ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3195/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 13 tháng 6 năm 2023 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HÀ NỘI”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thủ đô ngày 21/11/2012;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội XVII Đảng bộ thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Căn cứ Chương trình số 02-CTr/TU, ngày 17/3/2021 của Thành ủy khóa XVII về “Đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và hội nhập quốc tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, phát triển kinh tế Thủ đô nhanh và bền vững giai đoạn 2021-2025
Căn cứ Chương trình số 03-CTr/TU, ngày 17/3/2021 của Thành ủy khóa XVII về “Chỉnh trang đô thị, phát triển đô thị và kinh tế đô thị thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025”;
Căn cứ Thông báo số 355/TB-UBND ngày 14/4/2023 của UBND Thành phố về Kết luận của UBND Thành phố về việc "Đề án phát triển kinh tế đô thị”;
Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội tại: Tờ trình số 669/TTr-VNC ngày 30/11/2022 và văn bản số 214/CV-VNC ngày 05/5/2023,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Phát triển Kinh tế đô thị thành phố Hà Nội”
(Đề án kèm theo)
- Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội là đơn vị thường trực theo dõi kết quả thực hiện Đề án phát triển kinh tế đô thị: có trách nhiệm tổng kết, báo cáo các kết quả thực hiện hàng năm; kiến nghị các hoạt động tiếp theo.
- Các Sở, ban, ngành Thành phố; UBND quận, huyện, thị xã và các đơn vị, cá nhân liên quan thực hiện nhiệm vụ cụ thể được giao tại Đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố; Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã và các đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3195/QĐ-UBND ngày 13/6/2023 của UBND thành phố Hà Nội)
SỰ CẦN THIẾT, CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030 được Đại hội XIII của Đảng thông qua, đã xác định một số chủ trương lớn về “Đẩy nhanh tốc độ, nâng cao chất lượng đô thị hóa và kinh tế đô thị”. Phát triển kinh tế khu vực đô thị là một trong những định hướng quan trọng trong thời gian gần đây. Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 06/NQ-TW ngày 24/01/2022 về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, đây là căn cứ chính trị quan trọng cho sự ra đời của các cơ chế, chính sách mới, tạo động lực để phát triển đô thị nói chung, kinh tế đô thị nói riêng, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. Ngày 05/5/2022, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 15-NQ/TW về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trong đó có nhiều nội dung định hướng về phát triển kinh tế Thủ đô nhanh và bền vững.
Trong những năm qua, kinh tế đô thị tại Thủ đô đã được quan tâm, cơ cấu ngành kinh tế đã chuyển dịch đúng hướng, giảm tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng và tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ, thương mại, du lịch. Các hoạt động kinh tế tại khu vực đô thị có nhiều kết quả tích cực. Hạ tầng thương mại được chú trọng, các hình thức thanh toán trên nền tảng công nghệ hiện đại, thương mại điện tử phát triển mạnh; du lịch dần trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Các loại thị trường: bất động sản, chứng khoán, khoa học - công nghệ dần phát triển theo hướng hiện đại, đồng bộ và hội nhập. Tuy nhiên, hoạt động kinh tế ở khu vực đô thị chưa thật sự phát huy được lợi thế, chưa làm tốt vai trò động lực, thu hút, thúc đẩy kinh tế khu vực nông thôn và cả Thành phố. Các nguồn lực như đất đai, tài chính, lao động, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội... trong khu vực đô thị chưa được huy động và khai thác đồng bộ, có hiệu quả phát triển kinh tế đô thị Thành phố. Kinh tế đô thị thành phố Hà Nội vẫn còn nhiều dư địa và nhiều cơ hội phát triển lớn trong thời gian tới.
Chương trình số 03-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy Hà Nội về “Chỉnh trang đô thị, phát triển đô thị và kinh tế đô thị thành phố Hà Nội giai đoạn 2021- 2025” đã xác định nhiều nhiệm vụ quan trọng đối với chính quyền Thành phố nhằm khai thác tối đa lợi thế đô thị để phát triển kinh tế đô thị. Việc xây dựng và triển khai Đề án “Phát triển kinh tế đô thị thành phố Hà Nội” nhằm xác định các trọng tâm phát triển về kinh tế đô thị phù hợp với đặc điểm, nét đặc thù của Thủ đô và định hướng chung phát triển kinh tế Thành phố theo hướng “nhanh, hiệu quả và bền vững” trong giai đoạn tới là hết sức cần thiết.
- Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
- Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030;
- Quyết định số 222/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 1259/QĐ-TTg ngày 26/07/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến 2030 và tầm nhìn đến 2050;
- Nghị quyết Đại hội XVII Đảng bộ thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2020 - 2025;
- Chương trình số 02-CTr/TU, ngày 17/3/2021 của Thành ủy khóa XVII về “Đẩy mạnh đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và hội nhập quốc tế, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, phát triển kinh tế Thủ đô nhanh và bền vững giai đoạn 2021-2025”;
- Chương trình số 03-CTr/TU, ngày 17/3/2021 của Thành ủy khóa XVII về “Chỉnh trang đô thị, phát triển đô thị và kinh tế đô thị thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025”;
- Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 20/9/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Hà Nội về “Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025 của thành phố Hà Nội”;
- Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 23/9/2021 của HĐND Thành phố về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;
- Quyết định số 5053/QĐ-UBND ngày 30/11/2021 của UBND Thành phố về việc phê duyệt đề cương nhiệm vụ “Đề án phát triển kinh tế đô thị thành phố Hà Nội”;
- Kế hoạch số 202/KH-UBND ngày 01/9/2021 của UBND Thành phố triển khai Chương trình số 03-CTr/TU, ngày 17/3/2021 của Thành ủy khóa XVII về “Chỉnh trang đô thị, phát triển đô thị và kinh tế đô thị thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025”
- Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế đô thị thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020;
- Xác định các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế đô thị thành phố Hà Nội đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
I. Khái niệm và phạm vi của kinh tế đô thị
Hiện nay, do cách định nghĩa, cách giải thích về đô thị khác nhau nên có nhiều cách giải thích về kinh tế đô thị. Trong giáo trình “Kinh tế đô thị” của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đưa ra khái niệm “Kinh tế đô thị là kinh tế của một đơn vị hành chính là đô thị”. Theo Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, các đánh giá, định hướng dựa trên cơ sở kinh tế đô thị là kinh tế của các đơn vị hành chính cấp tỉnh được xác định là đô thị và tổ chức theo mô hình chính quyền đô thị, trong đó có cả khu vực nông thôn những khu vực đô thị là chính, đóng vai trò chủ đạo. Khi thực hiện Chuyên đề nghiên cứu “Phát triển kinh tế đô thị thành phố Hồ Chí Minh: Thực trạng và giải pháp”1.2. Đặc điểm của kinh tế đô thị
Đặc trưng chung của kinh tế đô thị là tập trung về địa lý trong khu vực đô thị, tiến bộ về công nghệ, chuyên môn hóa hệ thống tổ chức và hiệu quả kinh doanh cao. Kinh tế đô thị có những đặc điểm sau:
- Quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế khu vực đô thị vượt trội so với trung bình cả nước và khu vực nông thôn.
- Cơ cấu kinh tế đô thị hiện đại (công nghiệp - dịch vụ) chiếm tỷ trọng chủ yếu. Có sự đa dạng về các đối tượng, thành phần tham gia phát triển kinh tế.
- Tập trung về mặt địa lý với các đầu mối giao thông lớn, nơi đặt trụ sở của các tổ chức, doanh nghiệp lớn, ngân hàng, tổ chức tín dụng...
- Các hoạt động kinh tế đô thị thể hiện tính chuyên môn hoá cao theo ngành nghề, khu vực địa lý...
- Có sự tiến bộ về công nghệ và hiệu quả kinh doanh cao
1.3. Phạm vi nghiên cứu của Đề án
- Về không gian: Về nguyên tắc, nghiên cứu kinh tế đô thị sẽ bao gồm các hoạt động kinh tế diễn ra trên địa bàn khu vực đô thị của thành phố (các quận, thị trấn của các huyện, phường của thị xã). Do những khó khăn, hạn chế về thời gian và khả năng tập hợp, tổng hợp nguồn tư liệu nên Đề án giới hạn phạm vi đánh giá kết quả phát triển kinh tế đô thị trên địa bàn 12 quận và thị xã Sơn Tây. Quá trình phát triển kinh tế đô thị có liên quan đến quá trình đô thị hoá và liên kết kinh tế với khu vực phụ cận và toàn vùng ngoại ô nên việc nghiên cứu phát triển kinh tế đô thị không biệt lập, tách rời mà đặt trong mối quan hệ với kinh tế nông thôn trong quá trình phát triển kinh tế chung của Thành phố Hà Nội.
- Về thời gian nghiên cứu của Đề án:
Thu thập số liệu đánh giá trong giai đoạn 2016 - 2020 (các số liệu đánh giá tốc độ tăng trưởng của các ngành có thể lấy từ năm 2011; một số số liệu đánh giá đến năm 2021); đề xuất quan điểm, nhiệm vụ và giải pháp, kế hoạch triển khai cụ thể phát triển kinh tế đô thị thành phố Hà Nội đến năm 2025, tầm nhìn 2030).
- Về nội dung: Để đáp ứng yêu cầu phục vụ triển khai thực hiện Chương trình số 03-CTr/TU của Thành ủy, nội dung Đề án tập trung nghiên cứu phát triển các ngành, lĩnh vực có lợi thế trong kinh tế đô thị, phản ánh nét đặc trưng của kinh tế đô thị, bao gồm: Thương mại, du lịch, dịch vụ tài chính - ngân hàng, kinh doanh bất động sản, chứng khoán, bưu chính- viễn thông, tư vấn pháp lý, giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học - công nghệ... và các lĩnh vực dịch vụ đô thị (giao thông vận tải, cấp - thoát nước, xử lý nước thải, rác thải...), công nghiệp công nghệ cao. Ngoài ra, mặc dù chưa được đề cập tại Chương trình số 03-CTr/TU, một số vấn đề về phát triển nông nghiệp đô thị sẽ được bổ sung trong Đề án xuất phát từ đặc điểm đô thị hóa của thành phố Hà Nội, nhu cầu và xu hướng phát triển nông nghiệp ở các đô thị trong tương lai.
II. Đánh giá khái quát phát triển kinh tế đô thị thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020
2.1.1. Tăng trưởng kinh tế thành phố Hà Nội.
Trong giai đoạn 2016 -2020, tốc độ tăng GRDP của thành phố Hà Nội cao hơn so với trung bình chung của cả nước, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 6,74%/năm. Năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, tốc độ tăng trưởng kinh tế Hà Nội đạt 4,18% (cả nước 2,91%), đứng thứ hai trong 5 thành phố trực thuộc trung ương, đứng sau thành phố Hải Phòng (11,22%).2.2. Đánh giá cụ thể ngành thương mại - dịch vụ.
2.2.1. Thực trạng ngành thương mại - dịch vụ khu vực đô thị giai đoạn 2016 -2020.
Thời gian qua, ngành thương mại - dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu GRDP của Thành phố (năm 2022 chiếm 63,22%). Tại khu vực đô thị, ngành thương mại - dịch vụ cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá trị sản xuất của các quận. Đặc biệt tỷ trọng ngành này chiếm 91,2% tại quận Hoàn Kiếm, 75% tại quận Ba Đình, 73,39% tại quận Long Biên, 65% tại quận Cầu Giấy, 67% tại quận Hai Bà Trưng, 60,1% tại quận Thanh Xuân ...
Giai đoạn 2016 - 2020, đánh dấu sự tăng trưởng mạnh về quy mô và tốc độ tăng trưởng hoạt động thương mại, dịch vụ tại khu vực đô thị. Một số quận có tốc độ tăng trưởng cao và liên tục như quận: Hà Đông, Tây Hồ (bình quân tăng 25%/năm), quận Ba Đình (bình quân tăng 17%/năm), quận Hoàng Mai (bình quân tăng 16%/năm), quận: Nam Từ Liêm, Hoàn Kiếm (bình quân tăng hơn 14%/năm),... Các quận trung tâm nội đô: Hoàn Kiếm, Ba Đình, Hai Bà Trưng, Đống Đa thường có quy mô doanh thu thương mại, dịch vụ cao hơn so với các quận mới thành lập như quận: Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm, Tây Hồ...
Giai đoạn 2016 - 2020, tốc độ tăng doanh thu bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại, dịch vụ khu vực đô thị đạt 13,1%; trong đó năm 2017 đạt tốc độ tăng cao nhất 26,33%. Các quận có tốc độ tăng cao nhất là quận Hai Bà Trưng, bình quân tăng 28,39%/năm, quận Tây Hồ tăng 25,04%/năm, quận Ba Đình (17,68%),...
Doanh thu thương mại theo nhóm hàng tại khu vực đô thị cho thấy, doanh thu tập trung cao nhất vào nhóm hàng lương thực, thực phẩm, đồ dùng dụng cụ, trang thiết bị gia đình, phương tiện đi lại (kể cả phụ tùng), hàng hóa khác,... thường chiếm từ 60% trở lên trong tổng cơ cấu doanh thu thương mại.
Hệ thống thương mại Hà Nội gồm 455 chợ truyền thống; 160 siêu thị, trung tâm thương mại2.3. Đánh giá các mô hình kinh tế mới.
2.3.1. Kinh tế chia sẻ.
- Hiện nay, trên địa bàn Thành phố việc ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực vận tải để quản lý, theo dõi hoạt động kinh doanh vận tải của các đơn vị vận tải ngày càng phổ biến như việc ứng dụng kết nối công nghệ thông tin đến hành khách của các đơn vị kinh doanh xe hợp đồng, xe du lịch, xe tải... Có khoảng trên 55 doanh nghiệp, hợp tác xã với trên 15.000 xe ô tô tham gia hoạt động này. Việc các nhà đầu tư nước ngoài có kinh nghiệm trong việc phát triển phần mềm, kinh nghiệm mở rộng mô hình kinh doanh và quan trọng là nguồn lực lớn đã dần chiếm lĩnh thị trường ứng dụng đối với loại hình kinh doanh này.
- Dịch vụ chia sẻ lưu trú, nhu cầu tìm kiếm các homestay qua các trang mạng trực tuyến để có được trải nghiệm mới tại Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng tăng trong thời gian gần đây (trước và sau đại dịch COVID-19). Theo báo cáo của Airbnb, Việt Nam đang có tỷ lệ đặt phòng tăng vượt trội tại Hà Nội (212%) và Đà Nẵng (225%). Hiện nay, tại Hà Nội có hơn 300 cơ sở lưu trú tham gia vào mạng lưới Airbnb.com.vn, với mức giá thuê căn hộ thấp nhất từ 10-12 USD/đêm cho đến 40-45 USD/đêm2.4. Đánh giá ngành công nghiệp - xây dựng đô thị
2.4.1. Về công nghiệp
Giai đoạn 2016 - 2020, số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp ngoài nhà nước khu vực đô thị tăng hằng năm, năm 2017 có 15.701 cơ sở, đến năm 2020 có 17.387 cơ sở (chiếm tỷ trọng 17,15% so với tổng số cơ sở sản xuất công nghiệp toàn Thành phố). Các cơ sở sản xuất công nghiệp tập trung nhiều ở địa bàn các quận mới2.5. Đánh giá ngành nông nghiệp đô thị
Trong khu vực đô thị, đất sản xuất nông nghiệp tập trung chủ yếu ở thị xã Sơn Tây và 6 quận còn đất sản xuất nông nghiệp đó là các quận: Long Biên, Hà Đông, Hoàng Mai, Tây Hồ, Bắc Từ Liêm, Nam Từ Liêm. Nhiều cây trồng đặc sản có giá trị tại khu vực đô thị có thương hiệu trên thị trường như bưởi Diễn, hồng xiêm Xuân Đỉnh (Bắc Từ Liêm), khế Bắc Biên, ổi Đông Dư (Long Biên), đào Nhật Tân, hoa, quất Tứ Liên (Tây Hồ),...
Trong cơ cấu giá trị sản xuất của khu vực đô thị, tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ, chỉ riêng thị xã Sơn Tây (chiếm 10,3%), quận Bắc Từ Liêm (chiếm 1,7%), còn các quận còn lại tỷ trọng ngành nông nghiệp chỉ còn dưới 1%.
Giai đoạn 2016 -2020, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất nông nghiệp khu vực đô thị có xu hướng giảm dần tại khu vực đô thị. Riêng thị xã Sơn Tây, giá trị sản xuất nông nghiệp (nông, lâm, thủy sản) tăng bình quân 3,4%/năm, giá trị canh tác đạt 102 triệu đồng/ha (tăng 22 triệu đồng so với năm 2015).
2.6.1. Kết quả đạt được
Giai đoạn 2016-2020, kinh tế khu vực đô thị ở Hà Nội phát triển nhanh, tạo được vai trò động lực đối với phát triển kinh tế của toàn Thành phố. Sự phát triển của các ngành kinh tế trong khu vực đô thị phù hợp với đặc trưng của kinh tế đô thị, đặc biệt là những nét đặc thù của Thủ đô so với các địa phương khác.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế khu vực đô thị cao hơn mức bình quân của toàn Thành phố: Khu vực đô thị bao gồm 12 quận nội thành, thị xã Sơn Tây chỉ chiếm hơn 10% diện tích của toàn thành phố nhưng đã đóng góp gần 78,8% thu ngân sách giai đoạn 2016-2020; tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm tại các quận nội thành thường đạt cao hơn so với mức tăng trưởng bình quân của Thành phố, đặc biệt tại một số quận như: Hoàn Kiếm, Cầu Giấy, Hai Bà Trưng,...tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân đạt cao trên 10%/năm.
- Cơ cấu kinh tế khu vực đô thị chuyển dịch theo hướng tích cực, ngành thương mại - dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất, thể hiện đầy đủ đặc trưng của một đô thị hiện đại như Thủ đô các nước phát triển với tỷ trọng và đóng góp của khu vực thương mại - dịch vụ chiếm từ 70-90%. Điển hình là các quận nội đô lịch sử không còn khu vực nông nghiệp; ngoài ra một số quận mới thành lập cũng có tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ, công nghiệp.
- Một số ngành trọng điểm trong kinh tế đô thị được chủ trọng và phát triển. Một số lĩnh vực phát triển tốt như thương mại điện tử, bán lẻ hiện đại qua hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng tiện lợi đã thể hiện rõ vai trò của ngành bán lẻ giúp đảm bảo cung cầu hàng hóa, phục vụ nhu cầu mua sắm của người dân Thủ đô; dần thay thế cho loại hình tạp hóa truyền thống. Ngành du lịch tiếp tục được cơ cấu lại theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ, tập trung đầu tư cơ sở vật chất và phát triển đa dạng các sản phẩm, nhất là tại các điểm du lịch trọng điểm. Dịch vụ giáo dục, đào tạo; y tế chất lượng cao ngày càng được quan tâm đầu tư, đáp ứng tốt hơn nhu cầu nhân dân Thủ đô. Các dịch vụ tài chính ngân hàng tiếp tục phát triển, đa dạng hóa và hiện đại hóa.
- Hạ tầng kinh tế - xã hội đô thị được chú trọng đầu tư phát triển. Với việc mở rộng không gian đô thị, hạ tầng kinh tế - xã hội được Thành phố chú trọng đầu tư theo hướng từng bước được đồng bộ, hiện đại và mở rộng về quy mô. Giai đoạn 2016-2020, nhiều dự án giao thông trọng điểm đã hoàn thành. Các công trình này không chỉ giúp giải quyết vấn đề giao thông cấp bách trên địa bàn mà còn tạo cảnh quan cho Thủ đô. Bên cạnh đó, các công trình phát triển hạ tầng kỹ thuật của Thành phố đã được đầu tư đồng bộ, hiện đại.
- Chất lượng sống tại đô thị từng bước được nâng cao, tạo nhiều việc làm và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hiệu quả hơn, tỷ lệ hộ nghèo ngày càng giảm. Năm 2020, thu nhập bình quân đầu người một tháng theo giá hiện hành khu vực đô thị đạt 8.605 nghìn đồng (cao gần gấp 1,9 lần so với khu vực nông thôn, cao hơn 1,4 lần so với mức chung toàn Thành phố); xuất hiện nhiều nhóm người trung lưu, thu nhập cao với lối sống đô thị được tạo lập.
- Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp khu vực đô thị tiếp tục được nâng cao, đóng góp quan trọng vào sự phát triển của kinh tế Thủ đô. Với số lượng doanh nghiệp đăng ký tăng hằng năm, chiếm 80%/tổng số doanh nghiệp toàn địa bàn, thu hút 77% lực lượng lao động toàn Thành phố; Tổng số vốn sản xuất kinh doanh bình quân của các doanh nghiệp khu vực đô thị chiếm 90,16% tổng số vốn bình quân của các doanh nghiệp trên địa bàn; đóng góp đáng kể cho ngân sách Thành phố.
2.6.2. Những khó khăn, hạn chế:
- Tăng trưởng kinh tế đô thị chưa thực sự bền vững, thể hiện ở tốc độ tăng trưởng kinh tế không đều qua các năm. Tốc độ tăng giá trị tăng thêm ngành dịch vụ ở nhiều quận còn thấp hơn ngành công nghiệp - xây dựng; các ngành dịch vụ, công nghiệp có giá trị gia tăng cao đóng góp vào tăng trưởng còn thấp. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đô thị còn chậm.
+ Các sản phẩm công nghiệp có sức cạnh tranh ở mức thấp. Còn thiếu doanh nghiệp mang tầm toàn cầu tạo nòng cốt để hội nhập kinh tế quốc tế và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế, đồng thời đóng góp vào quá trình tăng trưởng kinh tế đô thị.
+ Ngành dịch vụ phát triển chủ yếu dựa vào lĩnh vực thương nghiệp (chiếm đến trên 70% doanh thu của ngành dịch vụ tại các quận). Tuy nhiên, hệ thống phân phối còn nhiều bất cập, chi phí trung gian lớn. Chất lượng dịch vụ còn thấp, tính chuyên nghiệp chưa cao. Các ngành dịch vụ chất lượng cao cấp chậm phát triển, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển chung theo tiến trình hội nhập quốc tế cũng như chưa phát huy được tiềm năng thế mạnh của khu vực đô thị; Dịch vụ du lịch vẫn chưa thực sự phát huy được tối đa tiềm năng lợi thế khu vực đô thị.
+ Nông nghiệp đô thị phát triển chưa tương xứng, chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, chưa thể hiện rõ nền nông nghiệp đô thị, chưa mang đặc điểm đặc trưng của nông nghiệp đô thị và phục vụ trực tiếp cho khu vực đô thị.
- Các mô hình kinh tế đặc trưng của đô thị như kinh tế đêm, kinh tế chia sẻ... phát triển còn mang tính tự phát, còn nhiều bất cập hạn chế, việc khai thác còn khiêm tốn, hiệu quả chưa cao như: chất lượng kinh tế đêm vẫn còn thấp.
- Một số chỉ tiêu về hạ tầng đô thị như nhà ở, giao thông đô thị, diện tích công viên trên đầu người của Hà Nội ở mức thấp so với các nước trong khu vực và thế giới. Hệ thống vận tải hành khách công cộng phát triển chậm, chưa đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân đô thị; hạ tầng đô thị bị quá tải gây nên các hiện tượng tắc nghẽn giao thông, úng ngập và vệ sinh môi trường đô thị. Hạ tầng thương mại khu vực đô thị tồn tại nhiều bất cập, khó khăn.
- Việc phát triển đô thị và đô thị hóa thời gian qua chưa thể hiện rõ bản sắc của từng địa phương chưa đạt kết quả cao về cấu trúc chùm đô thị; chưa phát huy tối đa các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế đô thị như tiềm năng, lợi thế về quy mô kinh tế, vị trí địa lý, văn hóa - xã hội đặc sắc.
- Ô nhiễm môi trường ngày càng tăng, đặc biệt là tình trạng ô nhiễm không khí luôn ở mức báo động. Nhiều chỉ số ô nhiễm vượt quy chuẩn cho phép, nhất là tại các công trình xây dựng, mức độ ô nhiễm không khí cao gấp 5-6 lần quy chuẩn cho phép. Hoạt động giao thông của hai loại phương tiện ô tô và xe máy cũng chiếm 70% nguyên nhân gây ra ô nhiễm không khí tại Hà Nội.
2.6.3. Nguyên nhân:
- Nhận thức về đô thị nói chung và kinh tế đô thị nói riêng còn chưa đầy đủ. Nhận thức về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của đô thị, phát triển kinh tế đô thị chưa đầy đủ, chưa được quan tâm đúng mức.
- Công tác quản lý nhà nước về đô thị và phát triển kinh tế đô thị còn chưa hiệu quả, năng lực quản lý còn hạn chế. Một thời gian dài, phát triển đô thị không quan tâm đầy đủ tới vấn đề phát triển kinh tế đô thị. Việc xem xét các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới hoặc phát triển hạ tầng đô thị chủ yếu trên giác độ xã hội và môi trường hơn là trên giác độ kinh tế. Vấn đề kinh tế đô thị thường được đề cập đến trên một số ngành, lĩnh vực cụ thể chứ không được xem xét một cách tổng thể. Thiếu nguồn lực để phát triển đô thị trong khi nhiều nguồn lực tại các đô thị như tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài sản công tại các cơ quan, công sở... lại sử dụng chưa hiệu quả.
- Hệ thống cơ chế, chính sách pháp luật còn chưa đồng bộ, chưa theo kịp yêu cầu đặt ra. Hệ thống pháp luật liên quan còn thiếu thống nhất, chậm được hoàn thiện, còn chồng chéo, nhiều vướng mắc về cơ chế, chính sách nhất là về đất đai, nhân khẩu, nhà ở, tài chính đô thị, mô hình chính quyền đô thị chậm được hoàn thiện.
- Môi trường kinh doanh còn nhiều bất cập thể hiện ở năng lực quản lý, điều hành của các cấp chính quyền thành phố còn những mặt hạn chế (xếp hạng chỉ số PCI ở một số tiêu chí thành phần ở mức thấp, chỉ số PAPI thấp).
- Việc triển khai thực hiện quy hoạch và giám sát quy hoạch, nhất là xây dựng hạ tầng kỹ thuật còn chậm và thiếu đồng bộ giữa các chuyên ngành, dẫn đến chưa theo kịp tốc độ và nhu cầu phát triển. Quy hoạch không gian đô thị thành phố Hà Nội còn nhiều bất cập, đó cũng là một trong những nguyên nhân Hà Nội chưa phát huy được hết vốn cơ sở vật chất đô thị cho tăng trưởng kinh tế. Công tác quy hoạch, xây dựng và phát triển đô thị còn chưa gắn liền mục tiêu phát triển đô thị với mục tiêu phát triển kinh tế đô thị. Việc tổ chức triển khai các dự án đầu tư phát triển các khu đô thị mới và các dự án cải tạo, chỉnh trang các khu đô thị cũ thường kéo dài, không đồng bộ về hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội gây khó khăn cho đời sống cư dân, lãng phí đất đai, vốn đầu tư, trở ngại cho các hoạt động kinh tế đô thị; Nguyên nhân chính dẫn đến việc một số khu vực, tuyến đường quá tải, đặc biệt là các tuyến đường hướng tâm là do việc di dân (ngắn hạn và dài hạn), sức hút lao động, việc làm tại khu vực trung tâm Thành phố. Nguồn lực nhà nước và sức hút đầu tư tại các đô thị vệ tinh còn nhiều hạn chế. Người dân có quyền tự do cư trú theo quy định của Điều 3 Luật Cư trú năm 2006 và Điều 4 Luật Cư trú năm 2020.
- Các nhân tố chính tác động tới tăng trưởng kinh tế đô thị còn chưa phát huy được tiềm năng. Thu hút đầu tư cho quá trình thực hiện những mục tiêu phát triển hệ thống đô thị đang phải đối mặt với nhiều khó khăn về tài chính, về nhân lực, cũng như cân đối giữa mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững. Mức độ chuyển giao khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ còn chậm, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước còn nhiều hạn chế. Tỷ lệ lao động qua đào tạo vẫn còn chậm, nhất là trước sự đòi hỏi của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đối với các ngành kỹ thuật số, Big data... phù hợp cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ tập trung đông nhưng còn bất hợp lý về ngành nghề, trình độ, lĩnh vực hoạt động...
3.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng.
3.1.1. Quan điểm:
(1) Phát triển kinh tế đô thị phải thực sự trở thành một mục tiêu của công tác quy hoạch, xây dựng và quản lý đô thị, là nhiệm vụ quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội.
(2) Phát triển kinh tế đô thị phải phù hợp với những đặc trưng của kinh tế đô thị và những đặc thù của kinh tế đô thị thành phố Hà Nội.
(3) Phát triển kinh tế đô thị thành phố Hà Nội phải dựa trên khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực đất đai, nguồn lực văn hóa, khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo.
(4) Phát triển kinh tế đô thị phải gắn chặt với quá trình phát triển kinh tế nông thôn và vùng Thủ đô, Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ và Vùng Đồng bằng sông Hồng.
(5) Tập trung hoàn thiện thể chế, ban hành hệ thống cơ chế, chính sách có tính đột phá, vượt trội cho phát triển đô thị bền vững, thúc đẩy kinh tế đô thị tăng trưởng nhanh, hiệu quả.
3.1.2. Mục tiêu:
Phát triển kinh tế đô thị thành phố Hà Nội theo hướng nhanh, hiệu quả, bền vững góp phần đổi mới mô hình tăng trưởng, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để tiếp tục phát huy vai trò động lực tăng trưởng, khả năng dẫn dắt đối với khu vực nông thôn, kinh tế Thủ đô và kinh tế Vùng Thủ đô; góp phần quan trọng đưa Hà Nội đến năm 2030 trở thành trung tâm, động lực thúc đẩy phát triển vùng đồng bằng Sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước; hội nhập quốc tế sâu rộng, có sức cạnh tranh cao với khu vực và thế giới, phấn đấu phát triển ngang tầm thủ đô các nước phát triển trong khu vực.
3.1.3. Định hướng:
- Phát triển kinh tế đô thị theo hướng: nhanh, hiệu quả và bền vững là hướng chủ đạo, xuyên suốt trong quá trình quản lý và vận hành kinh tế đô thị thành phố Hà Nội.
- Tăng trưởng sạch, xanh dựa trên việc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế đô thị theo hướng phát triển mạnh các ngành, lĩnh vực sản xuất sạch, an toàn, thân thiện với môi trường; nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển mạnh kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, thể thao, du lịch và các ngành dịch vụ có sức cạnh tranh cao.
- Tăng trưởng kinh tế dựa trên kinh tế tri thức, triệt để khai thác các thành tựu của khoa học, công nghệ và nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo. Tăng trưởng kinh tế dựa trên hệ thống đô thị thông minh được liên kết theo chuỗi đô thị và sự liên kết giữa kinh tế đô thị với kinh tế khu vực nông thôn vùng phụ cận trên cơ sở phát triển các mô hình kinh tế mới: kinh tế số, kinh tế chia sẻ, kinh tế tuần hoàn, kinh tế đêm,...
- Kết hợp giữa tăng trưởng theo chiều rộng (gắn với quá trình đô thị hoá, mở rộng diện tích đất đai và quy mô dân cư đô thị) với tăng trưởng theo chiều sâu (dựa vào nâng cao chất lượng đô thị và khả năng khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả các nguồn lực đầu vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ đô thị).
- Giai đoạn 2021-2030, tập trung vào các ngành thương mại - dịch vụ, công nghiệp có trình độ cao, chất lượng cao như: dịch vụ tài chính - ngân hàng, thương mại điện tử, du lịch - công nghiệp văn hóa, kinh doanh bất động sản, xây dựng nhà ở và hạ tầng, dịch vụ vận tải, giáo dục đào tạo, khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo, nghệ thuật biểu diễn, thiết kế, ẩm thực, phần mềm và trò chơi giải trí... Xây dựng Thủ đô Hà Nội trở thành trung tâm tài chính, thương mại, dịch vụ, du lịch mang tầm khu vực và quốc tế.
3.1.4. Chỉ tiêu:
Ngoài các chỉ tiêu được xác định trong Chương trình số 03-CTr/TU, bổ sung một số chỉ tiêu sau:
- Kinh tế khu vực đô thị đóng góp chủ yếu vào GRDP toàn Thành phố, đến năm 2025: 85% và năm 2030: 90%. (Căn cứ theo Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị);
- Tỷ trọng kinh tế số trong GRDP đạt 30% vào năm 2025, đạt 40% vào năm 2030. (Căn cứ theo Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày 26/8/2022 của Thành ủy Hà Nội);
- Phấn đấu đến năm 2025, doanh số thương mại điện tử chiếm 10%, so với tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn Thành phố, đến năm 2030 tăng 20%; tốc độ tăng trung bình hằng năm so với năm trước khoảng 20%; giá trị gia tăng dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng khoảng 15 - 20%; giá trị gia tăng ngành giáo dục, đào tạo tăng 20 - 25%; giá trị gia tăng dịch vụ y tế tăng 25 - 30%; giá trị gia tăng dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí tăng khoảng từ 20 -25%. (Căn cứ theo kết quả phát triển của các ngành, lĩnh vực).
3.2.1. Phát triển các ngành kinh tế đô thị
3.2.1.1. Phát triển thương mại - dịch vụ
Nhằm xây dựng Hà Nội thành trung tâm thương mại - dịch vụ trình độ cao, chất lượng cao của cả nước và khu vực; đưa chất lượng của hầu hết các loại hình dịch vụ đạt mức hàng đầu của cả nước; hướng tới chuẩn mực của Thủ đô các nước trong khu vực ASEAN và các nước phát triển, tiên tiến3.3. Danh mục các nhiệm vụ/dự án/đề án/chương trình ưu tiên thực hiện.
Danh mục các nhiệm vụ/dự án/đề án/chương trình ưu tiên triển khai để phát triển kinh tế đô thị thành phố Hà Nội đến năm 2025 tại Phụ lục đính kèm.
1.1. Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội:
- Thường trực theo dõi kết quả thực hiện Đề án phát triển kinh tế đô thị: có trách nhiệm tổng kết, báo cáo các kết quả thực hiện hàng năm; kiến nghị các hoạt động tiếp theo.
- Thực hiện nhiệm vụ cụ thể được giao tại mục 3.2, 3.3 phần II của Đề án.
1.2. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội và đơn vị liên quan rà soát, báo cáo UBND Thành phố kinh phí thực hiện Đề án theo quy định pháp luật.
- Hướng dẫn các đơn vị quản lý, sử dụng kinh phí theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
- Thực hiện nhiệm vụ cụ thể được giao trong mục 3.2, phần II của Đề án.
1.3. Các sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã:
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại mục 3.2, 3.3 phần II của Đề án.
Định kỳ hàng năm, các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã báo cáo kết quả thực hiện theo nội dung được phân công, gửi về Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội trước ngày 01 tháng 12 để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh, gửi về Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố xem xét, giải quyết./.
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH/DỰ ÁN/ĐỀ ÁN/ KẾ HOẠCH/ NHIỆM VỤ THỰC HIỆN ĐẾN NĂM 2025
(Đính kèm Quyết định số 3195/QĐ-UBND ngày 13/6/2023 của UBND thành phố Hà Nội)
STT | Nội dung | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Kế hoạch hạ ngầm các đường dây cáp viễn thông, điện lực trung, hạ áp tại các tuyến phố trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021 - 2025 | Sở Xây dựng | Sở Thông tin và Truyền thông và UBND quận, huyện 2023-2025 | |
2 | Trồng mới cây xanh đô thị | Sở Xây dựng | UBND quận, huyện, thị xã | 2023-2025 |
3 | Xây dựng Chương trình chỉnh trang mặt phố từ nay đến năm 2030 | Sở Xây dựng | Sở Văn hóa và Thể thao; Các sở ngành liên quan; | 2023-2025 |
4 | Xây dựng đề án: “Phát triển thị trường bất động sản Hà Nội đến năm 2030” | Sở Xây dựng Hà Nội | Các sở ngành liên quan | 2023-2025 |
5 | Đề án thu gom, xử lý chất thải nguy hại thành phố Hà Nội đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND quận, huyện, thị xã | 2023-2025 |
6 | Nhiệm vụ xây dựng tổng thể hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai thành phố Hà Nội làm nền tảng áp dụng công nghệ quản lý hiện đại, xây dựng Chính phủ điện tử để rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính, bảo đảm phục vụ tốt nhất cho người dân và doanh nghiệp khi tiếp cận đất đai thực hiện các dự án đầu tư, sản xuất kinh doanh | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Thông tin - Truyền thông; UBND quận, huyện, thị xã | 2023-2025 |
7 | Nhiệm vụ đầu tư hoàn thiện mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn Thành phố | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2023-2025 |
8 | Đề án phân vùng hạn chế hoạt động của xe máy phù hợp với cơ sở hạ tầng và năng lực phục vụ của hệ thống vận tải hành khách công cộng tiến tới dừng hoạt động xe máy trên địa bàn các Quận vào năm 2030 | Sở Giao thông vận tải | Công an Thành phố; UBND quận, huyện, thị xã | 2023-2025 |
9 | Đề án thu phí phương tiện cơ giới vào một số khu vực trên địa bàn Thành phố có nguy cơ ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường để hạn chế số lượng xe cơ giới đi vào | Sở Giao thông vận tải | Các sở ngành liên quan; | 2023-2025 |
10 | Đề án nghiên cứu đề xuất chuyển đổi di sản, biệt thự cũ, di sản đô thị... thành các di sản văn hóa mới phục vụ phát triển công nghiệp văn hóa. | Sở Văn hóa Thể thao | Sở Quy hoạch Kiến trúc, UBND quận, huyện, thị xã | 2023-2025 |
11 | Đề án chỉnh trang, làm đẹp cảnh quan hai bờ sông Hồng trên địa bàn Hà Nội giai đoạn từ nay đến 2030 | Sở Quy hoạch - Kiến trúc | Viện Quy hoạch Xây dựng; Các sở ngành liên quan; | 2023-2025 |
12 | Tăng cường các hoạt động thu hút đầu tư, xúc tiến thương mại đối với các khu công nghệ thông tin tập trung; nghiên cứu hoàn thiện mô hình, phương thức hoạt động của Khu công nghệ thông tin tập trung Cầu Giấy - Hà Nội | Sở Thông tin và Truyền thông | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất; các đơn vị liên quan | 2023-2025 |
13 | Phối hợp các Hội, Hiệp hội CNTT và các đối tác quốc tế để tổ chức đào tạo tập huấn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực CNTT cho doanh nghiệp CNTT trên địa bàn Thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông | Các đơn vị liên quan | 2023-2025 |
14 | Chương trình hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp trong nước, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư phát triển các cơ sở hạ tầng thương mại - dịch vụ văn minh hiện đại | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Công Thương; Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch | 2023-2025 |
15 | Huy động nguồn lực để đầu tư, xây dựng 02-03 siêu thị, trung tâm thương mại lớn | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Công Thương | 2023-2025 |
16 | Phát triển logistics điện tử phục vụ hoạt động thương mại điện tử | Sở Công Thương | Sở Thông tin - Truyền thông; Sở Giao thông vận tải | 2023-2025 |
17 | Phát triển hệ thống Trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi, cửa hàng tự động | Sở Công Thương | UBND quận, thị xã; Các hiệp hội, doanh nghiệp | 2023-2025 |
18 | Triển khai các mô hình chợ phiên, chợ chuyên đề, chợ ngoài trời, chợ đêm, chợ cuối tuần kết hợp dã ngoại, du lịch, mô hình outlet và các tuyến phố, không gian thương mại dịch vụ (khu đi bộ, không gian ẩm thực, văn hóa, du lịch,...) | Sở Công Thương | UBND quận, huyện, thị xã | 2023-2025 |
19 | Triển khai chuỗi “Cửa hàng tự động” - không người bán tại khu vực đô thị | Sở Công Thương | UBND quận, huyện, thị xã | 2023-2025 |
20 | Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn thành phố Hà Nội | Sở Công Thương | EVN Hà Nội | 2023-2025 |
21 | Chương trình phát triển nông nghiệp đô thị thành phố Hà Nội đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn | Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND các quận, huyện, thị xã, sở ngành liên quan | 2023-2025 |
22 | Khảo sát, định hướng xây dựng các sản phẩm, tour du lịch mới, đặc sắc thu hút khách du lịch; vận động doanh nghiệp du lịch xây dựng và chuẩn bị sẵn sàng các sản phẩm phù hợp nhu cầu, thị hiếu của các thị trường khách quốc tế | Sở Du lịch | Các sở ngành liên quan; | 2023-2025 |
23 | Đầu tư xây dựng thí điểm một số mô hình phát triển du lịch nông nghiệp, nông thôn; du lịch cộng đồng theo hướng du lịch xanh, có trách nhiệm và bền vững | Sở Du lịch | Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; UBND các quận, huyện, thị xã | 2023-2025 |
24 | Đề án chuyển đổi số trong ngành Du lịch | Sở Du lịch | Sở Thông tin - Truyền thông | 2023-2025 |
25 | Đề án Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hà Nội giai đoạn 2021- 2025 | Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch | Các sở ngành liên quan; | 2021-2025 |
26 | Đề án Hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế vận hành bộ máy chính quyền đô thị ở thành phố Hà Nội | Sở Nội vụ Hà Nội | Các sở ngành liên quan; | 2023-2025 |
27 | Đề án hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ quản lý và điều hành phát triển kinh tế thành phố Hà Nội trong đó bao gồm các thông tin về kinh tế đô thị trên cơ sở bộ tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá kinh tế đô thị | Cục Thống kê Thành phố Hà Nội | Các sở ngành liên quan; | 2023-2025 |
28 | Phát triển mạng lưới giao dịch truyền thống kết hợp đẩy mạnh phát triển các kênh giao dịch ngân hàng hiện đại. | Ngân hàng Nhà nước VN - CN TP Hà Nội | Các sở ngành liên quan; | 2023-2025 |
29 | Cung cấp đầy đủ vốn tín dụng cho nền kinh tế, góp phần phát triển Thành phố theo hướng đô thị thông minh, hiện đại, bền vững. | Ngân hàng Nhà nước VN - CN TP Hà Nội | Các sở ngành liên quan; | 2023-2025 |
30 | Chuyển đổi số trong hoạt động ngân hàng, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ ngân hàng dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. | Ngân hàng Nhà nước VN - CN TP Hà Nội | Các sở ngành liên quan; | 2023-2025 |
31 | Nghiên cứu xác định một số sản phẩm, dịch vụ chủ lực, giải pháp phát triển liên kết vùng trong phát triển công nghiệp văn hóa trên địa bàn Thủ đô. | Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội | Sở Văn hóa và Thể thao; Các sở ngành liên quan; | 2024-2025 |
32 | Xây dựng bộ tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá kinh tế đô thị | Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội | Các sở ngành liên quan | 2024-2025 |
33 | Nghiên cứu phát triển ngành công nghiệp CNTT, điện tử - viễn thông trở thành ngành kinh tế lớn có tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững dựa trên những thành tựu mới của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, làm động lực phát triển Chính phủ điện tử hướng tới phát triển Chính phủ số, chính quyền điện số, kinh tế số, chuyển đổi số Thủ đô. | Sở Thông tin - Truyền thông | UBND quận, huyện, thị xã | 2023-2025 |
File gốc của Quyết định 3195/QĐ-UBND năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội phê duyệt Đề án “Phát triển kinh tế đô thị Thành phố Hà Nội” đang được cập nhật.
Quyết định 3195/QĐ-UBND năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội phê duyệt Đề án “Phát triển kinh tế đô thị Thành phố Hà Nội”
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Hà Nội |
Số hiệu | 3195/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Dương Đức Tuấn |
Ngày ban hành | 2023-06-13 |
Ngày hiệu lực | 2023-06-13 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |