CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/NQ-CP | Hà Nội, ngày 01 tháng 01 năm 2021 |
CHÍNH PHỦ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
QUYẾT NGHỊ:
Năm 2021 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm tổ chức Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử Quốc hội khóa XV, bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp và là năm đầu tiên thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 và các kế hoạch 5 năm trên các lĩnh vực theo các nghị quyết của Đảng, Quốc hội. Dự báo tình hình thế giới, khu vực tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, cạnh tranh chiến lược giữa một số quốc gia, đối tác trên thế giới và trong khu vực tiếp tục diễn ra gay gắt. Đại dịch Covid-19 chưa thể sớm kết thúc, tác động tiêu cực có thể kéo dài, ảnh hưởng đến nhiều ngành, lĩnh vực, nhất là đối với đầu tư, thương mại, dịch vụ, du lịch, vận tải hàng không. Ở trong nước, bên cạnh những thời cơ, thuận lợi và được kế thừa những thành tựu quan trọng của 35 năm đổi mới, tác động của dịch bệnh, biến đổi khí hậu, thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn tiếp tục diễn biến phức tạp; yêu cầu cho đầu tư phát triển, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, ứng phó với biển đổi khí hậu, bảo đảm an sinh xã hội và củng cố quốc phòng, an ninh rất lớn trong khi nguồn lực còn hạn chế. Các xu hướng mới về dịch chuyển đầu tư, thương mại, chuyển đổi số, cùng với sự thay đổi nhanh chóng của các mô hình kinh doanh, phương thức sản xuất, tiêu dùng, giao tiếp xã hội, khoa học công nghệ... vừa là thời cơ, vừa là thách thức, đòi hỏi chúng ta tuyệt đối không chủ quan, tiếp tục đổi mới tư duy phát triển, hành động quyết liệt, hiệu quả hơn, biến thách thức thành cơ hội, nỗ lực phấn đấu với quyết tâm cao thực hiện thành công toàn diện các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2021, củng cố niềm tin của người dân, doanh nghiệp, tạo nền tảng vững chắc để đất nước phát triển nhanh và bền vững trong thời gian tới theo các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội.
Kế thừa những kết quả quan trọng, toàn diện đã đạt được, phát huy tinh thần đoàn kết, chung sức đồng lòng của cả hệ thống chính trị, với niềm tin, khát vọng vươn lên mạnh mẽ, quyết tâm vượt qua khó khăn, thách thức, tận dụng tốt thời cơ, nỗ lực phấn đấu hoàn thành vượt mức các nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, tạo nền tảng vững chắc cho việc thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm giai đoạn 2021-2025, Chính phủ xác định phương châm hành động của năm 2021 là “Đoàn kết, kỷ cương, đổi mới, sáng tạo, khát vọng phát triển” với 08 trọng tâm chỉ đạo điều hành như sau:
2. Tiếp tục thực hiện quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả “mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe nhân dân, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong trọng thái bình thường mới. Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả các chính sách tái khóa, tiền tệ và các chính sách khác để kích thích tổng cầu phù hợp, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng; đồng thời giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng. Theo dõi sát diễn biến tình hình trong nước và quốc tế, kịp thời dự báo và chuẩn bị phương án, kịch bản, biện pháp, đối sách ứng phó hiệu quả với những biến động, vấn đề mới phát sinh.
4. Quyết liệt thực hiện cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm hiệu quả, thực chất gắn với đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số quốc gia, cung cấp các dịch vụ công cho người dân, doanh nghiệp, tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, thuận lợi hơn, thu hút mạnh mẽ đầu tư, thúc đẩy doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.
6. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đồng bộ, hiện đại, đặc biệt là về giao thông, năng lượng, đô thị lớn, ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển mạnh, đồng bộ hạ tầng số, tạo nền tảng phát triển kinh tế số, xã hội số. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án quan trọng, công trình trọng điểm quốc gia, các dự án liên kết vùng, bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn dập, hồ chứa nước; tăng cường, nâng cao hiệu quả liên kết vùng, phát huy vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị lớn.
8. Làm tốt công tác thông tin, truyền thông, kịp thời phản ảnh, lan tỏa các nhân tố tích cực, góp phần củng cố niềm tin, tạo đồng thuận trong toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội đề ra.
b) Xây dựng, ban hành ngay các chương trình hành động, kế hoạch công tác để tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII và các kết luận, nghị quyết của Đảng, Quốc hội.
b) Chủ động bố trí nguồn lực và triển khai các giải pháp phù hợp, kịp thời (trong đó có các giải pháp tín dụng, tài chính, ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí...) để tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân, người lao động bị mất việc, thiếu việc làm, giảm sâu thu nhập do đại dịch Covid-19 và khôi phục sản xuất, kinh doanh, nhất là trong các ngành vụ, du lịch, hàng không...
a) Triển khai nghiêm túc, hiệu quả Kết luận số 83-KL/TW ngày 29 tháng 7 năm 2020 của Bộ Chính trị về tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020. Tăng cường kỷ cương, nâng cao hiệu quả trong công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật gắn với thực thi nghiêm pháp luật. Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, nhất là các văn bản có quy định liên quan đến điều kiện đầu tư, kinh doanh, thủ tục hành chính, chế độ báo cáo, kiểm tra chuyên ngành, tiêu chuẩn, quy chuẩn. Kịp thời ban hành các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật mới ban hành, bảo đảm chất lượng và giảm thiểu số lượng văn bản ban hành.
c) Tập trung hoàn thiện quy định pháp luật, đẩy nhanh tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, các định mức kinh tế - kỹ thuật để làm cơ sở cho việc xác định giá dịch vụ sự nghiệp công.
d) Đẩy mạnh cơ cấu lại ngân sách nhà nước và tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách, chống thất thu, chuyển giá, trốn lậu thuế, giảm tỷ lệ nợ đọng thuế. Hiện đại hóa hệ thống thuế, hải quan, kho bạc nhà nước, mở rộng triển khai hóa đơn điện tử. Ưu tiên dành nguồn lực cho đầu tư phát triển; triệt để tiết kiệm các khoản chi chưa thật cần thiết, nhất là chi thường xuyên, giảm tối đa kinh phí hội nghị, công tác trong và ngoài nước. Rà soát, tổ chức sắp xếp lại, đổi mới cơ chế hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Tiếp tục thực hiện cơ chế tài chính đặc thù đối với một số cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước cho tới khi thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21 tháng 5 năm 2018 của Ban Chấp hành Trung ương. Nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nợ công, không để ảnh hưởng đến xếp hạng tín nhiệm quốc gia.
g) Thúc đẩy mở rộng, đa dạng hóa thị trường xuất, nhập khẩu, không để phụ thuộc quá lớn vào một thị trường. Tăng cường xúc tiến thương mại gắn với đẩy mạnh xây dựng thương hiệu hàng Việt Nam. Chủ động giải quyết hài hòa quan hệ thương mại với các đối tác lớn. Hỗ trợ doanh nghiệp kết nối qua các nền tảng số, xuất khẩu qua các nền tảng thương mại điện tử lớn. Triển khai hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do (FTA) đã ký kết; kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ để khai thác và tận dụng các ưu đãi; tiếp tục đàm phán, ký kết các FTA với các đối tác. Tăng cường các biện pháp phòng vệ, xây dựng và vận hành hiệu quả Hệ thống cảnh báo sớm về phòng vệ thương mại phù hợp với các cam kết quốc tế để bảo vệ sản xuất trong nước và hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với các vụ kiện phòng vệ thương mại của nước ngoài.
b) Cơ cấu lại ngành nông nghiệp phù hợp với từng vùng miền gắn với phát triển kinh tế nông thôn và bảo đảm đời sống của nông dân, người làm nông nghiệp; thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp quy mô lớn theo nhu cầu thị trường, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, ứng dụng công nghệ cao, gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị. Khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh, sạch, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp, bảo đảm hiệu quả và an ninh lương thực vững chắc; đẩy mạnh tái đàn lợn, mở rộng chăn nuôi áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp tốt VietGAP, bảo đảm an toàn dịch bệnh, an toàn sinh học, thân thiện với môi trường. Theo dõi chặt chẽ diễn biến dịch bệnh, thiên tai để chủ động có các biện pháp phòng, chống hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại. Đẩy mạnh khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng mới, ưu tiên trồng từng gỗ lớn; nâng cao hiệu quả và tăng trưởng kinh tế lâm nghiệp. Đầu tư hạ tầng thủy sản, đa dạng hóa đối tượng và phương thức nuôi trồng thủy sản; đẩy mạnh nuôi biển, khai thác thủy sản xa bờ gắn liền với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản theo quy định và thông lệ quốc tế. Xây dựng chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Tổ chức xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, tập trung nguồn lực thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng. Tập trung hoàn thành và nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, đặc biệt các dự án quy mô lớn. Quyết liệt thực hiện các giải pháp về đẩy mạnh giải ngân, gắn với nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công ngay từ đầu năm; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, gắn trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị với kết quả giải ngân; kiên quyết cắt giảm, điều chuyển vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước của các bộ, ngành, địa phương và các dự án chậm giải ngân sang các bộ, ngành, địa phương và các dự án có khả năng giải ngân tốt hơn.
e) Tiếp tục rà soát, thu hẹp phù hợp các ngành, lĩnh vực kinh doanh mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, thúc đẩy sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện. Xây dựng và áp dụng khung quản trị doanh nghiệp phù hợp với chuẩn mực quốc tế tại các tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp nhà nước. Chấp hành nghiêm kỷ luật, kỹ cương về quản lý, sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, bảo đảm công khai, minh bạch. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp với các bộ, ngành, cơ quan liên quan. Tập trung xử lý dứt điểm các dự án thua lỗ, kém hiệu quả, nhất là các dự án ngành công thương.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số gắn với hoàn thiện thể chế, tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ, bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng. Phát triển, hoàn thiện các hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu nền tảng, cốt lõi của Chính phủ điện tử; đẩy mạnh kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu. Tăng cường sử dụng văn bản điện tử, chữ ký số, xử lý công việc trên môi trường mạng và họp trực tuyến; triển khai các chế độ báo cáo, chỉ tiêu kinh tế - xã hội trên Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia, kết nối với Trung tâm thông tin chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục tái cấu trúc quy trình để tích hợp, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và đẩy mạnh tích hợp dịch vụ thanh toán trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Khẩn trương triển khai việc kết nối chia sẻ dữ liệu hành chính giữa các cơ quan quản lý nhà nước để hình thành hệ thống thông tin thống kê quốc gia phục vụ quản lý, điều hành các cấp.
b) Tập trung nguồn lực cho các dự án hạ tầng giao thông trọng điểm như đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông, Biên Hòa - Vũng Tàu, một số công trình trọng điểm, giao thông liên vùng ở phía Bắc, nhất là ở vùng Tây Bắc; đẩy nhanh thực hiện thu phí sử dụng đường bộ theo hình thức điện từ không dừng; tập trung đầu tư giai đoạn 1 cảng hàng không quốc tế Long Thành, đầu tư, mở rộng các cảng hàng không quốc tế: Tân Sơn Nhất, Nội Bài, Đà Nẵng. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, nâng cấp các tuyến đường ven biển kết nối liên vùng và các khu kinh tế, đô thị lớn ven biển cả nước. Tiếp tục phát triển hệ thống cảng biển quốc gia, cảng cửa ngõ quốc tế tại các vùng kinh tế trọng điểm; đầu tư hạ tầng các khu kinh tế ven biển được xác định ưu tiên phát triển. Phát triển phù hợp hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn, miền núi, vùng khó khăn để tạo tiền đề thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
d) Đẩy nhanh việc lập và phê duyệt các quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn giai đoạn 2021- 2030. Bảo đảm mặt bằng cho thu hút đầu tư, phát triển sản xuất. Thúc đẩy liên kết nội vùng, liên vùng, hội nhập quốc tế, khai thác chức năng đặc thù các vùng, phát huy vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm, đô thị lớn. Phát triển mạnh kinh tế biển, bảo đảm cuộc sống người dân gắn với bảo vệ chủ quyền biển đảo.
e) Rà soát, hoàn thiện khung khổ pháp luật, cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới; bố trí nguồn lực phù hợp cho xây dựng nông thôn mới. Nâng cao chất lượng phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp”.
ạ) Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động, nhất là ở nông thôn. Có cơ chế phù hợp thu hút, trọng dụng và bồi dưỡng nhân tài, xây dựng đội ngũ tri thức trong thời kỳ mới.
c) Triển khai hiệu quả cơ chế, chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp. Đổi mới phương pháp đào tạo theo hướng hiện đại, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin. Chú trọng phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, đào tạo, đào tạo lại, chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động thích ứng với cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tăng cường các hoạt động đào tạo nghề nghiệp cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật và các nhóm yếu thế khác trong xã hội; xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình khởi sự, khởi nghiệp, xúc tiến việc làm cho học sinh, sinh viên.
b) Nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; đa dạng các hình thức tổ chức tập luyện thể dục, thể thao ở cơ sở; đổi mới nội dung, phương pháp tổ chức các hoạt động thể dục thể thao quần chúng. Tăng cường bồi dưỡng, đào tạo tài năng thể thao, nâng cao trình độ, thành tích của thể thao thành tích cao; chuẩn bị các điều kiện và tổ chức tốt việc đăng cai SeaGames 31 và ASEAN Para Games 11.
d) Triển khai thực hiện Kết luận số 92-KL/TW ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020. Phát triển hệ thống chính sách xã hội toàn diện, bao trùm và bền vững, bảo đảm bình đẳng về cơ hội tiếp cận. Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách, chương trình, đề án giải quyết việc làm; triển khai thực hiện chính sách việc làm công, chính sách hỗ trợ cho thanh niên lập nghiệp, khởi sự doanh nghiệp. Hỗ trợ tạo việc làm, cải thiện điều kiện làm việc cho lao động trong khu vực phi chính thức, nhóm lao động yếu thế. Tiếp tục mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong tình hình mới; bảo đảm an toàn lao động. Nâng cao nhận thức của người lao động, người sử dụng lao động trong việc thực hiện chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
e) Thực hiện đầy đủ, hiệu quả, công khai, minh bạch chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, bảo đảm thanh toán chi trả thuận lợi, an toàn, khuyến khích chi trả thông qua tổ chức dịch vụ bưu chính công ích. Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe đối với người có công với cách mạng. Tiếp tục thực hiện Đề án xác định hài cốt liệt sỹ còn thiếu thông tin; hoàn thiện cơ sở dữ liệu về liệt sỹ, thân nhân liệt sỹ, mộ và nghĩa trang liệt sỹ. Đẩy mạnh các phong trào Đền ơn đáp nghĩa, “Uống nước nhớ nguồn”, huy động nguồn lực trong xã hội cùng chính sách hỗ trợ của Nhà nước để chăm sóc tốt hơn đời sống của người có công với cách mạng, nhất là hỗ trợ về nhà ở.
h) Thực hiện tốt quyền trẻ em, các Công ước quốc tế về quyền trẻ em mà Việt Nam đã phê chuẩn. Tăng cường truyền thông về thực hiện quyền trẻ em; bảo vệ trẻ em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em; giảm mạnh tỷ lệ trẻ em bị đuối nước. Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu về trẻ em từ trung ương đến địa phương. Tăng cường đánh giá, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em. Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả .Luật Thanh niên năm 2020. Thực hiện tốt các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ; tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý, lãnh đạo và cơ quan dân cư. Đa dạng hóa truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới; phòng chống bạo lực gia đình.
k) Làm tốt công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, nhất là ở cấp cơ sở; nghiên cứu chính sách tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo tham gia vận động thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh, phát triển kinh tế, xã hội. Tổ chức tốt các hoạt động đối ngoại tôn giáo. Bảo đảm an ninh trong tôn giáo, đấu tranh phản bác các luận điệu xuyên tạc, vu cáo của các thế lực thù địch.
b) Triển khai hiệu quả Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi, Hoàn thiện cơ chế để thúc đẩy mô hình kinh tế tuần hoàn. Kiểm soát chặt chẽ môi trường các khu công nghiệp, làng nghề. Tăng cường các biện pháp phòng ngừa các nguy cơ xảy ra sự cố môi trường. Thúc đẩy, thu hút đầu tư, xử lý tái chế rác thải bằng công nghệ chế biến, công nghệ sinh học thay cho chôn lấp trực tiếp. Khôi phục môi trường các lưu vực sông; cải thiện môi trường không khí ở đô thị; báo tồn và phát triển các hệ sinh thái đặc hữu.
b) Thực hiện tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Triển khai Đề án cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước, Đề án sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan trong hệ thống chính trị đến năm 2030, Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức; chú trọng bồi dưỡng công chức theo các ngạch, bậc, tiêu chuẩn chức danh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thi tuyển và thi nâng ngạch công chức, bảo đảm công khai, minh bạch. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm người đứng đầu trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống bảng lương mới theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh đạo; sắp xếp lại các chế độ phụ cấp hiện hành; hoàn thiện cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập.
d) Tạo chuyển biến cơ bản, bền vững, thực chất công tác thi hành án dân sự, hành chính. Tập trung giải quyết các vụ việc trọng điểm, các vụ việc phức tạp, kéo dài. Tiếp tục triển khai đồng bộ các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, trong đó tập trung hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp chịu tác động nặng nề của đại dịch Covid-19. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, bảo đảm phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dân; đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.
e) Đẩy mạnh, triển khai đồng bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; bảo vệ người phát hiện, tố giác, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; quy định về xử lý trách nhiệm người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị; cơ chế kiểm soát quyền lực, chống chạy chức, chạy quyền... Đổi mới hình thức, cách thức tuyên truyền, phổ biến về phòng, chống tham nhũng. Tăng cường theo dõi, đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí của các bộ, ngành, địa phương.
h) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật tiếp công dân, Luật khiếu nại, Luật tố cáo, các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là Quy định số 11-QĐ/TW ngày 18 tháng 02 năm 2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân. Thực hiện có hiệu quả công tác giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài.
a) Chủ động làm tốt công tác nghiên cứu chiến lược; nắm, đánh giá, dự báo đúng tình hình, kịp thời tham mưu với Đảng, Nhà nước có chủ trương, đối sách và xử lý thắng lợi các tình huống, không để bị động, bất ngờ, nhất là những vấn đề phức tạp, nhạy cảm liên quan đến độc lập, chủ quyền, lợi ích quốc gia, dân tộc, biên giới, biển đảo, an ninh chính trị; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước. Tăng cường các nguồn lực thực hiện mục tiêu hiện đại hóa quân đội; bảo đảm quốc phòng, an ninh kết hợp chặt chẽ với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, nhất là trên các tuyến biên giới, biển đảo, địa bàn chiến lược, trọng điểm. Duy trì nghiêm công tác trực sẵn sàng chiến đấu, quản lý chặt chẽ vùng trời, vùng biển, biên giới, nội địa, các địa bàn trọng điểm và không gian mạng; bảo vệ an toàn hoạt động vùng kinh tế biển; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm - cứu nạn. Đẩy mạnh phòng, chống, trấn áp các loại tội phạm; tăng cường phòng chống cháy nổ, bảo đảm cuộc sống bình yên cho nhân dân, xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an ninh, an toàn, lành mạnh. Triển khai có hiệu quả Luật Cư trú sửa đổi; sản xuất, cấp và quản lý Căn cước công dân gắn với việc chuyển đổi phương thức quản lý cư trú bằng hộ khẩu giấy sang quản lý bằng điện tử. Sớm hoàn thành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
c) Đẩy mạnh hội nhập quốc tế, góp phần giữ vững môi trường hòa bình, ổn định và thuận lợi cho phát triển đất nước. Thúc đẩy và làm sâu sắc quan hệ song phương với các nước và các đối tác, nâng tầm đối ngoại đa phương. Tiếp tục đảm nhiệm tốt vai trò ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp Quốc. Phát huy tốt vai trò tích cực, đi đâu trong ASEAN, tham gia chủ động, có trách nhiệm trên các diễn đàn quốc tế, khu vực khác. Tiếp tục quan tâm hỗ trợ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và triển khai hiệu quả công tác bảo hộ công dân. Tăng cường hợp tác quốc tế ứng phó đại dịch Covid-19. Đẩy mạnh và đổi mới công tác thông tin đối ngoại, quảng bá hình ảnh của Việt Nam, tạo sự đồng thuận cao trong dư luận xã hội đối với hoạt động hội nhập quốc tế, nâng cao uy tín và vị thế của đất nước trên trường quốc tế.
a) Tập trung thông tin tuyên truyền về đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các sự kiện lớn, đặc biệt là Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp. Chú trọng tuyên truyền, cổ vũ những gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến, vượt khó vươn lên, có tác động lan tỏa tích cực, khơi dậy lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc và khát vọng phát triển đất nước. Thực hiện nghiêm cơ chế phát ngôn, tăng cường kỷ cương hoạt động báo chí, kịp thời phản bác các quan điểm, tư tưởng sai trái, không để đối tượng thù địch lợi dụng. Đấu tranh ngăn chặn hiệu quả thông tin xấu, độc; xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng quyền tự do ngôn luận, vi phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
a) Quán triệt phương châm phát huy tối đa các mặt tích cực, kết quả đạt được trong những năm qua và khẩn trương khắc phục những mặt còn hạn chế, bất cập; theo chức năng, nhiệm vụ được giao, nghiêm túc triển khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thực chất và toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp đã được đề ra tại Kết luận Hội nghị lần thứ 13 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, các Nghị quyết khác của Đảng, Quốc hội và các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết này; chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của bộ, ngành, địa phương mình, kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh, tạo chuyển biến rõ nét ngay từ đầu năm; chịu trách nhiệm toàn diện trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện của Bộ, ngành, địa phương mình.
c) Các bộ, cơ quan ngang Bộ theo dõi sát diễn biến trong nước và quốc tế, chủ động phân tích, đánh giá, dự báo để có các giải pháp kịp thời, tổng thể, đồng bộ, tận dụng thời cơ, thuận lợi, giảm thiểu tác động tiêu cực đối với nền kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; định kỳ hàng quý cập nhật kịch bản phát triển ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, cập nhật kịch bản tăng trưởng chung của quốc gia.
đ) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao; định kỳ hằng quý, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu tại Phụ lục số 1 và Phụ lục số 3, các nhiệm vụ tại Phụ lục số 4, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
2. Các bộ, ngành tổng hợp, phụ trách theo dõi các lĩnh vực kinh tế vĩ mô có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong tham mưu, đề xuất các giải pháp, biện pháp cụ thể điều hành kinh tế vĩ mô, kịp thời báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và cơ quan liên quan đôn đốc, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện Nghị quyết này.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; | TM. CHÍNH PHỦ |
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
(Kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ)
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Kế hoạch năm 2021 Quốc hội giao | Mục tiêu phấn đấu năm 2021 của Chính phủ | Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá |
1 |
% | Khoảng 6 | Khoảng 6,5 | Bộ KHĐT | |
2 |
USD | Khoảng 3.700 | Khoảng 3.700 | Bộ KHĐT | |
3 |
% | Khoảng 4 | Khoảng 4 | Bộ KHĐT | |
4 |
% | Khoảng 45-47 | Khoảng 45-47 | Bộ KHĐT | |
5 |
% | Khoảng 4,8 | Khoảng 4,8 | Bộ KHĐT | |
|
% | Khoảng 66 | Khoảng 66 | Bộ LĐTBXH | |
6 |
% | Khoảng 25,5 | Khoảng 25,5 | ||
7 |
% | Khoảng 91 | Khoảng 91 | Bộ YT | |
8 |
Điểm % | 1 - 1,5 | 1 - 1,5 | Bộ LĐTBXH | |
9 |
% | Trên 90 | Trên 90 | Bộ XD | |
10 |
% | Trên 87 | Trên 87 | Bộ TNMT | |
11 |
% | Khoảng 91 | Khoảng 91 | Bộ KHĐT | |
12 | ỷ lệ che phủ rừng | % | Khoảng 42 | Khoảng 42 | Bộ NNPTNT |
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG TỔNG SẢN PHẨM TRONG NƯỚC (GDP) NĂM 2021 THEO GIÁ SO SÁNH 2010
(Kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ)
Đơn vị: %
TT | Ngành kinh tế | Kịch bản tăng trưởng GDP năm 2021 | ||||||
Quý I | Quý II | 6 tháng | Quý III | 9 tháng | Quý IV | Cả năm | ||
|
5,12 | 7,11 | 6,22 | 6,71 | 6,43 | 6,67 | 6,50 | |
1 |
2,95 | 3,52 | 3,34 | 2,34 | 2,98 | 2,35 | 2,78 | |
2 |
7,11 | 9,75 | 8,56 | 8,97 | 8,77 | 10,08 | 9,00 | |
a) |
7,33 | 0,25 | 8,91 | 5,97 | 8,93 | 10,55 | 9,45 | |
- |
-4.44 | -2.35 | -3,28 | -3,46 | -3,34 | -3,96 | -3,56 | |
- |
8,60 | 11,56 | 10,21 | 10,27 | 10,23 | 12,92 | 11,06 | |
- |
9,17 | 13,40 | 11,30 | 9,81 | 10,74 | 10,33 | 10,60 | |
- |
8,15 | 13.83 | 11,22 | 9,10 | 10,41 | 10,24 | 10,36 | |
b) |
5,74 | 7,23 | 6,63 | 6,29 | 6,49 | 7,78 | 7,00 | |
3 |
4,27 | 6,31 | 5,33 | 4,86 | 5,15 | 6,15 | 5,48 | |
- |
4,00 | 7,66 | 5,83 | 4,85 | 5,45 | 5,11 | 5,33 | |
- |
3,01 | 10,96 | 7,08 | 4,03 | 5,86 | 5,43 | 5,72 | |
- |
2,76 | 3,17 | 2,96 | 1,97 | 2,57 | 2,72 | 2,62 | |
- |
4,31 | 4,38 | 4,35 | 4,42 | 4,37 | 7,73 | 5,44 | |
- |
5,37 | 6,54 | 6,04 | 7,00 | 6.53 | 8,33 | 7,24 | |
4 |
3,48 | 6,06 | 4,85 | 6,04 | 5,28 | 6,94 | 5,80 |
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỤ THỂ CHO CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC NĂM 2021
(Kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ)
TT | CHỈ TIÊU | Đơn vị | Chỉ tiêu phấn đấu năm 2021 | Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá |
I |
|
|
| |
1 |
% |
| NHNNVN | |
2 |
% |
| NHNNVN | |
3 |
% | 15,5 | Bộ TC | |
4 |
% |
| Bộ TC | |
5 |
% | 3 | Bộ TC | |
6 |
% | 61,5 | Bộ TC | |
7 |
% | 28,3 | Bộ TC | |
8 |
% | 4 | Bộ TC | |
9 |
% | 46,1 | Bộ TC | |
10 |
% | 41,9 | Bộ TC | |
11 |
% | 4-5 | Bộ CT | |
12 |
% | Khoảng 34,5 | Bộ KHĐT | |
II |
|
|
| |
13 |
% | Tối thiểu 50 | Bộ KHCN | |
14 |
Thứ hạng | Trong nhóm 03 quốc gia dẫn đầu của ASEAN | Bộ KHCN | |
15 |
% | 8 | Bộ CT | |
16 |
% | 8 | Bộ CT | |
17 |
% | 20-22 | Bộ CT | |
18 |
% | 55 | Bộ CT | |
III |
|
|
| |
19 |
Tỷ Kwh | 262-269 | Bộ CT | |
|
% | 5,2-8,0 |
| |
20 |
Tỷ Kwh | 226-232 | Bộ CT | |
|
% | 5,6-8,3 |
| |
21 |
m2 sàn/người | 25 | Bộ XD | |
22 |
% | 40,5-41,5 | Bộ XD | |
23 |
Thuê bao | 18 | Bộ TTTT | |
24 |
Thuê bao | 82 | Bộ TTTT | |
25 |
% | Trên 90 | Bộ TTTT | |
26 |
% | 60 | Bộ TTTT | |
27 |
% | 100 | Bộ TTTT | |
28 |
% | 100 | Bộ TTTT | |
29 |
% | Trên 80 | Bộ TTTT | |
30 |
% | 10 | Bộ TTTT | |
31 |
% | Trên 95 | Bộ TTTT | |
32 |
% | 71 | Bộ TTTT | |
33 |
Doanh nghiệp | 0,7 | Bộ TTTT | |
IV |
|
|
| |
34 |
Người | 90.000 | Bộ LĐTBXH | |
35 |
% | 35 | Bộ LĐTBXH | |
36 |
% | 28 | Bộ LĐTBXH | |
37 |
% | 60 | Bộ YT | |
38 |
Tuổi | 73,8 | Bộ YT | |
39 |
Số bé trai/100 bé gái | 111,4 | Bộ YT | |
40 |
Giường | 28,5 | Bộ YT | |
41 |
Bác sỹ | 9,2 | Bộ YT | |
42 |
Người | 3,0 | Bộ YT | |
43 |
Người | 13,0 | Bộ YT | |
44 |
Người | 45,5 | Bộ YT | |
45 |
‰ | 13,7 | Bộ YT | |
46 |
‰ | 20,4 | Bộ YT | |
47 |
% | 11,7 | Bộ YT | |
48 |
% | 21 | Bộ YT | |
49 |
% | >95 | Bộ YT | |
50 |
% | 50 | Bộ YT | |
51 |
% | 93 | Bộ YT | |
52 |
% | >80 | Bộ YT | |
53 |
% | 25 | Bộ YT | |
54 |
% | 91 | Bộ YT | |
55 |
% | 30 | Bộ GDĐT | |
56 |
% | 92 | Bộ GDĐT | |
57 |
Số tỉnh | 63 | Bộ GDĐT | |
58 |
Số tỉnh | 21 | Bộ GDĐT | |
59 |
Số tỉnh | 50 | Bộ GDĐT | |
60 |
Số tỉnh | 37 | Bộ GDĐT | |
61 |
Số tỉnh | 13 | Bộ GDĐT | |
62 |
% | 45 | Bộ GDĐT | |
63 |
Số tỉnh | 40 | Bộ GDĐT | |
64 |
Số tỉnh | 60 | Bộ GDĐT | |
65 |
% | 28 | Bộ GDĐT | |
66 |
% | 91 | Bộ NNPTNT | |
67 |
% | 68 | Bộ NNPTNT | |
68 |
% | 75 | Bộ NNPTNT | |
69 |
Đơn vị | 193 | Bộ NNPTNT | |
70 |
% | 85-90 | Bộ TTTT | |
V |
|
|
| |
71 |
% | 85,5 | Bộ NV | |
72 |
% | 82 | Bộ NV | |
73 |
% | 86 | Bộ NV | |
74 |
% | giảm ít nhất là 10% so với số biên chế công chức được giao năm 2015 (của khối Chính phủ quản lý) | Bộ NV | |
75 |
% | giảm ít nhất là 10% so với số lượng người làm việc được giao năm 2015 (của khối Chính phủ quản lý) | Bộ NV | |
76 |
% | 30 | VPCP | |
77 |
% | 20 | VPCP | |
78 |
% | 25 | VPCP | |
79 |
% | 50 | VPCP | |
80 |
% | 100 | VPCP | |
81 |
% | 50 | VPCP | |
82 |
% | 30 | VPCP | |
83 |
% | 35 | VPCP | |
84 |
% | 100 | VPCP | |
85 |
% | 100 | VPCP | |
86 |
% | 100 | VPCP | |
87 |
% | 100 | VPCP | |
88 |
% | 50 | VPCP | |
89 |
% | 50 | VPCP | |
90 |
% | 100 | VPCP | |
91 |
% | 100 | VPCP | |
92 |
% |
| VPCP | |
|
% | 100 | VPCP | |
|
% | 100 | VPCP | |
|
% | 80 | VPCP | |
93 |
% | 50 | VPCP | |
94 |
% | 10-15 | VPCP | |
95 |
% | 70 | Bộ KHĐT | |
96 |
% | 35 | Bộ KHĐT |
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ CHO CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC NĂM 2021
(Kèm theo Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ)
TT | NHIỆM VỤ | Thời hạn trình CP, TTgCP | Cơ quan chủ trì theo dõi, đánh giá |
I |
|
| |
1 |
Năm 2021 | VPCP | |
2 |
Lần 1: Trước 31/5/2021; Lần 2: Trước 30/9/2021 | VPCP | |
3 |
Tháng 6 | Bộ TP | |
4 |
Tháng 11 | Bộ TP | |
5 |
Tháng 3 | NHNNVN | |
6 |
Quý IV | NHNNVN | |
7 |
Quý IV | NHNNVN | |
8 |
Tháng 3 | Bộ TC | |
9 |
Tháng 6 | Bộ TC | |
10 |
Tháng 6 | Bộ TC | |
11 |
Tháng 6 | Bộ TC | |
12 |
Quý I | Bộ TC | |
13 |
Tháng 9 | Bộ TC | |
14 |
Tháng 7 | Bộ TC | |
15 |
Tháng 12 | Bộ TC | |
16 |
Tháng 12 | Bộ TC | |
17 |
Tháng 12 | Bộ TC | |
18 |
Tháng 12 | Bộ TC | |
19 |
Tháng 3 | Bộ TC | |
20 |
Tháng 1 | Bộ TC | |
21 |
Tháng 12 | Bộ TC | |
99 |
Tháng 7 | Bộ TC | |
23 |
Tháng 7 | Bộ TC | |
24 |
Tháng 10 | Bộ TC | |
25 |
Tháng 7 | Bộ TC | |
26 |
Tháng 12 | Bộ TC | |
27 |
Tháng 12 | Bộ TC | |
28 |
Quý IV | Bộ TC | |
29 |
Tháng 11 | Bộ TC | |
30 |
Tháng 1 | Bộ TC | |
31 |
Tháng 6 | Bộ KHĐT | |
32 |
Quý IV | Bộ KHĐT | |
33 |
Tháng 8 | Bộ KHĐT | |
34 |
Quý III | Bộ KHĐT | |
35 |
Quý III | Bộ KHĐT | |
36 |
Quý I | Bộ CT | |
37 | Quý IV | Bộ CT | |
38 |
Quý IV | Bộ CT | |
39 |
Quý III | Bộ CT | |
40 |
Quý IV | Bộ CT | |
41 |
Tháng 9 | Bộ XD | |
42 |
Tháng 6 | Bộ XD | |
43 |
Quý IV | Bộ TTTT | |
44 |
Quý IV | Bộ TTTT | |
45 |
Quý IV | Bộ TTTT | |
46 |
Tháng 5 | Bộ YT | |
47 |
Tháng 10 | Bộ YT | |
48 |
Tháng 6 | Bộ KHCN | |
49 |
Tháng 6 | Bộ TNMT | |
50 |
Tháng 4 | Bộ NV | |
51 |
Quý IV | Bộ NV | |
52 |
Tháng 12 | Bộ NV | |
53 |
Tháng 5 | Thanh tra Chính phủ | |
54 |
Tháng 8 | Thanh tra Chính phủ | |
II |
|
| |
55 |
Tháng 6 | NHNNVN | |
56 |
Tháng 9 | NHNNVN | |
57 |
Tháng 4 | Bộ KHĐT | |
58 |
Tháng 5 | Bộ KHĐT | |
59 |
Tháng 9 | Bộ KHĐT | |
60 |
Quý I | Bộ KHĐT | |
61 |
Tháng 5 | Bộ KHĐT | |
62 |
Tháng 9 | Bộ KHĐT | |
63 |
Quý IV | Bộ KHĐT | |
64 |
Quý IV | Bộ NNPTNT | |
65 |
Quý II | Bộ NNPTNT | |
66 |
Quý I | Bộ NNPTNT | |
67 |
Quý I | Bộ NNPTNT | |
68 |
Quý IV | Bộ NNPTNT | |
69 | Quý IV | Bộ NNPTNT | |
70 |
Quý III | Bộ NNPTNT | |
71 |
Quý I V | Bộ NNPTNT | |
72 |
Quý IV | Bộ NNPTNT | |
73 |
Quý IV | Bộ NNPTNT | |
74 |
Quý IV | Bộ NNPTNT | |
75 |
Quý II | Bộ NNPTNT | |
76 |
Quý II | Bộ NNPTNT | |
77 |
Năm 2021 | Bộ NNPTNT | |
78 |
Quý IV | Bộ CT | |
79 |
Quý IV | Bộ CT | |
80 |
Quý IV | Bộ CT | |
81 |
Quý IV | Bộ TTTT | |
82 |
Quý IV | Bộ TTTT | |
III |
|
| |
83 |
Tháng 5 | Bộ KHĐT | |
84 |
Tháng 9 | Bộ KHĐT | |
85 |
Quý IV | Bộ KHĐT | |
86 |
Quý IV | Bộ KHĐT | |
87 |
Tháng 12 | Bộ KHĐT | |
88 | Tháng 12 | Bộ KHĐT | |
89 |
Quý IV | Bộ NNPTNT | |
90 |
Quý IV | Bộ NNPTNT | |
91 |
Quý IV | Bộ NNPTNT | |
92 |
Quý IV | Bộ NNPTNT | |
93 |
Quý IV | Bộ NNPTNT | |
94 |
Quý IV | Bộ NNPTNT | |
95 |
Quý IV | Bộ NNPTNT | |
96 |
Năm 2021 | Bộ NNPTNT | |
97 |
Tháng 1 | Bộ CT | |
98 |
Quý I | Bộ CT | |
99 |
Quý IV | Bộ CT | |
100 |
Tháng 10 | Bộ XD | |
101 |
Tháng 12 | Bộ XD | |
102 |
Tháng 6 | Bộ XD | |
103 |
Quý IV | Bộ TTTT | |
104 |
Quý IV | Bộ TTTT | |
105 |
Năm 2021 | Bộ GTYT | |
106 |
Tháng 11 | Bộ YT | |
107 |
Quý I | Bộ YT | |
108 |
Tháng 12 | Bộ GDĐT | |
109 |
Quý IV | Bộ KHCN | |
110 |
Quy IV | Bộ KHCN | |
111 |
Tháng 12 | Bộ TNMT | |
112 |
Tháng 12 | Bộ TNMT | |
113 |
Quý IV | Bộ NV | |
114 |
Quý I | Bộ GTYT | |
IV |
|
| |
115 |
Tháng 12 | Bộ KHĐT | |
116 |
Quý IV | Bộ NNPTNT | |
117 |
Quý IV | Bộ TTTT | |
118 |
Quý IV | Bộ KHCN | |
119 | Quý IV | Bộ KHCN | |
V |
|
| |
120 |
Quý IV | Bộ LĐTBXH | |
121 |
Quý IV | Bộ LĐTBXH | |
122 |
Quy IV | Bộ LĐTBXH | |
123 |
Năm 2021 | Bộ LĐTBXH | |
124 |
Năm 2021 | Bộ LĐTBXH | |
125 |
Tháng 12 | Bộ LĐTBXH | |
126 |
Tháng 12 | Bộ LĐTBXH | |
127 |
Tháng 12 | Bộ LĐTBXH | |
128 |
Năm 2021 | Bộ LĐTBXH | |
129 |
Tháng 6 | Bộ YT | |
130 |
Tháng 12 | Bộ YT | |
131 |
Tháng 9 | Bộ YT | |
132 |
Quý I | Bộ YT | |
133 |
Tháng 11 | Bộ GDĐT | |
134 |
Tháng 7 | Bộ GDĐT | |
135 |
Tháng 12 | Bộ GDĐT | |
136 | Quý II | Bộ GDĐT | |
137 |
Tháng 3 | Bộ NV | |
138 |
Tháng 3 | Bộ NV | |
139 |
Tháng 8 | Bộ NV | |
140 |
Tháng 3 | Ủy ban Dân tộc | |
141 |
Tháng 12 | Ủy ban Dân tộc | |
142 |
Tháng 6 | Ủy ban Dân tộc | |
143 |
Tháng 6 | Ủy ban Dân tộc | |
144 |
Tháng 6 | Ủy ban Dân tộc | |
VI |
|
| |
145 |
Tháng 6 | Bộ KHĐT | |
146 |
Quý IV | Bộ NNPTNT | |
147 |
Quý IV | Bộ NNPTNT | |
148 |
Quý IV | Bộ NNPTNT | |
149 |
Quý IV | Bộ NNPTNT | |
150 |
Quý II | Bộ NNPTNT | |
151 |
Quý II | Bộ NNPTNT | |
152 |
Quý II | Bộ NNPTNT | |
153 |
Năm 2021 | Bộ NNPTNT | |
154 |
Tháng 5 | Bộ TNMT | |
155 |
Tháng 10 | Bộ TNMT | |
156 |
Tháng 10 | Bộ TNMT | |
157 |
Tháng 11 | Bộ TNMT | |
158 |
Tháng 6 | Bộ TNMT | |
159 |
Tháng 3 | Bộ TNMT | |
160 |
Tháng 3 | Bộ TNMT | |
161 |
Tháng 10 | Bộ TNMT | |
162 |
Tháng 11 | Bộ TNMT | |
163 |
Tháng 10 | Bộ TNMT | |
164 |
Tháng 11 | Bộ TNMT | |
165 |
Tháng 12 | Bộ TNMT | |
VII |
|
| |
166 |
Tháng 3 | VPCP | |
167 |
Tháng 5 | Bộ TP | |
168 |
Tháng 9 | Bộ TC | |
169 |
Tháng 9 | Bộ KHĐT | |
170 |
Quý IV | Bộ TTTT | |
171 |
Quý IV | Bộ TTTT | |
172 |
Quý IV | Bộ TTTT | |
173 |
Năm 2021 | Bộ NV | |
174 |
Năm 2021 | Bộ NV | |
175 |
Quý IV | Bộ NV | |
176 |
Tháng 11 | Bộ NV | |
177 |
Tháng 1 1 | Bộ NV | |
178 |
Tháng 10 | Bộ NV | |
179 |
Tháng 11 | Bộ NV | |
180 |
Tháng 5 | Bộ NV | |
181 |
Tháng 9 | Thanh tra Chính phủ | |
182 |
Tháng 12 | Thanh tra Chính phủ | |
VIII |
|
| |
183 |
Năm 2021 | Bộ CA | |
184 |
Quý IV | Bộ CA | |
185 |
Quý I V | Bộ CA | |
IX |
|
| |
186 |
Tháng 9 | Bộ TP | |
187 |
Tháng 12 | Bộ TP | |
188 |
Tháng 9 | Bộ LĐTBXH |
File gốc của Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 do Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 01/NQ-CP |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Người ký | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành | 2021-01-01 |
Ngày hiệu lực | 2021-01-01 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Còn hiệu lực |