểu chi Tiết phù hợp với quyền lợi của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này và lập các biểu tổng hợp riêng để hạch toán phần quỹ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 2 Thông tư này với Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và của đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư này với Bảo hiểm xã hội tỉnh;
Điểm c Khoản 3 Điều 18 Nghị định 70/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Điều 3 Nghị định 70/2015/NĐ-CP và thực tế thực hiện bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này, quý đầu tiên của thời Điểm thực hiện bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng chuyển 35% phần còn lại của quỹ khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng theo số thẻ đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu cho Bảo hiểm xã hội Việt Nam sau khi đã thực hiện nội dung quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP;
c) Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm tạm ứng và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh của đối tượng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh với Bảo hiểm xã hội tỉnh.
3. Hằng năm, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng lập kế hoạch tài chính về thu, chi bảo hiểm y tế (gồm chi phí trong phạm vi và ngoài phạm vi bảo hiểm y tế) của các đối tượng qui định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt và báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bảo hiểm xã hội tỉnh tổ chức thực hiện đối với đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư này.
Khoản 2 và 3 Điều 21 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP
Sau khi được Bảo hiểm xã hội Việt Nam thẩm định quyết toán, căn cứ số kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh chưa sử dụng hết trong năm, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Cục Quân y, Cục Tài chính Bộ Quốc phòng xây dựng kế hoạch sử dụng, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt để thực hiện chi cho các nội dung sau:
b) Mua trang thiết bị y tế phù hợp với năng lực, trình độ của cán bộ y tế và hạng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của Bộ Quốc phòng;
2. Trường hợp quỹ khám bệnh, chữa bệnh có số chi khám bệnh, chữa bệnh lớn hơn số thu:
a) Trường hợp riêng chi phí trong phạm vi thanh toán bảo hiểm y tế đã vượt quỹ khám bệnh, chữa bệnh thì Bảo hiểm xã hội Việt Nam bù toàn bộ phần vượt quỹ của chi phí này; phần chi phí ngoài phạm vi thanh toán bảo hiểm y tế do Bảo hiểm xã hội Việt Nam tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính;
c) Sau khi được cấp thẩm quyền phê duyệt bổ sung kinh phí phần chi phí vượt quỹ, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng thực hiện chuyển bổ sung kinh phí về các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo quy định.
HỢP ĐỒNG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH BẢO HIỂM Y TẾ GIỮA CƠ SỞ QUÂN Y VÀ TỔ CHỨC BẢO HIỂM XÃ HỘI
1. Điều kiện tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:
b) Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;
2. Cục Quân y Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định và đề xuất với Bộ Quốc phòng công nhận các cơ sở quân y đủ Điều kiện tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, thông báo cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1. Nguyên tắc chung:
b) Trách nhiệm của cơ quan Bảo hiểm xã hội trong việc ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế: Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng có trách nhiệm ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với các cơ sở quân y; Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với các cơ sở quân y và các cơ sở y tế khác để thực hiện thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này và người tham gia bảo hiểm y tế thuộc các đối tượng khác;
d) Hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được lập theo mẫu do Bộ Y tế, Bộ Tài chính quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC. Tùy theo Điều kiện của cơ sở quân y, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội tỉnh và cơ sở quân y thống nhất bổ sung nội dung trong hợp đồng nhưng không trái với quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;
e) Các Khoản chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp người tham gia bảo hiểm y tế đến khám bệnh, chữa bệnh trước ngày 01 tháng 01 nhưng ra viện kể từ ngày 01 tháng 01 thì thực hiện như sau:
Trường hợp cơ sở y tế không tiếp tục ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh thì tính vào chi phí khám bệnh, chữa bệnh năm trước.
a) Công văn đề nghị ký hợp đồng của bệnh viện hoặc của đơn vị quản lý cơ sở quân y gửi Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hoặc Bảo hiểm xã hội tỉnh;
c) Quyết định phân hạng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của cấp có thẩm quyền;
3. Thủ tục ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế:
Cơ sở quân y gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại Khoản 2 Điều này đến Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng hoặc cơ quan bảo hiểm xã hội theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (theo ngày ghi trên dấu công văn đến), cơ quan bảo hiểm xã hội phải thực hiện xong việc xem xét hồ sơ và ký hợp đồng; trường hợp không đồng ý ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN TRONG THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ
1. Chỉ đạo, hướng dẫn Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng triển khai thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này phù hợp với tổ chức biên chế và đặc Điểm hoạt động quốc phòng, cơ yếu.
3. Chỉ đạo Bảo hiểm xã hội tỉnh thực hiện ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với các cơ sở y tế trong và ngoài Quân đội trên địa bàn để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh và đảm bảo quyền lợi cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này; tạm ứng kinh phí, giám định, hướng dẫn lập biểu mẫu tổng hợp, phân tích chi phí đúng nguồn đảm bảo, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và giám định thanh toán trực tiếp (nếu có).
5. Ưu tiên bảo đảm các Điều kiện cần thiết về trang thiết bị, hỗ trợ đào tạo công nghệ thông tin cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Bảo hiểm xã hội tỉnh để quản lý đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này tham gia bảo hiểm y tế; quản lý thu, chi bảo hiểm y tế; giám định, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và hạch toán riêng quỹ bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này.
Điều 22 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP.
Điều 21. Trách nhiệm của Sở Y tế các tỉnh, thành phố
2. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh hướng dẫn ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với các cơ sở y tế đủ Điều kiện khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn.
1. Chủ trì, phối hợp nghiên cứu, tham mưu đề xuất chế độ chính sách, chương trình kế hoạch và phương thức tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này phù hợp với sự phát triển của luật pháp về bảo hiểm y tế và yêu cầu xây dựng Quân đội trong tình hình mới.
3. Đề xuất phân hạng, phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với cơ sở quân y trong Bộ Quốc phòng trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm định và đề xuất với Bộ Quốc phòng công nhận các cơ sở quân y đủ Điều kiện tham gia khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, thông báo cho Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng và Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở quân y ký hợp đồng và tổ chức thực hiện hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thanh tra, kiểm tra việc tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm y tế tại các cơ quan, đơn vị, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng.
Điều 23. Trách nhiệm của Cục Tài chính Bộ Quốc phòng
2. Hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch ngân sách đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này với Cục Tài chính để trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.
4. Bố trí ngân sách quốc phòng bảo đảm cho các nội dung chi không thuộc nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Thông tư này và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tổng hợp, thanh toán, quyết toán.
6. Thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế cho đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này và kinh phí khám bệnh chữa bệnh bảo hiểm y tế tại các cơ quan, đơn vị, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Quốc phòng.
Điều 24. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng
2. Chủ trì, quản lý, quyết toán việc thu quỹ bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này với các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng.
Điều 21 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP; xây dựng kế hoạch sử dụng phần kinh phí quy định tại Khoản 2 Điều 21 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP; phân bổ và hướng dẫn sử dụng kinh phí quản lý bảo hiểm y tế quy định tại Điều 22 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP; thanh toán trực tiếp chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP.
5. Ký hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với cơ sở quân y để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 2 Thông tư này và các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác do Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng phát hành thẻ; tạm ứng kinh phí, giám định, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đối với các cơ sở quân y khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo Điểm a Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP; tạm ứng kinh phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế với Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo qui định tại Điểm c Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP. Thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh,, chữa bệnh của các đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư này đi khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
7. Định kỳ hoặc đột xuất thực hiện kiểm tra việc sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở quân y đơn vị và y tế cơ quan.
9. Cung cấp thông tin về các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và hướng dẫn người tham gia bảo hiểm y tế lựa chọn cơ sở đăng kí khám bệnh, chữa bệnh ban đầu phù hợp.
11. Chủ trì, phối hợp tuyên truyền phổ biến, hướng dẫn tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế trong Bộ Quốc phòng.
Điều 25. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
2. Bảo đảm đầy đủ quyền lợi bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này; chuyển tuyến Điều trị đúng quy định.
4. Cung cấp hồ sơ bệnh án, tài liệu có liên quan đến khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế của các đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này theo yêu cầu của cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hằng năm, cơ quan, đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên hướng dẫn đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này lập Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đảm bảo tính chính xác theo đúng các nội dung hướng dẫn, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lập danh sách đề nghị cấp thẻ bảo hiểm y tế của đơn vị và lưu giữ tờ khai của đối tượng tại đơn vị.
4. Phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với Cục Quân y Bộ Quốc phòng, Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để bảo đảm tốt nhất việc chăm sóc sức khỏe cho đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này.
6. Thủ trưởng đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm thực hiện quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 18 Thông tư này đảm bảo an ninh, an toàn và không ảnh hưởng đến nhiệm vụ của đơn vị.
1. Nắm vững các quy định về chính sách bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại Điều 2 Thông tư này.
3. Giữ gìn thẻ bảo hiểm y tế, không tẩy xóa, sửa chữa, không cho người khác mượn thẻ bảo hiểm y tế; sử dụng thẻ bảo hiểm y tế đúng Mục đích.
5. Báo cáo, phản ánh kịp thời với cấp có thẩm quyền về việc thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm y tế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với mình.
1. Đối với các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng khi chuyển sang phương thức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo lộ trình quy định tại Điều 3 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP phải tổ chức kiểm kê thuốc, hóa chất, vật tư y tế chưa sử dụng hết, báo cáo lên Quân y cấp trên đến Cục Quân y và Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng để giải quyết.
3. Đối với hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế đã ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, cơ quan Bảo hiểm xã hội và cơ sở y tế thỏa thuận sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định tại Thông tư này.
Các văn bản dẫn chiếu trong Thông tư này khi được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản khác thì các nội dung dẫn chiếu cũng được Điều chỉnh tương ứng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế văn bản đó.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 8 năm 2016. Các chế độ, chính sách quy định tại Thông tư này được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Điều 3 Nghị định số 70/2015/NĐ-CP:
b) Các Điều 6 và 7 Thông tư liên tịch số 08/2014/TTLT-BQP-BTC-BYT ngày 14 tháng 02 năm 2014 của liên Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện một số tiêu chuẩn vật chất hậu cần và chế độ chăm sóc y tế đối với người làm công tác cơ yếu; Điều 9 Thông tư số 116/2015/TT-BQP ngày 01 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn vật chất hậu cần đối với học viên cơ yếu.
KT. BỘ TRƯỞNG | KT. BỘ TRƯỞNG | KT. BỘ TRƯỞNG |
Nơi nhận: |
Từ khóa: Thông tư liên tịch 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, Thông tư liên tịch số 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC, Thông tư liên tịch 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC của Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Y tế, Thông tư liên tịch số 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC của Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Y tế, Thông tư liên tịch 85 2016 TTLT BQP BYT BTC của Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Y tế, 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC
File gốc của Thông tư liên tịch 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng – Bộ Y tế – Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư liên tịch 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế đối với quân nhân và người làm công tác cơ yếu do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng – Bộ Y tế – Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Y tế |
Số hiệu | 85/2016/TTLT-BQP-BYT-BTC |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Người ký | Phạm Lê Tuấn, Huỳnh Quang Hải, Lê Chiêm |
Ngày ban hành | 2016-06-20 |
Ngày hiệu lực | 2016-08-06 |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
Tình trạng | Còn hiệu lực |