CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: 193/QĐ-VKSTC | Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2019 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM SÁT QUÂN SỰ TRUNG ƯƠNG
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 955/NQ-UBTVQH13 ngày 28/05/2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn Quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về bộ máy làm việc của Viện kiểm sát quân sự các cấp;
Xét đề nghị của Viện trường Viện kiểm sát quân sự trung ương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 117/2011/QĐ-VKS-P6 ngày 12/9/2011 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc ban hành Quy chế hoạt động của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương.
- Như Điều 3 (để thực hiện); | VIỆN TRƯỞNG |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA VIỆN KIỂM SÁT QUÂN SỰ TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 193/QĐ-VKSTC ngày 16/5/2019 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương (sau đây viết tắt là Cơ quan điều tra).
2. Cơ quan điều tra có con dấu riêng; nơi làm việc, phương tiện, kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước bảo đảm.
1. Cơ quan điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 20, Điều 21 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân; khoản 3 Điều 163 Bộ luật Tố tụng hình sự; Điều 8, Điều 31 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự; khoản 8 Điều 1 Quyết định số 64/QĐ-VKSTC-V15 ngày 25/9/2015 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc quy định cơ cấu tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn và quan hệ công tác của đơn vị thuộc bộ máy làm việc của Viện kiểm sát quân sự các cấp.
3. Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác; thống kê, đánh giá, dự báo nguyên nhân, điều kiện nảy sinh vi phạm và tội phạm thuộc thẩm quyền giải quyết để tham mưu, đề xuất với Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương các biện pháp phòng, chống vi phạm và tội phạm, tăng cường thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.
5. Tổng hợp báo cáo số liệu thống kê theo quy định; tham gia tập huấn nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ Điều tra viên, Cán bộ điều tra; đề xuất chủ trương, biện pháp kiện toàn tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của Cơ quan điều tra.
7. Sơ kết, tổng kết thực tiễn, tham gia nghiên cứu xây dựng pháp luật, đề tài khoa học, đề án, các chuyên đề nghiệp vụ.
2. Thủ trưởng Cơ quan điều tra chịu trách nhiệm trước Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương trong quản lý, chỉ đạo, điều hành về hoạt động của Cơ quan điều tra.
4. Hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra chịu sự kiểm sát của Viện kiểm sát quân sự trung ương.
6. Tăng cường sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, bảo đảm dân chủ, minh bạch trong mọi hoạt động của Cơ quan điều tra.
1. Lãnh đạo Cơ quan điều tra:
2. Bộ máy của Cơ quan điều tra gồm: Văn phòng Cơ quan điều tra và Ban điều tra.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Cơ quan điều tra
1. Thường trực tiếp nhận, phân loại các nguồn tin về tội phạm; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết nguồn tin về tội phạm và điều tra vụ án hình sự thuộc thẩm quyền.
3. Xây dựng, tổ chức thực hiện, theo dõi, đôn đốc kế hoạch công tác tuần, tháng, năm; xây dựng các báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, báo cáo thống kê theo quy định; tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra.
5. Quản lý phương tiện nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, quản lý kho vật chứng.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban điều tra
1. Chủ động nắm tình hình để phát hiện, thu thập nguồn tin về tội phạm; tiến hành giải quyết nguồn tin về tội phạm và điều tra vụ án hình sự thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra.
3. Phối hợp với Văn phòng Cơ quan điều tra tham mưu giúp Thủ trưởng Cơ quan điều tra giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra.
5. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công.
1. Trong hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành, Thủ trưởng Cơ quan điều tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
b) Phân công, ủy quyền cho Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thực hiện các công việc cụ thể theo quy định của pháp luật, quy chế, quy định của Bộ Quốc phòng và Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
d) Trực tiếp chỉ đạo việc nghiên cứu, xây dựng các đề tài khoa học, đề án và chuyên đề nghiệp vụ, nghiên cứu đề xuất các biện pháp đấu tranh phòng, chống vi phạm, tội phạm thuộc thẩm quyền giải quyết;
e) Đề xuất với Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương trong thực hiện hoạt động tương trợ tư pháp hình sự, dẫn độ liên quan đến hoạt động của Cơ quan điều tra theo yêu cầu của cấp trên; phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện hợp tác quốc tế trong tố tụng hình sự;
h) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương phân công.
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo Điều 36 Bộ luật Tố tụng hình sự và Điều 52 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự;
c) Chỉ đạo công tác phối hợp giữa Cơ quan điều tra với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm thuộc thẩm quyền.
a) Những công việc thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, Quy chế Tổ chức và hoạt động của Cơ quan điều tra, quy định của ngành Kiểm sát nhân dân và những công việc nêu tại khoản 1 Điều này;
c) Trực tiếp giải quyết những việc đã giao cho Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, nhưng xét thấy cần thiết hoặc do Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra đi vắng.
a) Chương trình công tác, kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; dự thảo các văn bản quan trọng trình Lãnh đạo Viện;
c) Công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật của Cơ quan điều tra theo quy định;
e) Những vấn đề khác mà Thủ trưởng Cơ quan điều tra thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra
2. Trong hoạt động tố tụng hình sự, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo khoản 3, khoản 4 Điều 36 Bộ luật Tố tụng hình sự và khoản 2, khoản 3 Điều 52 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự.
4. Được Thủ trưởng Cơ quan điều tra ủy quyền thay mặt Thủ trưởng Cơ quan điều tra chỉ đạo giải quyết công việc chung của Cơ quan điều tra và ký văn bản thay Thủ trưởng Cơ quan điều tra; báo cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra kết quả giải quyết công việc trong thời gian được quản lý, chỉ đạo, điều hành.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh Văn phòng Cơ quan điều tra
2. Quản lý, điều hành và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Cơ quan điều tra, bảo đảm các hoạt động của Văn phòng đúng quy định của pháp luật, quy định, quy chế của Bộ Quốc phòng và Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Ban điều tra
2. Quản lý, điều hành và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ban điều tra, bảo đảm các hoạt động của Ban điều tra đúng quy định của pháp luật, Bộ Quốc phòng và Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Điều tra viên
2. Căn cứ nhiệm vụ dược giao, Điều tra viên phải lập kế hoạch trình Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công (hoặc được ủy quyền) phê duyệt và tổ chức thực hiện. Báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện kế hoạch với Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được ủy quyền, trừ trường hợp công việc hoặc nhiệm vụ được giao do Thủ trưởng Cơ quan điều tra trực tiếp chỉ đạo và quy định chỉ báo cáo với Thủ trưởng Cơ quan điều tra.
Điều 37 Bộ luật Tố tụng hình sự, Điều 53 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự và Điều 9 Quy chế số 559.
5. Tham mưu, đề xuất áp dụng các biện pháp tố tụng, việc sử dụng lực lượng, phương tiện, công cụ hỗ trợ trong hoạt động điều tra và các vấn đề liên quan đến đường lối giải quyết, xử lý vụ án.
7. Kịp thời phát hiện, tổng hợp những vi phạm trong hoạt động tư pháp, báo cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra để trình Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương ban hành kiến nghị cơ quan, đơn vị có liên quan để khắc phục và phòng ngừa vi phạm, tội phạm thuộc thẩm quyền giải quyết.
Điều 54 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự về những việc Điều tra viên không được làm; hướng dẫn nghiệp vụ cho Điều tra viên ngạch thấp hơn, Cán bộ điều tra; tham gia nghiên cứu xây dựng pháp luật, đề tài khoa học, đề án và các chuyên đề nghiệp vụ.
10. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
1. Cán bộ điều tra có nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm theo Điều 38 Bộ luật Tố tụng hình sự, Điều 59 Luật Tổ chức Cơ quan điều tra hình sự và quy định, quy chế của Bộ Quốc phòng và Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác do Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên giao.
Điều 14. Các loại Kế hoạch công tác
a) Yêu cầu:
b) Phân công thực hiện:
- Vào ngày 25 tháng 11 hàng năm, các bộ phận thuộc Cơ quan điều tra gửi Văn phòng Cơ quan điều tra danh mục công việc cần thực hiện trong năm sau. Văn phòng Cơ quan điều tra có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Cơ quan điều tra ký gửi Văn phòng Viện kiểm sát quân sự trung ương đăng ký những công việc của Cơ quan điều tra đưa vào Kế hoạch công tác trình Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương.
- Việc tham gia ý kiến phải bằng văn bản gửi Văn phòng Cơ quan điều tra để tổng hợp xin ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng Cơ quan điều tra để thông qua Kế hoạch công tác năm của Cơ quan điều tra.
a) Hàng tháng, căn cứ Kế hoạch công tác năm để xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch công tác tháng. Nếu tiến độ thực hiện Kế hoạch công tác tháng bị chậm phải báo cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra trước ngày 25 hàng tháng;
3. Kế hoạch công tác tuần
b) Khi có sự thay đổi Kế hoạch công tác tuần của Lãnh đạo Cơ quan điều tra, Văn phòng Cơ quan điều tra kịp thời thông báo cho các cá nhân liên quan biết.
a) Căn cứ Kế hoạch công tác của Cơ quan điều tra và nhiệm vụ, quyền hạn được giao, các bộ phận nghiên cứu cách thức, phương thức triển khai, tổ chức thực hiện, xác định rõ trách nhiệm đến từng Điều tra viên, Cán bộ điều tra; đồng thời thể hiện rõ lịch trình thực hiện công việc, bảo đảm tiến độ theo Kế hoạch công tác của Cơ quan điều tra;
Điều 15. Theo dõi và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch công tác
2. Văn phòng Cơ quan điều tra có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện kế hoạch công tác của các bộ phận thuộc Cơ quan điều tra; hàng tháng, 6 tháng và cuối năm báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch công tác của Cơ quan điều tra. Kết quả thực hiện kế hoạch công tác phải được coi là một tiêu chí quan trọng để xem xét, đánh giá việc hoàn thành nhiệm vụ của mỗi bộ phận.
Điều 16. Cách thức giải quyết công việc của Lãnh đạo Cơ quan điều tra
2. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra chủ trì họp, làm việc với Trưởng các bộ phận để tham khảo ý kiến trước khi giải quyết các vấn đề quan trọng, cần thiết mà chưa xử lý ngay được bằng cách thức quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Thủ tục báo cáo Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra giải quyết công việc:
b) Đối với những vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận, trong tài liệu nhất thiết phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của bộ phận có liên quan.
2. Khi nhận hồ sơ, tài liệu của các bộ phận, Văn phòng Cơ quan điều tra có nhiệm vụ:
Nếu nội dung văn bản, tài liệu chưa đủ rõ để có thể xem xét quyết định, trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, Văn phòng trả lại cho bộ phận báo cáo và nêu rõ lý do trả lại.
4. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày bộ phận báo cáo Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có trách nhiệm xem xét xử lý văn bản, tài liệu và có ý kiến chính thức vào phiếu đề xuất.
Điều 19. Các loại hội nghị, cuộc họp
1. Các loại hội nghị gồm:
2. Các cuộc họp do Lãnh đạo Cơ quan điều tra chủ trì, gồm:
- Lãnh đạo Cơ quan điều tra họp, làm việc với lãnh đạo các phòng nghiệp vụ Viện kiểm sát quân sự trung ương hoặc các cơ quan đơn vị hữu quan;
Điều 20. Tổ chức hội nghị, cuộc họp
- Xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị, cuộc họp (nếu cần thiết);
- In tài liệu và chuẩn bị các điều kiện cần thiết;
- Xây dựng chương trình hội nghị, cuộc họp.
- Bộ phận chủ trì tổ chức hội nghị, cuộc họp chịu trách nhiệm triển khai thực hiện; đăng ký đại biểu và nội dung tham luận để báo cáo người chủ trì hội nghị, cuộc họp và xử lý những tình huống cần thiết khác;
- Người chủ trì hội nghị, cuộc họp điều hành hội nghị, cuộc họp kết luận rõ ràng về các nội dung, chuyên đề đã được thảo luận, tham luận trong hội nghị, cuộc họp.
a) Bộ phận chủ trì nội dung hội nghị, cuộc họp chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung, tài liệu, cử thư ký ghi biên bản hội nghị, cuộc họp (nếu cần) và soạn thảo thông báo kết luận hội nghị, cuộc họp báo cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra duyệt trước khi ban hành;
4. Các công việc sau hội nghị, cuộc họp:
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ký ban hành.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Lãnh đạo Viện kiểm sát quân sự trung ương thông qua hoặc cho ý kiến hoặc chỉ đạo về nội dung công việc, Văn phòng Cơ quan điều tra phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan hoàn chỉnh thủ tục để ban hành văn bản hoặc thông báo ý kiến kết luận của Lãnh đạo Viện kiểm sát quân sự trung ương tại cuộc họp.
1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra ký các văn bản sau:
b) Các văn bản trình Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương;
2. Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được Thủ trưởng Cơ quan điều tra ủy quyền ký thay các văn bản thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng Cơ quan điều tra khi vắng mặt.
1. Văn phòng Cơ quan điều tra có trách nhiệm phát hành các văn bản của Cơ quan điều tra sau khi Lãnh đạo Cơ quan điều tra ký, đồng thời tổ chức cập nhật, theo dõi.
Cơ quan điều tra có trách nhiệm kiểm tra việc thi hành các văn bản của Cơ quan điều tra ban hành, có quy định những nhiệm vụ, công việc trong phạm vi phụ trách của Cơ quan điều tra mà các bộ phận của Cơ quan điều tra, các đơn vị và Viện kiểm sát quân sự các cấp có trách nhiệm thực hiện.
2. Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra kiểm tra hoạt động của bộ phận được phân công phụ trách và thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra do Thủ trưởng Cơ quan điều tra giao.
Lãnh đạo Cơ quan điều tra tiến hành làm việc trực tiếp tại bộ phận cần kiểm tra.
Kết thúc kiểm tra, Lãnh đạo Cơ quan điều tra phải thông báo kết quả kiểm tra, nêu rõ những nội dung cần kiểm tra, đánh giá những mặt được, chưa được, những sai phạm cùng biện pháp khắc phục.
2. Khi kết thúc đợt công tác, chậm nhất 05 ngày làm việc, cán bộ tham gia đoàn phải báo cáo bằng văn bản gửi Lãnh đạo Cơ quan điều tra về kết quả đợt công tác, những vấn đề có liên quan đến Cơ quan điều tra do đơn vị đề nghị làm việc với đoàn, kết luận của trưởng đoàn.
1. Hàng năm, cán bộ trong Cơ quan điều tra được tham gia đầy đủ các nội dung, chương trình học tập do cơ quan, đơn vị tổ chức; được cử đi học, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ do Viện kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức trên cơ sở thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan điều tra.
Mục 7. CÔNG TÁC TỔ CHỨC CÁN BỘ
1. Nhận xét, đánh giá cán bộ.
Xây dựng quy hoạch, đề nghị bổ nhiệm các chức danh quản lý và chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của những người được đề nghị tiếp nhận.
4. Cử người hướng dẫn tập sự đối với người tập sự trong Cơ quan điều tra; nhận xét, đánh giá kết quả tập sự.
1. Việc quản lý cán bộ thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định của Bộ Quốc phòng, mọi cán bộ trong Cơ quan điều tra phải chấp hành nghiêm kỷ luật Quân đội và nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị.
1. Khi phát hiện, tiếp nhận nguồn tin về tội phạm thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan điều tra, Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải báo cáo ngay bằng văn bản với Lãnh đạo Viện kiểm sát quân sự trung ương phụ trách.
2. Trình tự, thủ tục báo cáo, đề xuất khi tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm và điều tra vụ án thuộc thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật. Các báo cáo, văn bản chỉ đạo được đưa vào hồ sơ lưu tại Cơ quan điều tra, không đưa vào hồ sơ đề nghị truy tố.
4. Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra có trách nhiệm báo cáo công việc được giao với Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Khi đi công tác, Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải thường xuyên báo cáo kết quả công việc với Thủ trưởng Cơ quan điều tra hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công phụ trách. Trường hợp cần thiết, cấp bách phải báo cáo ngay.
Điều 32. Chế độ chấp hành nghiệp vụ
2. Không được tự ý mang hồ sơ, tài liệu vụ, việc đang điều tra, xác minh ra khỏi trụ sở Cơ quan điều tra nếu không được sự đồng ý của Thủ trưởng Cơ quan điều tra. Khi thay đổi nhiệm vụ, phải bàn giao lại toàn bộ hồ sơ, công văn, tài liệu có liên quan do cá nhân quản lý cho người thay thế hoặc phụ trách công việc.
Hồ sơ lưu phải có đầy đủ các tài liệu đã thu thập trong quá trình điều tra, xác minh. Các bản chính, bản sao phải được đóng dấu bút lục, đánh số trang và thống kê các tài liệu có trong hồ sơ. Sau đó lập biên bản bàn giao cho Văn phòng Cơ quan điều tra đề lưu trữ theo quy định chung.
5. Con dấu của Cơ quan điều tra do Văn thư Viện kiểm sát quân sự trung ương quản lý và sử dụng theo quy định của Nhà nước và Bộ Quốc phòng. Con dấu bút lục được quản lý tại Cơ quan điều tra.
Nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp.
Sử dụng hiệu quả kinh phí trong hoạt động điều tra, xác minh, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện nghiêm quy định về quản lý, sử dụng tài sản, phương tiện nghiệp vụ của Viện kiểm sát quân sự trung ương; có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn tài sản chung; làm thất lạc, hư hỏng mà không có lý do chính đáng thì phải bồi thường, trường hợp nghiêm trọng có thể bị xem xét, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.
Điều 36. Quan hệ với Lãnh đạo Viện kiểm sát quân sự trung ương
2. Thủ trưởng Cơ quan điều tra có trách nhiệm báo cáo và xin ý kiến của Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung trong phụ trách về công tác giải quyết nhiệm vụ chuyên môn và các mặt công tác khác của Cơ quan điều tra, chấp hành nghiêm ý kiến chỉ đạo của Phó Viện trưởng phụ trách.
Thủ trưởng Cơ quan điều tra có trách nhiệm chủ động phối hợp với các phòng, Văn phòng để thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao. Thủ trưởng các phòng, Văn phòng có trách nhiệm phối hợp và thực hiện đúng Quy chế số 559.
Điều 38. Quan hệ giữa Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên và Cán bộ điều tra
2. Khi được Thủ trưởng Cơ quan điều tra ủy quyền hoặc phân công thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải chịu trách nhiệm về công việc được giao và phải báo cáo kết quả thực hiện công việc với Thủ trưởng Cơ quan điều tra.
4. Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công (hoặc được ủy quyền) khi nghe Điều tra viên báo cáo, đề xuất giải quyết vụ, việc phải ghi rõ thời điểm nghe báo cáo và ý kiến chỉ đạo vào báo cáo đề xuất của Điều tra viên; nếu xét thấy cần thiết thì trực tiếp nghiên cứu hồ sơ, tài liệu, kiểm tra các chứng cứ hoặc trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra trước khi quyết định. Việc họp báo cáo án giữa Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên và Cán bộ điều tra phải được ghi biên bản, có chữ ký của người ghi biên bản và của người chủ trì cuộc họp. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ nghiệp vụ của Cơ quan điều tra.
6. Khi thực hiện nhiệm vụ điều tra, xác minh, Điều tra viên, Cán bộ điều tra phải chấp hành, thực hiện theo đúng kế hoạch, sự chỉ đạo của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công điều tra vụ án hoặc phân công giải quyết nguồn tin về tội phạm. Trong trường hợp Điều tra viên hoặc Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có ý kiến khác nhau về quan điểm, đường lối giải quyết vụ, việc thì Trưởng Ban điều tra tổng hợp, báo cáo Thủ trưởng Cơ quan điều tra xem xét, quyết định. Trong thời gian chờ ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng Cơ quan điều tra thì Điều tra viên, Cán bộ Điều tra vẫn phải chấp hành ý kiến của của Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, nhưng được bảo lưu ý kiến, quan điểm của mình bằng văn bản và đưa vào hồ sơ nghiệp vụ của Cơ quan điều tra.
2. Trong tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố giữa Cơ quan điều tra và các đơn vị thuộc ngành Kiểm sát nhân dân thực hiện theo Quy chế số 559 và Quy chế tiếp nhận, thu thập, quản lý, xử lý và giải quyết nguồn tin về tội phạm thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao (ban hành kèm theo Quyết định số 565/QĐ-VKSTC ngày 29/12/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao).
Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương và Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm phối hợp, trao đổi thông tin để thực hiện chức trách, nhiệm vụ của mỗi cơ quan; tham dự hội nghị tổng kết, rút kinh nghiệm, tập huấn nghiệp vụ do Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức.
1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra chủ động phối hợp với các cơ quan tư pháp trong Quân đội nhân dân, Cơ quan điều tra của Công an nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân và các cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trong việc thu thập, tiếp nhận, xử lý, giải quyết nguồn tin về tội phạm và điều tra vụ án thuộc thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và các công tác khác để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ được giao.
1. Tập thể, cá nhân có thành tích trong thực hiện Quy chế này thì được khen thưởng theo quy định.
2. Việc bổ sung, sửa đổi hoặc ban hành Quy chế mới do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định./.
File gốc của Quyết định 193/QĐ-VKSTC năm 2019 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 193/QĐ-VKSTC năm 2019 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Viện kiểm sát nhân dân tối cao |
Số hiệu | 193/QĐ-VKSTC |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Minh Trí |
Ngày ban hành | 2019-05-16 |
Ngày hiệu lực | 2019-05-16 |
Lĩnh vực | Tố tụng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |