NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/VBHN-NHNN | Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2023 |
HƯỚNG DẪN HOẠT ĐỘNG MUA, BÁN VÀNG MIẾNG TRÊN THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Thông tư số 06/2013/TT-NHNN ngày 12 tháng 3 năm 2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn hoạt động mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 03 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 12/2015/TT-NHNN ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2013/TT-NHNN ngày 12/3/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn hoạt động mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng 8 năm 2015;
2. Thông tư số 29/2015/TT-NHNN ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về thành phần hồ sơ có bản sao chứng thực giấy tờ, văn bản, có hiệu lực từ ngày 08 tháng 02 năm 2016.
3. Thông tư số 12/2023/TT-NHNN ngày 12 tháng 10 năm 2023 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12 ngày 16 tháng 06 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 86/1999/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ về quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng;
Căn cứ Quyết định số 16/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý Ngoại hối;
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư hướng dẫn hoạt động mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà nước Việt NamChương I
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn hoạt động mua, bán vàng miếng giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) với các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng.
Tại Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Người đại diện giao dịch của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp” là người đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp trong giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước.
2. “Mua, bán vàng miếng trực tiếp” là hình thức mua, bán trong đó Ngân hàng Nhà nước quyết định và công bố giá, khối lượng, đối tác mua, bán vàng miếng.
3. “Mua, bán vàng miếng qua đấu thầu” là hình thức mua, bán trong đó Ngân hàng Nhà nước thực hiện đấu thầu để xác định đối tác, giá và khối lượng vàng miếng mua, bán.
4. “Đấu thầu theo giá” là hình thức đấu thầu mà các thành viên tham gia đấu thầu đưa ra các mức giá dự thầu để xác định mức giá và khối lượng vàng miếng trúng thầu.
5. “Đấu thầu theo khối lượng” là hình thức đấu thầu mà các thành viên tham gia đấu thầu đăng ký khối lượng dự thầu để xác định khối lượng trúng thầu tại mức giá do Ngân hàng Nhà nước công bố.
6. “Lô vàng miếng” là đơn vị khối lượng trong giao dịch mua, bán vàng miếng giữa Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp. Khối lượng của một lô vàng miếng do Ngân hàng Nhà nước quyết định và thông báo trước thời điểm giao dịch.
Điều 3. Hồ sơ, thủ tục thiết lập quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước
1. Các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh mua, bán vàng miếng có nhu cầu tham gia giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký thiết lập quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng đến Ngân hàng Nhà nước (Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nướcPhụ lục 1);
b)Phụ lục 2);
d) Văn bản ủy quyền của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp cho người đại diện giao dịch trong trường hợp người đại diện giao dịch là người đại diện theo ủy quyền.
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước (Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nướcPhụ lục 3). Trường hợp từ chối thiết lập quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng, Ngân hàng Nhà nước (Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nướcĐiều 4. Người đại diện giao dịch của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp
1. Người đại diện giao dịch của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp là người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy quyền.
2. Mỗi tổ chức tín dụng, doanh nghiệp được phép đăng ký tối đa 03 (ba) người đại diện giao dịch.
3. Trường hợp người đại diện giao dịch của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp là người đại diện theo ủy quyền, văn bản ủy quyền phải do người đại diện theo pháp luật ký. Phạm vi ủy quyền phải bao gồm các nội dung tối thiểu sau đây: ký, nhận các văn bản và thực hiện toàn bộ các công việc liên quan trong quá trình đấu thầu (đối với hình thức đấu thầu), nhận thông báo giá mua, bán vàng miếng, ký đơn đăng ký mua, bán vàng miếng, nhận thông báo khối lượng vàng miếng được mua, bán (đối với mua, bán trực tiếp), ký văn bản xác nhận mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước.
4. Khi thay đổi người đại diện giao dịch, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước (Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nướcĐiều 5. Tạm ngừng giao dịch, hủy quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng
GIAO DỊCH MUA, BÁN VÀNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 6. Loại vàng miếng được giao dịch mua, bán
Ngân hàng Nhà nước mua, bán vàng miếng hàm lượng 99,99%, loại 01 (một) lượng do Ngân hàng Nhà nước tổ chức sản xuất hoặc đã cho phép sản xuất trong các thời kỳ.
Điều 7. Hình thức mua, bán vàng miếng
1. Mua, bán vàng miếng trực tiếp;
2. Mua, bán vàng miếng qua đấu thầu theo giá hoặc đấu thầu theo khối lượng.
Giao dịch mua, bán vàng miếng từng lần giữa Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp được thể hiện bằng các văn bản sau:
1. Đối với mua, bán trực tiếp:
a) Thông báo mua, bán vàng miếng, thông báo giá mua, giá bán của Ngân hàng Nhà nước;
b) Đơn đăng ký mua, bán vàng miếng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp;
c) Thông báo khối lượng mua, bán vàng miếng của Ngân hàng Nhà nước;
d) Văn bản xác nhận giao dịch.
2. Đối với mua, bán qua đấu thầu:
a) Thông báo đấu thầu, thông báo giá mua hoặc giá bán (đối với đấu thầu theo khối lượng), giá sàn, giá trần (đối với đấu thầu theo giá) của Ngân hàng Nhà nước;
b) Phiếu dự thầu của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp;
c) Thông báo kết quả đấu thầu của Ngân hàng Nhà nước;
d) Văn bản xác nhận giao dịch.
1. Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đặt cọc, thanh toán tiền cho Ngân hàng Nhà nước qua tài khoản do Ngân hàng Nhà nước thông báo.
2. Ngân hàng Nhà nước hoàn trả tiền đặt cọc, thanh toán tiền cho tổ chức tín dụng, doanh nghiệp qua tài khoản do tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đăng ký khi thiết lập quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng.
1. Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp phải thực hiện đặt cọc nhằm bảo đảm cho nghĩa vụ xác nhận và thực hiện giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước.
2. Giá trị đặt cọc của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khi mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước được tính theo công thức sau:
Giá trị đặt cọc = Tỷ lệ đặt cọc x Giá tham chiếu x Khối lượng tham chiếu
Trong đó:
Tỷ lệ đặt cọc: là tỷ lệ tính bằng phần trăm (%);
Giá tham chiếu: được tính bằng đơn vị VND/lượng;
Khối lượng tham chiếu: là khối lượng vàng miếng mua, bán tối thiểu (đối với mua, bán trực tiếp), khối lượng vàng miếng đặt thầu tối thiểu của một tổ chức tín dụng, doanh nghiệp (đối với hình thức đấu thầu); hoặc là khối lượng vàng miếng tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đăng ký mua, bán (đối với mua, bán trực tiếp) hoặc khối lượng vàng miếng đặt thầu của từng tổ chức tín dụng, doanh nghiệp (đối với hình thức đấu thầu).
Tỷ lệ đặt cọc, giá tham chiếu và khối lượng tham chiếu do Ngân hàng Nhà nước thông báo trước mỗi lần tổ chức mua bán.
Điều 11. Phương án mua, bán vàng miếng của Ngân hàng Nhà nước
1. Vụ Quản lý Ngoại hối làm đầu mối phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ và Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nướcĐiều 12. Quy trình mua, bán vàng miếng của Ngân hàng Nhà nước
1. Quy trình mua, bán vàng miếng trực tiếp giữa Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp như sau:
a) Ngân hàng Nhà nước (Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nướcĐiều 13. Xác nhận giao dịch
Trong thời hạn 30 (ba mươi) phút kể từ thời điểm thông báo khối lượng, giá mua, bán với từng tổ chức tín dụng, doanh nghiệp (đối với hình thức mua bán trực tiếp) hoặc thông báo kết quả đấu thầu (đối với hình thức đấu thầu), người đại diện giao dịch của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp được mua bán vàng miếng (đối với hình thức mua bán trực tiếp) hoặc trúng thầu (đối với hình thức đấu thầu) phải ký xác nhận giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước.
Điều 14. Thông báo kết quả giao dịchĐiều 15. Thời hạn thanh toán tiền và thời hạn giao, nhận vàng miếng
1. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước bán vàng miếng:
a) Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp phải thanh toán đầy đủ số tiền mua vàng miếng theo xác nhận giao dịch vào tài khoản thanh toán của Ngân hàng Nhà nước chậm nhất trong ngày làm việc liền kề tiếp theo ngày ký văn bản xác nhận giao dịch.
b)Điều 16. Xử lý tiền đặt cọc của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp
1. Ngân hàng Nhà nước không hoàn trả tiền đặt cọc và thông báo bằng văn bản cho tổ chức tín dụng, doanh nghiệp trong trường hợp tổ chức tín dụng, doanh nghiệp được mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước (đối với mua, bán trực tiếp) hoặc trúng thầu (đối với hình thức đấu thầu) vi phạm nghĩa vụ theo quy định tại Điều 13, điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 15 Thông tư này.
2. Trừ các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch) hoàn trả tiền đặt cọc cho tổ chức tín dụng, doanh nghiệp qua tài khoản do tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký với Ngân hàng Nhà nước theo thời hạn sau:
a) Trong ngày giao dịch đối với trường hợp Ngân hàng Nhà nước ngừng mua, bán hoặc hủy đấu thầu và trường hợp tổ chức tín dụng, doanh nghiệp không được mua, bán hoặc không trúng thầu.
b) Trong ngày làm việc tiếp theo ngày giao dịch đối với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp mua vàng miếng của Ngân hàng Nhà nước.
c) Trong 02 (hai) ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày giao dịch đối với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp bán vàng miếng cho Ngân hàng Nhà nước.
Điều 17. Giao, nhận vàng miếng
Việc giao, nhận vàng miếng trong hoạt động mua, bán vàng miếng giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp thực hiện tại địa điểm theo thông báo của Ngân hàng Nhà nước và theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 18. Sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan
1. Trong trường hợp các bên không thể thực hiện được nghĩa vụ xác nhận giao dịch, thanh toán tiền và giao, nhận vàng trong thời hạn quy định do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì thời gian diễn ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không được tính vào các thời hạn quy định tại Điều 13 và Điều 15 Thông tư này.
2. Các bên có trách nhiệm thông báo ngay cho bên kia về việc xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
1. Bảo đảm chất lượng, khối lượng vàng miếng bán cho Ngân hàng Nhà nước;
2. Bảo đảm an toàn đối với vàng khi vận chuyển đến hoặc đi từ kho của Ngân hàng Nhà nước;
3. Thanh toán tiền, giao vàng đầy đủ, đúng hạn theo quy định tại Thông tư này khi mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước;
4. Chịu trách nhiệm về tính xác thực về thẩm quyền của người đại diện giao dịch trong các giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước; Chịu trách nhiệm về nghĩa vụ phát sinh từ hành vi của người đại diện giao dịch thực hiện và từ giao dịch mua, bán vàng miếng do người đại diện giao dịch xác lập với Ngân hàng Nhà nước theo quy định tại Thông tư này.
5. Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác, hợp pháp đối với các văn bản, hồ sơ gửi đến Ngân hàng Nhà nước liên quan đến hoạt động mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước;
6. Trong trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, mua lại, chuyển đổi hình thức pháp lý, giải thể, phá sản, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản với Ngân hàng Nhà nước (Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước)Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này). Việc báo cáo kết thúc khi tổ chức tín dụng, doanh nghiệp sử dụng hết số lượng vàng miếng mua từ Ngân hàng Nhà nước.
8. Các trách nhiệm khác theo quy định tại Thông tư này.
Điều 20. Trách nhiệm của Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nướcĐiều 5 Thông tư này; thông báo cho tổ chức tín dụng, doanh nghiệp quyết định của Ngân hàng Nhà nước về việc tạm ngừng giao dịch, hủy quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng.
2. Đầu mối, phối hợp với Sở Giao dịch thực hiện nghiệp vụ thanh toán mua, bán vàng miếng.
3. Thông báo bằng văn bản cho các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp về việc không hoàn trả tiền đặt cọc.
4. Thông báo và cập nhật cho Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, Vụ Quản lý ngoại hối về danh sách tổ chức tín dụng, doanh nghiệp thiết lập quan hệ giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước.
5. Phối hợp với Vụ Quản lý Ngoại hối và Vụ Chính sách tiền tệ xây dựng phương án mua, bán vàng miếng của Ngân hàng Nhà nước.
6. Phối hợp với Vụ Quản lý Ngoại hối xác định giá mua, giá bán vàng miếng (đối với trường hợp mua bán trực tiếp và đấu thầu theo khối lượng), giá sàn, giá trần (đối với trường hợp đấu thầu theo giá) theo phương án mua bán đã được phê duyệt.
7. Thông báo bằng văn bản cho Sở Giao dịch về việc tổ chức tín dụng, doanh nghiệp vi phạm nghĩa vụ theo quy định tại Điều 13 Thông tư này để làm căn cứ xử lý tiền đặt cọc theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
8. Các trách nhiệm khác theo quy định tại Thông tư này.
Điều 21. Trách nhiệm của Vụ Quản lý Ngoại hối
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng phương án mua, bán vàng miếng.
2. Thông báo bằng văn bản cho Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nướckhoản 7 Điều 19 Thông tư này.
3. Chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước Điều 22. Trách nhiệm của Vụ Chính sách tiền tệ
Phối hợp với Vụ Quản lý Ngoại hối và Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước Điều 23. Trách nhiệm của Cục Phát hành và Kho quỹ
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan điều tiết lượng vàng miếng tại các kho của Ngân hàng Nhà nước để phục vụ cho việc mua, bán vàng miếng của Ngân hàng Nhà nước.
2.Điều 16 Thông tư này và để làm căn cứ xem xét tạm ngừng giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo các quy định tại Thông tư này.
Điều 24. Trách nhiệm của Vụ Tài chính - Kế toán
1. Hướng dẫn việc hạch toán các nghiệp vụ mua, bán vàng trên thị trường trong nước và quốc tế của Ngân hàng Nhà nước, bao gồm cả việc hạch toán thu nhập và chi phí phát sinh liên quan.
2. Phối hợp với Cục Phát hành và Kho quỹ thực hiện việc xuất, nhập, điều chuyển vàng tại các kho của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 25. Trách nhiệm của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàngđiểm d khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Thông tư này.
2. Trên cơ sở đề nghị của Ban kiểm soát đặc biệt tại tổ chức tín dụng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư này, làm đầu mối trình Thống đốc cho phép, chấm dứt cho phép tổ chức tín dụng bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước; thông báo cho tổ chức tín dụng quyết định của Ngân hàng Nhà nước về cho phép, chấm dứt cho phép giao dịch mua, bán vàng miếng, đồng gửi cho Ban kiểm soát đặc biệt tại tổ chức tín dụng, Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước và Sở giao dịch.
3. Thực hiện hoạt động thanh tra, giám sát hoạt động mua bán vàng miếng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp với Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 25a. Trách nhiệm của Sở Giao dịchChương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNHĐiều 26. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13 tháng 3 năm 2013.
2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Quản lý Ngoại hối và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng Thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Tên tổ chức tín dụng | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Hà Nội, ngày tháng năm |
ĐƠN ĐĂNG KÝ THIẾT LẬP QUAN HỆ GIAO DỊCH MUA, BÁN VÀNG MIẾNG VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cục Quản Lý dự trữ ngoại hối nhà nước TỔ CHỨC TÍN DỤNG/DOANH NGHIỆP
Hồ sơ gửi kèm: (Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp liệt kê hồ sơ gửi kèm)
(ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên của người đại diện hợp pháp)
Tên tổ chức tín dụng | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Hà Nội, ngày tháng năm |
ĐĂNG KÝ MẪU CHỮ KÝ CỦA NGƯỜI ĐẠI DIỆN GIAO DỊCH MUA, BÁN VÀNG MIẾNG VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Cục Quản Lý dự trữ ngoại hối nhà nước CHỮ KÝ MẪU THỨ NHẤT CHỮ KÝ MẪU THỨ HAI Ảnh 4x6
| TỔ CHỨC TÍN DỤNG/DOANH NGHIỆP |
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
XÁC NHẬN THIẾT LẬP QUAN HỆ GIAO DỊCH MUA, BÁN VÀNG MIẾNG
Kính gửi: ………………..(tên tổ chức tín dụng, doanh nghiệp)
Căn cứ Thông tư số 06/2013/TT-NHNN ngày 12/3/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn hoạt động mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Xét đơn đăng ký thiết lập quan hệ mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam của …………..(tên tổ chức tín dụng/doanh nghiệp) và hồ sơ kèm theo;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xác nhận thiết lập quan hệ mua, bán vàng miếng với:
Tổ chức tín dụng/doanh nghiệp: …………………………………………………………………
Trụ sở chính: ………………………………………………………………………………………..
Điện thoại: …………………………….. Fax: (để nhận thông báo mua, bán vàng miếng và/hoặc thông báo đấu thầu của Ngân hàng Nhà nước).......................................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số …………………. ngày cấp ………/………/……………..
Tài khoản nhận lại tiền đặt cọc và nhận tiền thanh toán số ……………………………….. mở tại …………………………………………….
Danh sách người đại diện giao dịch mua, bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
1. Họ và tên:
Chức vụ:
Được ủy quyền theo giấy ủy quyền số …………. ngày ………………………. (trường hợp người đại diện giao dịch là người được ủy quyền);
2. Họ và tên:
Chức vụ:
Được ủy quyền theo giấy ủy quyền số ………….. ngày …………………………………….. (trường hợp người đại diện giao dịch là người được ủy quyền);
3. Họ và tên:
Chức vụ:
Được ủy quyền theo giấy ủy quyền số ……………. ngày …..………………………….. (trường hợp người đại diện giao dịch là người được ủy quyền);
………………………..(tên tổ chức tín dụng/doanh nghiệp) có trách nhiệm chấp hành các quy định tại Thông tư số 06/2013/TT-NHNN ngày /3/2013 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn hoạt động mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quy trình mua bán vàng miếng với Ngân hàng Nhà nước và các quy định của pháp luật có liên quan.
Nơi nhận: TL. THỐNG ĐỐC
BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VÀNG MIẾNG MUA TỪ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM Kính gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ………………..(tên tổ chức tín dụng/doanh nghiệp) báo cáo tình hình sử dụng trong ngày ………………………………đối với vàng miếng mua từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày ……………..(ngày giao dịch)... như sau: 1. Khối lượng vàng miếng đã mua từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: ……………….. (lượng). 2. Tình hình sử dụng trong ngày báo cáo:
____________________ (*) Tổng các giao dịch với đối tượng khách hàng mua là cá nhân và giá trung bình của các giao dịch trong ngày báo cáo với các cá nhân. (**) Chi tiết từng giao dịch đối với từng đối tượng khách hàng mua là tổ chức. (***) Chi tiết khối lượng sử dụng theo từng mục đích sử dụng.
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 06 năm 2010; Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm 2005; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối ngày 18 tháng 3 năm 2013; Căn cứ Nghị định số 50/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước; Căn cứ Nghị định số 102/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc triển khai nhiệm vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước.”. File gốc của Văn bản hợp nhất 23/VBHN-NHNN năm 2023 hợp nhất Thông tư hướng dẫn hoạt động mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang được cập nhật. Văn bản hợp nhất 23/VBHN-NHNN năm 2023 hợp nhất Thông tư hướng dẫn hoạt động mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà nước Việt NamTóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |