ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 481/KH-UBND | Ninh Thuận, ngày 29 tháng 01 năm 2021 |
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2021-2025 (giai đoạn II), như sau:
1. Mục đích
- Tăng cường vai trò lãnh đạo, sự chỉ đạo, định hướng của cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành, địa phương trong công tác tuyên truyền về pháp luật hôn nhân và gia đình, hoạt động của các tổ chức đoàn thể, hoạt động tìm hiểu pháp luật, nhằm nâng cao nhận thức về tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống;
- Tạo sự đồng thuận trong xã hội, thay đổi hành vi trong hôn nhân của đồng bào DTTS nhằm ngăn ngừa, đẩy lùi tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống, góp phần nâng cao chất lượng dân số và nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Các hoạt động thực hiện nội dung, nhiệm vụ Kế hoạch phải bám sát chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về hôn nhân và gia đình, phù hợp với điều kiện kiện, tình hình thực tế của địa phương;
- Tăng cường công tác hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch;
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
Các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số, chú trọng địa bàn khu vực đặc biệt khó khăn (xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn).
a) Thanh niên, vị thành niên (nam/nữ) là người dân tộc thiểu số chưa kết hôn/tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
c) Cán bộ cơ sở tham gia tuyên truyền, ngăn ngừa tảo hôn và kết hôn cận huyết thống ở vùng dân tộc thiểu số.
đ) Các tổ chức, cá nhân liên quan tham gia thực hiện Đề án.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
a) Các hoạt động chủ yếu: Triển khai các hoạt động tuyên truyền đặc thù riêng cho đối tượng là người dân tộc thiểu số vùng dân tộc thiểu số, gắn với những tình huống phát sinh trong đời sống hằng ngày, phù hợp với tập quán văn hóa, giới, lứa tuổi và dân tộc để tuyên truyền Đề án.
- Cung cấp tài liệu, sản phẩm truyền thông (tiếng Việt, tiếng dân tộc);
- Tuyên truyền, vận động trực tiếp thông qua hội nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật; qua các hoạt động tư vấn, trợ giúp pháp lý miễn phí tại cộng đồng và lưu động tại thôn, khu phố;
- Tập huấn bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức làm công tác dân tộc, đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật tham gia thực hiện Đề án; ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng kiến thức đội ngũ báo cáo viên pháp luật am hiểu văn hóa, tập quán, tâm lý và biết tiếng dân tộc thiểu số.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Biên soạn tài liệu hướng dẫn, tìm hiểu pháp luật về hôn nhân và gia đình đơn giản, dễ hiểu và trọng tâm; về tác hại, hậu quả của tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống;
- Tài liệu giới thiệu về những phong tục, tập quán tốt đẹp của các dân tộc trong hôn nhân và những hủ tục lạc hậu trong hôn nhân cần vận động xóa bỏ;
- Tờ rơi, tờ gấp, pa nô, áp phích, tranh cổ động, khẩu hiệu,... tuyên truyền pháp luật về hôn nhân, dân số và gia đình;
- Thông tin những điều đồng bào dân tộc thiểu số cần biết về pháp luật hôn nhân và gia đình như: tư vấn và khám sức khỏe cho nam, nữ chuẩn bị kết hôn, đặc biệt là vị thành niên, thanh niên để phát hiện, phòng ngừa và hướng dẫn điều trị các bệnh lý có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe khi kết hôn, mang thai, sinh đẻ, nuôi con bằng sữa mẹ, các nguy cơ sinh con bị bệnh, tật bẩm sinh, góp phần đảm bảo hôn nhân bền vững và nâng cao chất lượng giống nòi.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
b) Địa bàn, thời gian thực hiện: duy trì các mô hình hiện đang triển khai và nhân rộng mới 15 mô hình về giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống ở vùng dân tộc thiểu số; thời gian từ năm 2021-2025.
d) Kinh phí thực hiện: 1.050 triệu đồng (ước tính 70 triệu đồng/mô hình x 15 mô hình).
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Hỗ trợ, cung cấp tài liệu, sản phẩm truyền thông, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức liên quan về hôn nhân, dân số và gia đình cho các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện tuyên truyền nhằm ngăn ngừa tình trạng tảo hôn và nhân nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số;
b) Phương thức thực hiện: Ban Dân tộc phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện.
d) Kinh phí thực hiện: 350 triệu đồng (ước tính 70 triệu đồng/năm).
a) Các hoạt động chủ yếu:
- Xây dựng, đưa các quy định của pháp luật về hôn nhân, dân số và gia đình, các quy định pháp luật liên quan khác, xử lý vi phạm vào hương ước, quy ước, tiêu chuẩn thôn, khu phố văn hóa, gia đình văn hóa;
- Phối hợp và tăng cường các hoạt động giao lưu giữa các địa phương lân cận và thực hiện ngăn ngừa, phòng chống nạn tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống trong đồng bào dân tộc thiểu số;
b) Phương thức thực hiện: Ban Dân tộc chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các địa phương triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Đề án.
d) Kinh phí thực hiện: 300 triệu đồng (ước tính 60 triệu đồng/năm).
a) Mục đích: Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm, giao lưu văn hóa, lễ hội nhằm cung cấp thông tin, trao đổi, thảo luận, tuyên truyền, phổ biến và kiến nghị, đề xuất nhằm hạn chế tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
7. Tổ chức kiểm tra, sơ kết, tổng kết
- Kinh phí thực hiện: 150 triệu đồng (ước tính 30 triệu đồng/năm).
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hàng năm tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số” trên địa bàn tỉnh; tham mưu củng cố kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án cấp tỉnh;
c) Là cơ quan thường trực có nhiệm vụ tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; tổng hợp báo cáo Ủy ban Dân tộc, các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo quy định.
3. Sở Y tế: Thực hiện lồng ghép các hoạt động tư vấn, can thiệp y tế trong triển khai các hoạt động, như: tổ chức tư vấn cho các đối tượng vị thành niên, thanh niên, học sinh vùng dân tộc thiểu số về tình dục an toàn và lành mạnh, thai nghén và sinh đẻ ở tuổi vị thành niên; triển khai các chương trình về củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, mở rộng các hình thức cung cấp phương tiện tránh thai đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
5. Sở Tư pháp: Phối hợp biên soạn tài liệu, sản phẩm truyền thông; tài liệu tập huấn về kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên quan về hôn nhân và gia đình trong vùng dân tộc thiểu số để đưa vào nội dung tuyên truyền; hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tổ chức các hoạt động tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý liên quan đến việc kết hôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo triển khai đưa nội dung giáo dục giới tính; các quy định pháp luật về hôn nhân và gia đình; tác hại, hậu quả của tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống vào tuyên truyền, giáo dục ở trường Trung học phổ thông, trường dân tộc bán trú, trường dân tộc nội trú; tăng cường công tác hướng nghiệp, hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt đoàn, đội, Câu lạc bộ, tổ nhóm,.. trong trường học để tuyên truyền, cung cấp thông tin, nâng cao nhận thức và ý thức pháp luật về hôn nhân và gia đình đối với học sinh, đặc biệt là học sinh người DTTS.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Tỉnh Đoàn; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị xây dựng kế hoạch, văn bản chỉ đạo, phối hợp tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động, nâng cao kiến thức, kỹ năng, ý thức trách nhiệm của đoàn viên, hội viên, cộng đồng và người dân vùng dân tộc thiểu số và miền núi trong thực hiện các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhằm ngăn ngừa, đẩy lùi tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; tham gia giám sát việc thực hiện Đề án.
a) Củng cố kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án cấp huyện.
c) Xây dựng kế hoạch triển khai các hoạt động đảm bảo thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đề ra.
11. Chế độ báo cáo: Các Sở, ban, ngành đoàn thể tỉnh định kỳ báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công về Ban Dân tộc trước ngày 15/11 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban Dân tộc và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số" trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025 (giai đoạn II)./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Dân tộc;
- TT. Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận TQVN tỉnh;
- Các Sở, ban ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: CVP, PVP (NĐT); CV;
- Lưu: VT, VXNV, NVT.
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Biên
File gốc của Kế hoạch 481/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2021-2025 (giai đoạn II) đang được cập nhật.
Kế hoạch 481/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số” trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, giai đoạn 2021-2025 (giai đoạn II)
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Thuận |
Số hiệu | 481/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Nguyễn Long Biên |
Ngày ban hành | 2021-01-29 |
Ngày hiệu lực | 2021-01-29 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng |