CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2001/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 02 tháng 5 năm 2001 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng số 02/l997/QH10 ngày 12 tháng 12 năm 1997;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
3. Hoạt động cho thuê tài chính trên lãnh thổ Việt Nam phải được thực hiện qua các công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam và tuân theo các quy định của Nghị định này..
4. Các hoạt động cho thuê tài chính của các công ty cho thuê tài chính ra nước ngoài được thực hiện theo quy định của Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam hoặc các bên tham gia có thể thoả thuận áp dụng tập quán quốc tế, nếu tập quán đó không trái với pháp luật của Việt Nam.
1. Công ty cho thuê tài chính Nhà nước.
2. Công ty cho thuê tài chính cổ phần.
3. Công ty cho thuê tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng.
4. Công ty cho thuê tài chính liên doanh.
5. Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài.
2. Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài được thành lập bằng vốn góp của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Các bên trong công ty cho thuê tài chính liên doanh được chuyển nhượng phần vốn góp của mình theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 13/1999/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ và phải ưu tiên chuyển nhượng cho các bên trong công ty cho thuê tài chính liên doanh. Việc chuyển nhượng vốn của công ty cho thuê tài chính liên doanh phải được quy định trong Điều lệ của công ty và phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài có quyền chuyển nhượng vốn của mình nhưng phải ưu tiên cho các tổ chức Việt Nam.
2. Đối với những công ty cho thuê tài chính đã được thành lập và cấp Giấy phép hoạt động trước khi Nghị định này có hiệu lực, thời hạn hoạt động được áp dụng như quy định trong Giấy phép hoạt động đã cấp.
Điều 7. Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bên cho thuê là công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
2. Bên thuê là tổ chức và cá nhân hoạt động tại Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình.
3. Tài sản cho thuê là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác.
Chương 2:
TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU HÀNH CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
MỤC 1: CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
1. Điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với công ty cho thuê tài chính:
a) Có nhu cầu hoạt động cho thuê tài chính trên địa bàn xin hoạt động;
b) Có đủ vốn pháp định theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 82/1998/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 1998;
c) Thành viên sáng lập là các tổ chức, cá nhân có uy tín và năng lực tài chính;
d) Người quản trị, điều hành có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và trình độ chuyên môn phù hợp với hoạt động của công ty cho thuê tài chính;
đ) Có dự thảo điều lệ về tổ chức, hoạt động phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật;
e) Có phương án kinh doanh khả thi.
1. Hồ sơ xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động đối với công ty cho thuê tài chính:
a) Đơn xin cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;
b) Dự thảo Điều lệ;
c) Phương án hoạt động 3 năm đầu, trong đó nêu rõ hiệu quả và lợi ích kinh tế của công ty;
d) Danh sách, lý lịch, các văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn của thành viên sáng lập, thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và Tổng Giám đốc (Giám đốc);
đ) Phương án góp vốn và danh sách những cá nhân, tổ chức góp vốn;
e) Tình hình tài chính và các thông tin có liên quan về các cổ đông lớn;
g) Chấp thuận của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền nơi đặt trụ sở của công ty cho thuê tài chính.
a) Điều lệ hoạt động của tổ chức ở nước ngoài;
b) Giấy phép hoạt động của tổ chức ở nước ngoài;
c) Văn bản của tổ chức nước ngoài có thẩm quyền cho phép bên nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
d) Bảng cân đối tài chính, bảng kết quả lãi, lỗ đã được kiểm toán và báo cáo tình hình hoạt động 3 năm gần nhất của tổ chức ở nước ngoài;
đ) Dự thảo hợp đồng liên doanh.
Việc nộp lệ phí của công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 13/1999/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ.
1. Để đi vào hoạt động, công ty cho thuê tài chính phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Điều lệ đã được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y;
b) Có đủ vốn pháp định, có trụ sở phù hợp với yêu cầu hoạt động cho thuê tài chính và đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
d) Đăng báo trung ương, địa phương theo quy định của pháp luật về những nội dung quy định trong giấy phép.
2. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, công ty cho thuê tài chính phải khai trương hoạt động.
Điều 12. Việc thu hồi giấy phép của các công ty cho thuê tài chính được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
MỤC 2: CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN TRỊ, ĐIỀU HÀNH VÀ KIỂM SOÁT CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
Điều 14. Điều kiện hồ sơ, thủ tục mở chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty cho thuê tài chính được áp dụng theo Điều 33 Luật Các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 15. Việc quản trị, điều hành, kiểm soát, hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ công ty cho thuê tài chính thực hiện theo quy định tại Mục 3 và Mục 4 Chương II Luật các Tổ chức tín dụng.
Chương 3:
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
Điều 16. Hoạt động nghiệp vụ của công ty cho thuê tài chính gồm:
1. Huy động vốn từ các nguồn sau:
a) Được nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước;
c) Được vay vốn của các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước;
d) Được nhận các nguồn vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Cho thuê tài chính.
4. Tư vấn cho khách hàng về những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính.
5. Thực hiện các dịch vụ ủy thác, quản lý tài sản và bảo lãnh liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính.
6. Các hoạt động khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
2. Hợp đồng cho thuê tài chính phải được lập thành văn bản phù hợp với quy định của pháp luật. Hợp đồng phải ghi rõ việc xử lý khi hợp đồng chấm dứt trước hạn.
3. Bên thuê và bên cho thuê không được đơn phương huỷ bỏ hợp đồng cho thuê tài chính (trừ những trường hợp được nêu trong Điều 27 của Nghị định này).
2. Tài sản cho thuê được thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định này, nếu tài sản thu hồi là tài sản nhập khẩu của nước ngoài thì khi xuất khẩu không phải nộp thuế xuất khẩu.
Điều 23. Bên cho thuê có quyền:
1. Yêu cầu bên thuê cung cấp các báo cáo quý, quyết toán tài chính năm và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và các vấn đề có liên quan đến tài sản cho thuê.
2. Kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản cho thuê.
3. Mua, nhập khẩu tài sản cho thuê theo yêu cầu của bên thuê.
4. Gắn ký hiệu sở hữu trên tài sản cho thuê trong suốt thời hạn cho thuê.
5. Chuyển nhượng các quyền và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng cho thuê tài chính cho một công ty cho thuê tài chính khác. Trong trường hợp này, bên cho thuê chỉ cần thông báo trước bằng văn bản cho bên thuê.
6. Yêu cầu bên thuê đặt tiền ký cược hoặc có người bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho thuê tài chính nếu thấy cần thiết.
8. Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại khi bên thuê vi phạm hợp đồng cho thuê tài chính.
Điều 24. Bên cho thuê có nghĩa vụ:
1. Ký hợp đồng mua tài sản với bên cung ứng theo các điều kiện đã được thoả thuận giữa bên thuê và bên cung ứng. Bên cho thuê không chịu trách nhiệm về việc tài sản cho thuê không được giao hoặc giao không đúng với các điều kiện do bên thuê thoả thuận với bên cung ứng.
2. Đăng ký quyền sở hữu, làm thủ tục mua bảo hiểm đối với tài sản cho thuê.
3. Thực hiện đầy đủ, đúng các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng.
1. Lựa chọn, thoả thuận với bên cung ứng về đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả, cách thức và thời hạn giao nhận, lắp đặt và bảo hành tài sản cho thuê.
2. Trực tiếp nhận tài sản cho thuê từ bên cung ứng theo thoả thuận trong hợp đồng mua tài sản.
3. Quyết định việc mua tài sản hoặc tiếp tục thuê sau khi kết thúc hợp đồng cho thuê tài chính.
4. Yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại khi bên cho thuê vi phạm hợp đồng cho thuê tài chính.
Điều 26. Bên thuê có nghĩa vụ:
1. Cung cấp các báo cáo quý, quyết toán tài chính năm và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, các vấn đề liên quan đến tài sản thuê khi bên cho thuê yêu cầu; tạo điều kiện để bên cho thuê kiểm tra tài sản cho thuê.
2. Chịu trách nhiệm về sự lựa chọn, thoả thuận nêu tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định này.
3. Sử dụng tài sản thuê đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính; không được chuyển quyền sử dụng tài sản thuê cho cá nhân, tổ chức khác nếu không được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.
4. Trả tiền thuê theo thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính và thanh toán các chi phí có liên quan đến việc nhập khẩu, thuế, lệ phí đăng ký quyền sở hữu, bảo hiểm đối với tài sản thuê.
5. Chịu mọi rủi ro về việc mất mát, hư hỏng đối với tài sản thuê và chịu trách nhiệm về mọi hậu quả do việc sử dụng tài sản thuê gây ra đối với tổ chức và cá nhân khác trong quá trình sử dụng tài sản thuê.
6. Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thuê trong thời hạn thuê. Không được tẩy xoá, làm hỏng ký hiệu sở hữu gắn trên tài sản thuê.
7. Không được dùng tài sản thuê để thế chấp, cầm cố hoặc để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ khác.
8. Thực hiện đầy đủ, đúng các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng.
a) Bên thuê không trả tiền thuê theo quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính;
b) Bên thuê vi phạm các điều khoản của hợp đồng cho thuê tài chính;
c) Bên thuê bị phá sản, giải thể;
d) Người bảo lãnh bị phá sản, giải thể và bên cho thuê không chấp thuận đề nghị chấm dứt bảo lãnh hoặc đề nghị người bảo lãnh khác thay thế của Bên thuê.
2. Bên thuê có thể chấm dứt hợp đồng trước hạn khi bên cho thuê vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Bên cho thuê không giao đúng hạn tài sản cho thuê;
b) Bên cho thuê vi phạm hợp đồng.
3. Hợp đồng cho thuê tài chính được chấm dứt trước hạn cho thuê trong trường hợp tài sản cho thuê bị mất, hỏng không thể phục hồi sửa chữa.
4. Hợp đồng cho thuê tài chính được chấm dứt trước khi kết thúc thời hạn cho thuê trong trường hợp bên cho thuê chấp thuận để bên thuê thanh toán toàn bộ tiền thuê trước thời hạn ghi tại hợp đồng cho thuê tài chính.
2. Quyền sở hữu của bên cho thuê đối với tài sản cho thuê trong suốt thời hạn cho thuê không bị ảnh hưởng trong trường hợp bên thuê phá sản, giải thể, mất khả năng thanh toán. Tài sản cho thuê không được coi là tài sản của bên thuê khi xử lý tài sản để trả nợ cho các chủ nợ khác.
3. Trong trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn theo khoản 2 Điều 27 của Nghị định này, bên cho thuê phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê.
4. Trong trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn theo khoản 3 Điều 27 của Nghị định này, bên cho thuê phải hoàn trả lại cho bên thuê số tiền bảo hiểm tài sản khi bên thuê đã trả đủ số tiền thuê phải trả cho bên cho thuê và khi bên cho thuê đã nhận được tiền bảo hiểm do cơ quan bảo hiểm thanh toán .
Điều 29. Công ty cho thuê tài chính không được cho thuê tài chính đối với những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật các Tổ chức tín dụng.
1. Công ty cho thuê tài chính không được cho thuê tài chính với các điều kiện ưu đãi cho những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 78 Luật các Tổ chức tín dụng.
2. Tổng giá trị tài sản cho thuê đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này không được vượt quá 5% vốn tự có của công ty cho thuê tài chính.
1. Công ty cho thuê tài chính phải duy trì tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Điều 81 Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
2. Giới hạn cho thuê tài chính đối với một khách hàng:
a) Tổng mức cho thuê tài chính đối với một khách hàng không được vượt quá 30% vốn tự có của công ty cho thuê tài chính, trừ trường hợp đối với những khoản cho thuê tài chính từ các nguồn vốn ủy thác của Chính phủ, của các tổ chức, cá nhân hoặc khách hàng thuê là tổ chức tín dụng;
b) Trường hợp nhu cầu thuê của một khách hàng vượt quá 30% vốn tự có của công ty cho thuê tài chính hoặc khách hàng có nhu cầu thuê từ nhiều nguồn thì các công ty cho thuê tài chính được cho thuê hợp vốn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Trong trường hợp đặc biệt, thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 điều 79 của Luật Các tổ chức tín dụng.
Chương 4:
TÀI CHÍNH, HẠCH TOÁN VÀ BÁO CÁO
2. Hoạt động thu, chi tài chính, hạch toán của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo quy định của Chính phủ về chế độ tài chính của các tổ chức tín dụng.
Điều 36. Việc chuyển lợi nhuận, chuyển tài sản ra nước ngoài của bên nước ngoài trong công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 112 Luật Các tổ chức tín dụng.
THANH TRA, KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT, PHÁ SẢN, GIẢI THỂ, THANH LÝ
1. Công ty cho thuê tài chính chịu sự thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.
2. Việc thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Mục 1, Chương IX Luật Các tổ chức tín dụng.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.
| Phan Văn Khải (Đã ký) |
Hướng dẫn
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính như sau:
1. Sửa đổi khoản 2 Điều 1 như sau:
"Một giao dịch cho thuê tài chính phải thoả mãn một trong những điều kiện sau đây:
a) Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên.
b) Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
c) Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê.
d) Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng".
Hướng dẫn
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính như sau:
...
3. Sửa đổi Điều 10 như sau:
"Công ty cho thuê tài chính được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí".
Căn cứ Điều 42 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về "tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
12. Lệ phí cấp giấy phép:
12.1. Mức lệ phí mỗi lần được cấp giấy phép (hoặc gia hạn giấy phép):
a) Đối với công ty cho thuê tài chính trực thuộc các tổ chức tín dụng và công ty cho thuê tài chính cổ phần phải nộp lệ phí cấp phép hoặc lệ phí cho mỗi lần gia hạn giấy phép bằng 0,1% mức vốn điều lệ.
b) Đối với công ty cho thuê tài chính liên doanh và công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài phải nộp lệ phí cấp phép hoặc lệ phí cho mỗi lần gia hạn giấy phép bằng 10.000 USD (mười nghìn đô la Mỹ).
12.2. Trong thời gian 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày được cấp giấy phép, công ty cho thuê tài chính được cấp giấy phép phải nộp lệ phí vào tài khoản tại sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi công ty đóng trụ sở chính. Chứng từ nộp lệ phí phải được sao gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng) để lưu hồ sơ.
12.3. Khoản lệ phí quy định tại điểm 12.1 nêu trên không được khấu trừ vào vốn điều lệ và không được hoàn lại trong bất kỳ trường hợp nào.
Căn cứ Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ "Về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính" và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính phủ "Quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thực hiện một số nội dung được quy định tại các Nghị định này như sau:
...
11. Lệ phí cấp giấy phép:
11.1. Mức lệ phí mỗi lần cấp giấy phép (hoặc gia hạn giấy phép) đối với Công ty cho thuê tài chính thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
11.2. Khoản lệ phí quy định tại điểm 11.1 nêu trên không được khấu trừ vào vốn điều lệ của Công ty cho thuê tài chính và không được hoàn lại trong bất kỳ trường hợp nào.
11.3. Trong thời gian 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày được cấp giấy phép, Công ty cho thuê tài chính được cấp giấy phép phải nộp lệ phí tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước. Đối với Công ty cho thuê tài chính cổ phần, phải nộp lệ phí tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Công ty đặt trụ sở chính.
Hướng dẫn
Căn cứ Điều 19 của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính.
...
Bộ Tư pháp hướng dẫn về thẩm quyền, trình tự, thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính và việc quản lý nhà nước về đăng ký tài sản cho thuê tài chính như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ TÀI SẢN CHO THUÊ TÀI CHÍNH
...
III- TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐÃ ĐĂNG KÝ
...
IV- TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ GIA HẠN
...
V- TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XOÁ ĐĂNG KÝ
...
VI- SỬA CHỮA SAI SÓT
...
VII- TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ TÀI SẢN CHO THUÊ TÀI CHÍNH
...
VIII. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ TÀI SẢN CHO THUÊ TÀI CHÍNH
...
IX- GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO:
...
X. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính như sau:
...
6. Sửa đổi Điều 19 như sau:
"Mọi giao dịch cho thuê tài chính phải được đăng ký tại Trung tâm đăng ký giao dịch đảm bảo. Bộ Tư pháp hướng dẫn chi tiết việc đăng ký và giá trị pháp lý của việc đăng ký giao dịch cho thuê tài chính.
Trường hợp tài sản cho thuê tài chính đã được đăng ký giao dịch đảm bảo bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu giữ do bên thuê vi phạm pháp luật, công ty cho thuê tài chính được phép nhận lại tài sản cho thuê để tiếp tục cho thuê. Bên thuê phải chịu mọi trách nhiệm về việc vi phạm pháp luật trong quá trình sử dụng tài sản thuê".
Hướng dẫn
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính như sau:
...
8. Sửa đổi khoản 7 Điều 23 như sau:
"7. Việc giảm lãi cho thuê, gia hạn, điều chỉnh thời hạn trả tiền thuê, chuyển nợ quá hạn tiền thuê theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam".
Hướng dẫn
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính như sau:
...
9. Sửa đổi khoản 1 Điều 28 như sau:
"Trong trường hợp hợp đồng cho thuê tài chính bị chấm dứt trước thời hạn theo một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính, bên thuê phải thanh toán ngay toàn bộ số tiền cho thuê còn lại. Nếu bên thuê không thanh toán được tiền thuê thì công ty cho thuê tài chính xử lý tài sản cho thuê như sau:
a) Công ty cho thuê tài chính có quyền thu hồi ngay lập tức tài sản cho thuê mà không chờ có phán quyết của Toà án và yêu cầu bên thuê phải thanh toán ngay toàn bộ số tiền thuê chưa trả theo hợp đồng. Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở, chiếm giữ, sử dụng tài sản thuê và không hoàn trả lại tài sản cho thuê cho bên cho thuê.
b) Sau khi thu hồi tài sản cho thuê, trong thời gian tối đa là 60 (sáu mươi) ngày, bên cho thuê phải xử lý xong tài sản cho thuê. Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản cho thuê dùng để thanh toán khoản tiền còn thiếu của bên thuê và các chi phí phát sinh trong quá trình thu hồi tài sản cho thuê. Nếu số tiền thu được không đủ thanh toán, bên thuê có trách nhiệm thanh toán số tiền còn thiếu đó cho bên cho thuê.
c) Trường hợp bên thuê đã hoàn trả một phần số tiền thuê phải trả và công ty cho thuê tài chính đã xử lý xong tài sản cho thuê, nếu số tiền thu được vượt quá số tiền thuê phải trả theo hợp đồng và các chi phí phát sinh trong quá trình thu hồi tài sản cho thuê thì công ty cho thuê tài chính phải hoàn trả cho bên thuê số tiền vượt.
d) Trong thời gian bên cho thuê xử lý tài sản thuê, nếu bên thuê hoàn trả được toàn bộ số tiền thuê phải trả theo hợp đồng thì bên cho thuê chuyển quyền sở hữu tài sản thuê cho bên thuê như trường hợp đã hoàn thành hợp đồng thuê.
đ) Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày bên thuê nhận được yêu cầu thu hồi tài sản cho thuê của bên cho thuê, bên thuê phải có trách nhiệm hoàn trả tài sản cho bên cho thuê.
e) Giao Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Công an, Bộ Tư pháp, chính quyền địa phương có liên quan hướng dẫn công ty cho thuê tài chính thu hồi và xử lý tài sản thuê"
Hướng dẫn
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính như sau:
...
10. Sửa đổi Điều 37 như sau:
"Công ty cho thuê tài chính không được mua, đầu tư vào tài sản cố định của mình quá 50% vốn tự có. Các tài sản sử dụng cho thuê tài chính, cho thuê vận hành không tính vào tài sản cố định áp dụng theo quy định trên".
Hướng dẫn
Điều 2. Sửa đổi cụm từ "Tổng giá trị tài sản thuê" tại khoản 2 Điều 30 thành ... "Tổng dư nợ cho thuê tài chính".
Hướng dẫn
Điều 2. Sửa đổi cụm từ ... "Tổng mức cho thuê tài chính" tại điểm a khoản 2 Điều 31 thành "Tổng dư nợ cho thuê tài chính".
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ "Về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính" và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính phủ "Quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thực hiện một số nội dung được quy định tại các Nghị định này như sau:
...
2. Các loại hình Công ty cho thuê tài chính:
2.1. Công ty cho thuê tài chính Nhà nước: Là công ty cho thuê tài chính do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh. Việc cấp giấy phép thành lập và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính Nhà nước được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Ngân hàng Nhà nước .
2.2. Công ty cho thuê tài chính cổ phần: Là công ty cho thuê tài chính được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần, trong đó các tổ chức, cá nhân cùng góp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định khác của pháp luật.
2.3. Công ty cho thuê tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng (sau đây gọi tắt là Công ty cho thuê tài chính trực thuộc): Là công ty cho thuê tài chính có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, do một tổ chức tín dụng (tổ chức tín dụng chủ sở hữu) thành lập bằng vốn tự có của mình.
2.4. Công ty cho thuê tài chính liên doanh: Là công ty cho thuê tài chính được thành lập bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài, trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Bên Việt Nam phải có ít nhất một tổ chức tín dụng Việt Nam là thành viên của Công ty cho thuê tài chính liên doanh.
2.5. Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài: Là công ty cho thuê tài chính được thành lập bằng vốn góp của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Căn cứ Điều 42 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về "tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
2. Các loại hình công ty cho thuê tài chính:
Công ty cho thuê tài chính là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, là pháp nhân Việt Nam, hoạt động chủ yếu là cho thuê tài chính. Công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới các hình thức sau:
2.1. Công ty cho thuê tài chính Nhà nước: là công ty cho thuê tài chính do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh. Việc cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty cho thuê tài chính Nhà nước theo hướng dẫn riêng của Ngân hàng Nhà nước.
2.2. Công ty cho thuê tài chính cổ phần: là công ty cho thuê tài chính được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần, trong đó các tổ chức và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định khác của pháp luật.
2.3. Công ty cho thuê tài chính trực thuộc của tổ chức tín dụng: là công ty cho thuê tài chính hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân do một tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình làm chủ sở hữu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định khác của pháp luật.
2.4. Công ty cho thuê tài chính liên doanh: là công ty cho thuê tài chính được thành lập bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài, trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
2.5. Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài: là công ty cho thuê tài chính được thành lập bằng vốn của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính, như sau:
1. Sửa đổi Điều 2 như sau:
“Điều 2.
1. Công ty cho thuê tài chính là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, là pháp nhân Việt Nam. Công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động tại Việt Nam dưới các hình thức sau:
a) Công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
b) Công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
c) Công ty cho thuê tài chính cổ phần
2. Việc chuyển đổi sở hữu, thay đổi hình thức (loại hình) công ty cho thuê tài chính thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ "Về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính" và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính phủ "Quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thực hiện một số nội dung được quy định tại các Nghị định này như sau:
...
4. Hình thức góp vốn điều lệ:
Vốn điều lệ của Công ty cho thuê tài chính được đóng góp dưới những hình thức sau:
4.1. Bằng tiền:
a) Đối với Công ty cho thuê tài chính Nhà nước, Công ty cho thuê tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng và Công ty cho thuê tài chính cổ phần, vốn điều lệ được góp bằng Đồng Việt Nam.
b) Đối với Công ty cho thuê tài chính liên doanh và Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài: Các bên nước ngoài trong Công ty được góp vốn điều lệ bằng ngoại tệ hoặc bằng Đồng Việt Nam có nguồn gốc từ đầu tư hợp pháp tại Việt Nam. Các bên Việt Nam tham gia vào Công ty cho thuê tài chính liên doanh có thể góp vốn bằng Đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ. Trường hợp các bên góp vốn bằng Đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ không phải Đôla Mỹ, số tiền góp vốn điều lệ phải được quy đổi ra Đôla Mỹ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm góp vốn.
4.2. Bằng tài sản khác: Phải là tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất hợp pháp của bên góp vốn và là tài sản cần thiết phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Công ty cho thuê tài chính (không bao gồm các tài sản dùng để cho thuê). Việc định giá và chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất và tỷ lệ góp vốn bằng tài sản được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
5. Tỷ lệ góp vốn điều lệ, chuyển nhượng phần vốn góp, phân chia lợi nhuận và chịu rủi ro của Công ty cho thuê tài chính liên doanh và Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài:
5.1. Tỷ lệ góp vốn điều lệ: Tỷ lệ góp vốn điều lệ của bên nước ngoài và bên Việt Nam trong Công ty cho thuê tài chính liên doanh do các bên thoả thuận và được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Phần vốn góp của bên nước ngoài không được ít hơn 30% vốn điều lệ của Công ty.
5.2. Chuyển nhượng phần vốn góp:
a) Bên Việt Nam và Bên nước ngoài trong Công ty cho thuê tài chính liên doanh được quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình nhưng phải đảm bảo tỷ lệ góp vốn điều lệ theo quy định tại điểm 5.1 Thông tư này và phải ưu tiên chuyển nhượng cho các bên trong liên doanh. Trong trường hợp chuyển nhượng cho tổ chức khác thì điều kiện chuyển nhượng không được thuận lợi hơn trường hợp chuyển nhượng cho các bên trong liên doanh. Việc chuyển nhượng vốn phải được các bên trong công ty cho thuê tài chính liên doanh thoả thuận.
b) Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài có quyền chuyển nhượng vốn của mình sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
c) Trường hợp việc chuyển nhượng vốn của Công ty cho thuê tài chính liên doanh và Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài làm thay đổi loại hình công ty cho thuê tài chính, Công ty phải thực hiện điều chỉnh phù hợp với loại hình công ty đã được quy định.
d) Trường hợp chuyển nhượng vốn của Công ty cho thuê tài chính có phát sinh lợi nhuận thì bên chuyển nhượng phải nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5.3. Phân chia lợi nhuận và chia sẻ rủi ro: Các bên tham gia trong Công ty cho thuê tài chính liên doanh phân chia lợi nhuận và chịu rủi ro trong Công ty theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác được quy định trong hợp đồng liên doanh và phù hợp với luật pháp Việt Nam.
Căn cứ Điều 42 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về "tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
4. Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ của công ty cho thuê tài chính được đóng góp dưới những hình thức sau:
4.1. Bằng tiền:
a) Đồng Việt Nam (VNĐ): Đối với công ty cho thuê tài chính Nhà nước, công ty cho thuê tài chính trực thuộc các tổ chức tín dụng và công ty cho thuê tài chính cổ phần, vốn điều lệ được góp bằng Đồng Việt Nam.
b) Đôla Mỹ (USD): Đối với công ty cho thuê tài chính liên doanh và công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài, vốn điều lệ được góp bằng Đôla Mỹ.
c) Bên Việt Nam tham gia vào công ty cho thuê tài chính liên doanh có thể góp vốn điều lệ bằng Đôla Mỹ hoặc bằng Đồng Việt Nam. Trong trường hợp góp bằng Đồng Việt Nam, số tiền góp vốn điều lệ phải được quy đổi ra Đôla Mỹ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng giữa đồng Việt Nam với Đôla Mỹ do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm góp vốn.
4.2. Bằng hiện vật: Phải là tài sản có giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu và là tài sản cần thiết phục vụ trực tiếp cho hoạt động của công ty cho thuê tài chính (không bao gồm các tài sản dùng để cho thuê). Việc định giá và chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn được thực hiện theo quy định hiện hành của luật pháp Việt Nam.
5. Tỷ lệ góp vốn điều lệ, chuyển nhượng phần vốn góp và phân chia lợi nhuận của công ty cho thuê tài chính liên doanh và công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài:
5.1. Tỷ lệ góp vốn điều lệ: tỷ lệ góp vốn điều lệ của bên nước ngoài và bên Việt Nam trong công ty cho thuê tài chính liên doanh do các bên thoả thuận và được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước. Phần vốn góp của bên nước ngoài không được ít hơn 30% vốn điều lệ của công ty cho thuê tài chính.
5.2. Chuyển nhượng phần vốn góp:
a) Bên Việt Nam và Bên nước ngoài trong công ty cho thuê tài chính liên doanh được quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho các bên trong liên doanh, nhưng phải đảm bảo tỷ lệ góp vốn điều lệ theo quy định tại điểm 5.1.
b) Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài có quyền chuyển nhượng vốn của mình nhưng phải ưu tiên cho các tổ chức Việt Nam.
c) Tỷ lệ và điều kiện chuyển nhượng vốn của của công ty cho thuê tài chính liên doanh phải được quy định cụ thể trong điều lệ của công ty cho thuê tài chính và phải phù hợp với quy định của pháp luật. Trường hợp phần vốn điều lệ được chuyển nhượng vượt mức quy định, việc chuyển nhượng vốn chỉ có hiệu lực sau khi được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.
d) Trong trường hợp chuyển nhượng vốn của công ty cho thuê tài chính có phát sinh lợi nhuận thì bên chuyển nhượng phải nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5.3. Phân chia lợi nhuận và mức độ chia sẻ rủi ro: Các bên tham gia công ty cho thuê tài chính liên doanh chia lợi nhuận và chịu rủi ro của công ty cho thuê tài chính liên doanh theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác được quy định trong hợp đồng liên doanh.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính, như sau:
...
2. Sửa đổi Điều 3 như sau:
“Điều 3.
1. Công ty cho thuê tài chính liên doanh là công ty cho thuê tài chính được thành lập tại Việt Nam, bằng vốn góp của Bên Việt Nam (gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam) và Bên nước ngoài (gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Công ty cho thuê tài chính liên doanh được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
2. Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài là công ty cho thuê tài chính được thành lập tại Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu của một hoặc một số tổ chức tín dụng nước ngoài. Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn”.
Hướng dẫn
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính, như sau:
...
3. Sửa đổi Điều 4 như sau:
“Điều 4.
Việc chuyển nhượng phần vốn góp của các bên trong công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài thực hiện theo các quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.
Hướng dẫn
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính, như sau:
...
5. Sửa đổi điểm b, khoản 1 Điều 8 như sau:
“b) Có đủ vốn pháp định theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xin thành lập công ty cho thuê tài chính”.
Hướng dẫn
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính, như sau:
...
6. Sửa đổi khoản 2 Điều 8 như sau:
“2. Ngoài các điều kiện nêu tại khoản 1 Điều này, bên nước ngoài trong công ty cho thuê tài chính liên doanh hoặc công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài phải đáp ứng được các điều kiện sau:
a) Được tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật nước nguyên xứ cho phép hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam.
b) Có tổng tài sản có trên 10 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm trước thời điểm nộp đơn, trừ trường hợp Hiệp định đầu tư song phương giữa Việt Nam và nước nguyên xứ có quy định khác”.
Hướng dẫn
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính, như sau:
...
7. Thay thế Điều 13 ... bằng Điều 13 ... mới như sau:
“Điều 13.
1. Việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện trong nước, ngoài nước của công ty cho thuê tài chính phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản. Điều kiện hồ sơ, thủ tục mở chi nhánh, văn phòng đại diện của công ty cho thuê tài chính được áp dụng theo Điều 33 Luật Các tổ chức tín dụng, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và quy định của pháp luật hiện hành.
2. Việc thành lập công ty trực thuộc của công ty cho thuê tài chính để hoạt động trên một số lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và pháp luật hiện hành.
Hướng dẫn
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính, như sau:
...
7. Thay thế Điều ... 14 ... bằng ... Điều ... 14 ... mới như sau:
...
Điều 14.
1. Hội đồng quản trị
a) Hội đồng quản trị có chức năng quản trị công ty cho thuê tài chính, có toàn quyền nhân danh công ty cho thuê tài chính để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty cho thuê tài chính, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cho thuê tài chính cổ phần) hoặc chủ sở hữu (đối với công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc thành viên góp vốn (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên).
b) Hội đồng quản trị có số thành viên tối thiểu là ba người, gồm những người có uy tín, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết về hoạt động tài chính, ngân hàng. Chủ tịch và các thành viên khác trong Hội đồng quản trị không được ủy quyền cho những người không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
c) Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị và thành viên Hội đồng quản trị từ 03 năm đến 05 năm, do Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính quy định cụ thể. Trường hợp có thành viên Hội đồng quản trị được bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên Hội đồng quản trị bị miễn nhiệm, bãi nhiệm giữa nhiệm kỳ, thì nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị đó là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị. Thành viên Hội đồng quản trị có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế và có thể bị miễn nhiệm, bãi nhiệm bất kỳ lúc nào theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền bầu hoặc bổ nhiệm hoặc chỉ định.
d) Hội đồng quản trị sử dụng con dấu của công ty cho thuê tài chính để thực hiện nhiệm vụ của mình.
2. Ban kiểm soát
a) Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính. giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, sự an toàn trong hoạt động của công ty cho thuê tài chính, thực hiện kiểm toán nội bộ hoạt động từng thời kỳ, từng lĩnh vực nhằm đánh giá chính xác hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của công ty cho thuê tài chính.
b) Ban kiểm soát có tối thiểu là ba người, trong đó có một người là Trưởng ban và ít nhất phải có một nửa số thành viên là chuyên trách. Thành viên Ban kiểm soát phải đáp ứng được các yêu cầu về trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.
c) Ban kiểm soát có bộ phận giúp việc và được sử dụng hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ của công ty cho thuê tài chính để thực hiện các nhiệm vụ của mình.
d) Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát từ 03 năm đến 05 năm, do Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính quy định cụ thể. Trường hợp có thành viên được bầu bổ sung hoặc thay thế thành viên bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong thời hạn nhiệm kỳ, thì nhiệm kỳ của thành viên đó là thời hạn còn lại của nhiệm kỳ Ban kiểm soát. Thành viên Ban kiểm soát có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
3. Tổng giám đốc (Giám đốc)
a) Hội đồng quản trị bổ nhiệm một trong số các thành viên của mình làm Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc thuê Tổng giám đốc (Giám đốc). Tổng giám đốc (Giám đốc) của công ty cho thuê tài chính chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước pháp luật về việc điều hành hoạt động hàng ngày theo nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật. Tổng Giám đốc (Giám đốc) là đại diện theo pháp luật của công ty cho thuê tài chính, trừ trường hợp Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính quy định khác.
b) Nhiệm kỳ của Tổng giám đốc (Giám đốc) không quá 05 năm, do Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính quy định cụ thể. Tổng giám đốc (Giám đốc) có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
c) Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của công ty cho thuê tài chính phải có các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Các tổ chức tín dụng.
d) Tổng giám đốc (Giám đốc) của công ty cho thuê tài chính không được phép là Tổng Giám đốc (Giám đốc) hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp tổ chức đó là công ty trực thuộc của công ty cho thuê tài chính.
đ) Hội đồng quản trị quy định cụ thể cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy giúp việc cho Tổng giám đốc (Giám đốc).
Hướng dẫn
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính, như sau:
...
7. Thay thế Điều ... 15 bằng ... Điều ... 15 mới như sau:
...
Điều 15.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thể thức bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, chuẩn y các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty cho thuê tài chính”.
1. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 16 như sau:
“b) Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá khác có kỳ hạn từ một năm trở lên để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.
2. Bổ sung khoản 9 vào Điều 16 như sau:
“9. Công ty cho thuê tài chính có mức vốn điều lệ tương đương mức vốn pháp định đối với công ty tài chính thì được phép thực hiện một số nghiệp vụ sau theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
a) Cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động đối với bên thuê.
b) Thực hiện hoạt động bao thanh toán đối với bên thuê.”
Căn cứ Điều 42 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về "tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
Mục 3 - CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN TRỊ, ĐIỀU HÀNH VÀ KIỂM SOÁT
18. Quản trị, điều hành và kiểm soát:
...
19. Hội đồng quản trị:
...
20. Ban Kiểm soát:
...
21. Tổng giám đốc (Giám đốc):
...
22. Cơ cấu tổ chức của công ty cho thuê tài chính:
...
23. Việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, mua lại, giải thể công ty cho thuê tài chính phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
Căn cứ Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ "Về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính" và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính phủ "Quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thực hiện một số nội dung được quy định tại các Nghị định này như sau:
...
Mục III CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN TRỊ, ĐIỀU HÀNH VÀ KIỂM SOÁT CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
16. Cơ cấu tổ chức của Công ty cho thuê tài chính:
16.1. Chi nhánh, văn phòng đại diện:
a) Công ty cho thuê tài chính được phép mở, chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện tại các địa bàn trong nước, ngoài nước nơi có nhu cầu hoạt động, sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
b) Điều kiện, hồ sơ, thủ tục mở, chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của Công ty cho thuê tài chính được áp dụng theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc mở và chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng phi ngân hàng và các quy định của pháp luật hiện hành.
16.2. Công ty trực thuộc:
a) Công ty cho thuê tài chính được thành lập công ty trực thuộc có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập bằng vốn tự có để hoạt động trên một số lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm và quản lý, khai thác, bán tài sản trong quá trình xử lý tài sản đảm bảo tiền vay và tài sản mà Nhà nước giao cho các Công ty cho thuê tài chính xử lý thu hồi nợ.
b) Việc thành lập công ty trực thuộc Công ty cho thuê tài chính được thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
16.3. Bộ máy giúp việc tại trụ sở chính, chi nhánh Công ty cho thuê tài chính bao gồm: văn phòng, các phòng (ban) chuyên môn, nghiệp vụ, phòng giao dịch.
17. Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, mua lại, giải thể: Việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, mua lại, giải thể Công ty cho thuê tài chính phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản và thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
18. Quản trị, điều hành và kiểm soát:
18.1. Công ty cho thuê tài chính phải có Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát và Tổng Giám đốc (Giám đốc).
Đối với các Công ty cho thuê tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng hiện chưa có Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát riêng, trong thời hạn 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng chủ sở hữu phải cử các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát Công ty cho thuê tài chính theo đúng quy định và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.
18.2. Việc bầu, bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm Chủ tịch và các thành viên trong Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của Công ty cho thuê tài chính được thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng phi ngân hàng và các quy định của pháp luật hiện hành.
18.3. Chủ tịch và các thành viên trong Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) của Công ty cho thuê tài chính phải được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chuẩn y trước khi thực hiện nhiệm vụ của mình.
18.4. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) Công ty cho thuê tài chính được thực hiện theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng phi ngân hàng và các quy định của pháp luật hiện hành.
Hướng dẫn
Nghị định 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2011 và bãi bỏ các quy định sau đây:
...
b) Khoản 3 Điều 22 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính.
Hướng dẫn
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính, như sau:
...
1. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 16 như sau:
“b) Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá khác có kỳ hạn từ một năm trở lên để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.
Hướng dẫn
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính như sau:
...
2. Bổ sung khoản 4, khoản 5 Điều 7 như sau:
"4. Tiền thuê là giá mua các tài sản cho thuê, các chi phí hợp lý và lãi cho thuê mà bên thuê phải trả cho bên cho thuê theo hợp đồng cho thuê.
5. Cho thuê vận hành là hình thức cho thuê tài sản, theo đó bên thuê sử dụng tài sản cho thuê của bên cho thuê trong một thời gian nhất định và sẽ trả lại tài sản đó cho bên cho thuê khi kết thúc thời hạn cho thuê tài sản. Bên cho thuê giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê và nhận tiền cho thuê theo hợp đồng cho thuê".
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính, như sau:
...
4. Bổ sung các khoản 6, 7 và 8 vào Điều 7 như sau:
“6. Tổ chức tín dụng nước ngoài bao gồm: ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê (lease/leasing company) được thành lập theo pháp luật nước ngoài. Trường hợp công ty cho thuê nước ngoài thì số dư cho thuê tài chính (financial lease) và cho vay phải chiếm tối thiểu 70% tổng tài sản có của công ty.
7. Nước nguyên xứ đối với một tổ chức tín dụng nước ngoài là nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài được thành lập.
8. Công ty trực thuộc công ty cho thuê tài chính.
Một công ty được coi là công ty trực thuộc của công ty cho thuê tài chính nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần phổ thông đã phát hành thuộc sở hữu của công ty cho thuê tài chính.
b) Việc bổ nhiệm đa số hoặc tất cả các thành viên Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc (Giám đốc) của công ty thuộc quyền quyết định của công ty cho thuê tài chính.
c) Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty thuộc quyền quyết định của công ty cho thuê tài chính”.
Hướng dẫn
Ngày 07/9/2006, Ngân hàng Nhà nước đã có Thông tư số 07/2006/TT-NHNN hướng dẫn về hoạt động mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính quy định tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 07/2006/TT-NHNN). Để thống nhất thực hiện, Ngân hàng Nhà nước sửa đổi nội dung khoản 5 Thông tư số 07/2006/TT-NHNN như sau:
1. Khoản 5 được sửa đổi như sau :
“5. Đồng tiền sử dụng trong giao dịch mua và cho thuê lại, giao dịch mua và cho thuê lại bằng ngoại tệ
5.1. Đồng tiền sử dụng trong giao dịch mua và cho thuê lại là đồng Việt Nam.
5.2. Giao dịch mua và cho thuê lại bằng ngoại tệ chỉ được thực hiện khi đảm bảo các yêu cầu như sau:
5.2.1. Điều kiện
a) Các điều kiện quy định tại khoản 2 Thông tư số 05/2006/TT-NHNN ngày 25/7/2006 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn một số nội dung về hoạt động cho thuê tài chính và dịch vụ uỷ thác cho thuê tài chính theo quy định tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ.
b) Đối với tài sản cho thuê : là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác được nhập khẩu.
c) Đối với công ty cho thuê tài chính : là công ty cho thuê tài chính được thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật về ngoại hối.
d) Đối với bên thuê :
- Bên thuê có nguồn thu bằng ngoại tệ hợp pháp hoặc được quyền mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép kinh doanh ngoại hối.
- Bên thuê đang có dư nợ bằng ngoại tệ tại ngân hàng để nhập khẩu tài sản cho thuê, hoặc bên thuê nhập khẩu hoặc uỷ thác nhập khẩu tài sản cho thuê và đang còn nợ chưa thanh toán cho bên nước ngoài.
5.2.2. Thanh toán tiền mua lại tài sản cho thuê bằng ngoại tệ
a) Công ty cho thuê tài chính tiến hành mua và cho thuê lại khi bên thuê xuất trình đầy đủ hồ sơ pháp lý về tài sản. Trường hợp ngân hàng hoặc bên nước ngoài quản lý, nắm giữ hồ sơ liên quan đến tài sản thì công ty cho thuê tài chính sẽ thanh toán tiền mua sau khi đã thoả thuận với ngân hàng hoặc bên nước ngoài để nhận lại hồ sơ tài sản thuê khi mua lại tài sản cho thuê.
b) Công ty cho thuê tài chính trả trực tiếp tiền mua tài sản cho thuê cho ngân hàng hoặc bên nước ngoài bằng ngoại tệ tương ứng với giá trị tài sản đã mua. Trường hợp giá mua lại tài sản cho thuê lớn hơn dư nợ vay ngân hàng hoặc nợ bên nước ngoài, công ty cho thuê tài chính trả bên thuê phần chênh lệch bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch của ngân hàng thương mại do hai bên lựa chọn tại ngày thanh toán.
c) Sau khi công ty cho thuê tài chính thanh toán tiền mua tài sản thuê và ký hợp đồng cho thuê tài chính, bên thuê nhận nợ và thanh toán tiền thuê bằng ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam theo quy định hiện hành về cho thuê tài chính.”
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Các ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) công ty cho thuê tài chính có trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Căn cứ Điều 42 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính, Điều 3 Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số nội dung về hoạt động mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính theo quy định tại các Nghị định này như sau:
1. Giải thích từ ngữ:
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.1. "Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính" (sau đây gọi tắt là mua và cho thuê lại) là việc công ty cho thuê tài chính mua tài sản thuộc sở hữu của bên thuê và cho bên thuê thuê lại chính tài sản đó theo hình thức cho thuê tài chính để bên thuê tiếp tục sử dụng phục vụ cho hoạt động của mình. Trong giao dịch mua và cho thuê lại, bên thuê đồng thời là bên cung ứng tài sản cho thuê.
1.2. "Bên mua và cho thuê lại" (sau đây gọi tắt là bên cho thuê) là các công ty cho thuê tài chính được phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
1.3. "Bên bán và thuê lại" (sau đây gọi tắt là bên thuê) là các tổ chức và cá nhân quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Thông tư số 06/2005/TT-NHNN ngày 12/10/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số nội dung tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính. Bên thuê trực tiếp bán tài sản cho công ty cho thuê tài chính và thuê lại tài sản đó theo hình thức cho thuê tài chính để tiếp tục sử dụng phục vụ cho hoạt động của mình.
1.4. "Tài sản mua và cho thuê lại" (sau đây gọi tắt là tài sản cho thuê) là máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác được bên thuê bán cho bên cho thuê và sau đó thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính để tiếp tục sử dụng phục vụ cho hoạt động của mình.
1.5. "Giá mua tài sản cho thuê" là số tiền bên cho thuê phải trả cho bên thuê khi mua tài sản cho thuê. Giá mua tài sản cho thuê được xác định phù hợp với quy định của pháp luật về mua bán tài sản.
1.6. "Hợp đồng mua tài sản" là thỏa thuận bằng văn bản giữa bên cho thuê và bên thuê về việc mua bán tài sản cho thuê.
2. Nguyên tắc mua và cho thuê lại
2.1. Giao dịch mua và cho thuê lại phải thực hiện thông qua hợp đồng mua tài sản và hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê và bên thuê. Hợp đồng mua tài sản có hiệu lực từ thời điểm hợp đồng cho thuê tài chính có hiệu lực.
2.2. Trong giao dịch mua và cho thuê lại, bên cho thuê nắm giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê và cho thuê lại đối với bên thuê theo hình thức cho thuê tài chính phù hợp với pháp luật về cho thuê tài chính. Việc chuyển quyền sở hữu tài sản từ bên thuê sang bên cho thuê được thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật. Việc đăng ký sở hữu tài sản cho thuê thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 7 Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính.
2.3. Bên cho thuê lựa chọn tài sản cho thuê và bên thuê có khả năng trả nợ để thực hiện giao dịch mua và cho thuê lại an toàn, hiệu quả.
3. Điều kiện của tài sản cho thuê:
3.1. Thuộc sở hữu hợp pháp của bên thuê.
3.2. Không là tài sản đang được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác.
3.3. Không có tranh chấp liên quan đến tài sản.
3.4. Đang hoạt động bình thường.
4. Hợp đồng mua tài sản và hợp đồng cho thuê tài chính
4.1. Hợp đồng mua tài sản phải có các nội dung chính sau: tên, địa chỉ của các bên. mục đích mua tài sản. mô tả tài sản. giá mua tài sản. phương thức thanh toán. thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng. quyền lợi và nghĩa vụ các bên. trách nhiệm do vi phạm hợp đồng. phạt vi phạm hợp đồng.
Ngoài ra, các bên có thể thỏa thuận các nội dung khác phù hợp với quy định của pháp luật về mua bán tài sản.
4.2. Hợp đồng cho thuê tài chính được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính, Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
5. Đồng tiền sử dụng trong giao dịch mua và cho thuê lại
Đồng tiền sử dụng trong giao dịch mua và cho thuê lại là đồng tiền Việt Nam. Đối với các giao dịch mua và cho thuê lại thực hiện bằng ngoại tệ, bên cho thuê và bên thuê phải tuân thủ theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và các quy định của pháp luật hiện hành về ngoại hối.
6. Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê và bên thuê
6.1. Quyền và nghĩa vụ của bên cho thuê:
a) Yêu cầu bên thuê cung cấp đầy đủ thông tin và tài liệu liên quan đến tài sản cho thuê.
b) Yêu cầu bên thuê xuất hóa đơn bán hàng hợp pháp, giao toàn bộ bản chính giấy tờ về sở hữu và các hóa đơn, chứng từ khác về quyền, lợi ích có liên quan của tài sản cho thuê.
c) Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại do các tranh chấp phát sinh liên quan đến quyền sở hữu tài sản cho thuê.
d) Thanh toán cho bên thuê số tiền đã thỏa thuận trong hợp đồng mua tài sản.
đ) Thực hiện đúng và đầy đủ các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng mua tài sản và hợp đồng cho thuê tài chính.
6.2. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê:
a) Nhận tiền bán tài sản do bên cho thuê thanh toán theo giá đã thỏa thuận trong hợp đồng mua tài sản.
b) Cung cấp đầy đủ, chính xác, trung thực tất cả các thông tin, tài liệu, báo cáo theo yêu cầu của bên cho thuê.
c) Xuất hóa đơn bán hàng hợp pháp, giao toàn bộ bản chính giấy tờ về sở hữu và các hóa đơn, chứng từ khác về quyền, lợi ích có liên quan của tài sản cho thuê theo yêu cầu của bên cho thuê.
d) Bồi thường thiệt hại do các tranh chấp phát sinh liên quan đến quyền sở hữu tài sản cho thuê.
đ) Thực hiện đúng và đầy đủ các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng mua tài sản và hợp đồng cho thuê tài chính.
6.3. Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại điểm 6.1 và 6.2 khoản này, bên cho thuê và bên thuê còn các các quyền và nghĩa vụ quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính, Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính và các quy định pháp luật khác có liên quan.
7. Thuế đối với giao dịch mua và cho thuê lại:
Thuế đối với giao dịch mua và cho thuê lại được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
8. Xử lý vi phạm:
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm Thông tư này, thì tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức thực hiện:
9.1. Công ty cho thuê tài chính ban hành quy định nội bộ về thực hiện giao dịch mua và cho thuê lại trên cơ sở phù hợp với Thông tư này và pháp luật hiện hành.
9.2. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước tổ chức thanh tra, giám sát việc thực hiện giao dịch mua và cho thuê lại. xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xử lý các trường hợp vi phạm Thông tư này.
10. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
11. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Các ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty cho thuê tài chính có trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính như sau:
...
4. Bổ sung vào khoản 3 Điều 16 như sau:
"Trong trường hợp mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính, Bộ Tài chính hướng dẫn việc nộp thuế của công ty cho thuê tài chính theo các quy định của pháp luật thuế".
Hướng dẫn
Căn cứ Điều 42 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về "tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
24. Nội dung và phạm vi hoạt động:
24.1. Nội dung và phạm vi hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam được quy định tại giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp, Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
24.2. Công ty cho thuê tài chính được phép huy động vốn từ các nguồn sau:
a) Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ 1 năm trở lên của các tổ chức, cá nhân.
b) Vay vốn ngắn, trung và dài hạn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
c) Phát hành các loại giấy tờ có giá:
- Giấy tờ có giá bao gồm: trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá khác có kỳ hạn trên 1 năm.
- Công ty cho thuê tài chỉ được phép phát hành các loại giấy tờ có giá khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
- Hồ sơ xin phát hành các loại giấy tờ có giá gửi Ngân hàng Nhà nước xem xét giải quyết bao gồm: Tờ trình xin phát hành giấy tờ có giá. Phương án phát hành và sử dụng vốn thu được thông qua việc phát hành. Các tài liệu có liên quan khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
d) Tiếp nhận các nguồn vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
24.3. Công ty cho thuê tài chính được thực hiện các nghiệp vụ sau:
a) Cho thuê tài chính.
b) Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính (dưới đây gọi tắt là mua và cho thuê lại): Theo hình thức này, công ty cho thuê tài chính mua lại máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản thuộc sở hữu của bên thuê và cho bên thuê thuê lại chính các tài sản đó dưới hình thức cho thuê tài chính để bên thuê tiếp tục sử dụng phục vụ cho hoạt động của mình.
c) Tư vấn cho khách hàng về những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính.
d) Thực hiện các dịch vụ uỷ thác, quản lý tài sản và bảo lãnh liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính.
đ) Các hoạt động khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
24.4. Hoạt động ngoại hối:
a) Hoạt động ngoại hối của các công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài được quy định tại giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp. Đối với các công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài đã được cấp giấy phép hoạt động trước khi Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2 tháng 5 năm 2001 ban hành, Ngân hàng Nhà nước làm thủ tục bổ sung các nội dung hoạt động ngoại hối vào giấy phép hoạt động.
b) Các công ty cho thuê tài chính không thuộc đối tượng nêu tại điểm a khoản 24.4 Mục này nếu muốn hoạt động ngoại hối phải có đơn và hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động ngoại hối gửi Ngân hàng Nhà nước theo quy định hiện hành.
24.5. Đồng tiền sử dụng trong các giao dịch cho thuê tài chính:
a) Công ty cho thuê tài chính được thực hiện hoạt động cho thuê tài chính bằng Đồng Việt Nam.
b) Đối với các giao dịch cho thuê tài chính được thực hiện bằng ngoại tệ, công ty cho thuê tài chính phải thực hiện đúng các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối như trong trường hợp cho vay bằng ngoại tệ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
24.6. Lãi suất cho thuê tài chính
a) Đối với lãi suất cho thuê bằng Đồng Việt nam, công ty cho thuê tài chính ấn định trên cơ sở mức lãi suất cho vay cơ bản và biên độ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định từng thời kỳ và các chi phí khác có liên quan.
b) Đối với lãi suất cho thuê bằng ngoại tệ, công ty cho thuê tài chính ấn định trên cơ sở lãi suất thị trường quốc tế và cung cầu vốn tín dụng bằng ngoại tệ ở trong nước và các chi phí khác có liên quan.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính như sau:
...
5. Bổ sung khoản 7 và khoản 8 Điều 16 như sau:
"7. Được thực hiện nghiệp vụ cho thuê vận hành theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
8. Được bán các khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính cho các tổ chức và cá nhân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam".
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính, như sau:
...
2. Bổ sung khoản 9 vào Điều 16 như sau:
“9. Công ty cho thuê tài chính có mức vốn điều lệ tương đương mức vốn pháp định đối với công ty tài chính thì được phép thực hiện một số nghiệp vụ sau theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
a) Cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động đối với bên thuê.
b) Thực hiện hoạt động bao thanh toán đối với bên thuê.”
Căn cứ Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ "Về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính" và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính phủ "Quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thực hiện một số nội dung được quy định tại các Nghị định này như sau:
...
19. Nội dung và phạm vi hoạt động:
19.1. Công ty cho thuê tài chính được phép huy động vốn từ các nguồn sau:
a) Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ 01 năm trở lên của tổ chức, cá nhân.
b) Vay vốn ngắn, trung và dài hạn của tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
c) Phát hành các loại giấy tờ có giá:
- Công ty cho thuê tài chính được phép phát hành các loại giấy tờ có giá (kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu,…) có thời hạn trên 01 năm để huy động vốn của tổ chức và cá nhân trong nước theo đúng quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng để huy động vốn trong nước.
- Công ty cho thuê tài chính được phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác có thời hạn trên 01 năm để huy động vốn của tổ chức và cá nhân nước ngoài khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
d) Tiếp nhận các nguồn vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
19.2. Công ty cho thuê tài chính được thực hiện các nghiệp vụ sau theo quy định của Ngân hàng Nhà nước:
a) Cho thuê tài chính.
b) Tư vấn cho khách hàng về những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính.
c) Dịch vụ uỷ thác: Công ty cho thuê tài chính cho khách hàng thuê theo chỉ định của bên uỷ thác và được hưởng phí uỷ thác cho thuê. Mọi rủi ro trong quá trình uỷ thác cho thuê do bên uỷ thác chịu. Công ty cho thuê tài chính được thực hiện các dịch vụ uỷ thác sau:
- Nhận uỷ thác bằng máy móc, thiết bị để cho thuê tài chính đối với khách hàng.
- Nhận uỷ thác bằng tiền từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để nhập máy móc, thiết bị cho thuê tài chính đối với khách hàng.
- Các dịch vụ uỷ thác khác liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính.
d) Thực hiện các dịch vụ quản lý tài sản liên quan cho thuê tài chính, cụ thể:
- Làm dịch vụ quản lý tài sản cho thuê tài chính của các Công ty cho thuê tài chính khác.
- Các dịch vụ quản lý tài sản khác liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính.
e) Thực hiện các dịch vụ bảo lãnh liên quan đến cho thuê tài chính theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
g) Cho thuê vận hành.
h) Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính.
i) Bán các khoản phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính cho các tổ chức, cá nhân.
19.3. Công ty cho thuê tài chính được thực hiện các nghiệp vụ khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
19.4. Hoạt động ngoại hối:
Công ty cho thuê tài chính thực hiện hoạt động ngoại hối theo giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp.
20. Đồng tiền sử dụng trong các giao dịch cho thuê tài chính:
20.1. Công ty cho thuê tài chính thực hiện các giao dịch cho thuê tài chính bằng đồng Việt Nam.
20.2. Đối với các giao dịch cho thuê tài chính thực hiện bằng ngoại tệ, Công ty cho thuê tài chính phải tuân thủ theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và các quy định của pháp luật hiện hành về quản lý ngoại hối.
21. Lãi suất và giảm tiền lãi cho thuê tài chính:
21.1. Công ty cho thuê tài chính ấn định lãi suất cho thuê tài chính trên cơ sở cung cầu vốn tín dụng, lãi suất thị trường trong nước, quốc tế và các chi phí khác có liên quan.
21.2. Giảm tiền lãi cho thuê tài chính: Công ty cho thuê tài chính thực hiện việc miễn, giảm tiền lãi cho thuê tài chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
22. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn đối với hoạt động cho thuê tài chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Hướng dẫn
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính như sau:
...
7. Bổ sung vào Điều 20 như sau:
"Công ty cho thuê tài chính được đăng ký sở hữu tài sản cho thuê tại cơ quan có thẩm quyền nơi công ty cho thuê tài chính đặt trụ sở chính hoặc chi nhánh hoặc nơi bên thuê cư trú hoặc đặt trụ sở hoạt động. Bộ Công an, Bộ Tư pháp và Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện quy định này".
Hướng dẫn
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính như sau:
...
11. Bổ sung khoản 3 Điều 39 như sau:
"3. Tổ chức tín dụng nước ngoài của công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài được tiến hành kiểm tra nội bộ hoạt động của công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam.
Trước khi kiểm tra nội bộ, tổ chức tín dụng nước ngoài phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về nội dung, thời gian bắt đầu và kết thúc kiểm tra. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra nội bộ công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức tín dụng nước ngoài phải gửi báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước Việt nam về kết quả việc kiểm tra".
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ "Về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính" và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính phủ "Quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thực hiện một số nội dung được quy định tại các Nghị định này như sau:
...
7. Hồ sơ cấp giấy phép:
7.1. Đơn xin cấp giấy phép:
a) Đối với Công ty cho thuê tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng: Đơn xin cấp giấy phép do Chủ tịch Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng chủ sở hữu hoặc người được Chủ tịch Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng chủ sở hữu uỷ quyền ký (phụ lục 1a).
b) Đối với Công ty cho thuê tài chính cổ phần: Đơn xin cấp giấy phép do Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị được Chủ tịch Hội đồng quản trị uỷ quyền ký (phụ lục 1b).
c) Đối với Công ty cho thuê tài chính liên doanh, Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài: Đơn xin cấp giấy phép do người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền của các bên góp vốn ký (phụ lục 1c).
7.2. Dự thảo điều lệ: Điều lệ của Công ty cho thuê tài chính phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên và nơi đặt trụ sở chính của Công ty cho thuê tài chính.
b) Nội dung và phạm vi hoạt động.
c) Thời hạn hoạt động.
d) Vốn điều lệ và phương thức góp vốn.
e) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và Ban kiểm soát.
g) Thể thức bầu, bổ nhiệm và miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và Ban kiểm soát.
h) Đại diện pháp nhân của Công ty cho thuê tài chính.
i) Quyền và nghĩa vụ của các cổ đông (trường hợp đối với Công ty cho thuê tài chính cổ phần).
k) Các nguyên tắc tài chính, kế toán, kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ.
l) Các trường hợp giải thể và thủ tục giải thể.
m) Thủ tục sửa đổi điều lệ.
7.3. Phương án hoạt động trong 03 (ba) năm đầu, trong đó nêu rõ nội dung, phương thức hoạt động, địa bàn hoạt động, hiệu quả và lợi ích kinh tế.
7.4. Danh sách, lý lịch, văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn của thành viên sáng lập, thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc) của Công ty cho thuê tài chính (đối với các cá nhân là người Việt Nam, lý lịch khai theo mẫu phụ lục 2. đối với các cá nhân là người nước ngoài, lý lịch được lập theo quy định của nước nguyên xứ hoặc nước mà người đó mang quốc tịch).
7.5. Phương án góp vốn điều lệ, danh sách và cam kết về mức góp vốn điều lệ của các bên góp vốn.
7.6. Tình hình tài chính và các thông tin có liên quan về các cổ đông lớn (trường hợp đối với Công ty cho thuê tài chính cổ phần).
7.7. Chấp thuận của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về nơi đặt trụ sở chính Công ty cho thuê tài chính.
8. Đối với Công ty cho thuê tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng, ngoài các hồ sơ theo quy định tại khoản 7 Mục II Thông tư này, hồ sơ xin cấp giấy phép còn bao gồm:
8.1. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng chủ sở hữu hoặc người được Chủ tịch Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng chủ sở hữu uỷ quyền ký về nguồn vốn và mức vốn điều lệ cấp cho Công ty cho thuê tài chính.
8.2. Các hồ sơ liên quan đến tổ chức tín dụng là chủ sở hữu, bao gồm:
a) Quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh từ khi thành lập và qua các lần sửa đổi, bổ sung.
b) Điều lệ hiện hành.
c) Bảng cân đối tài chính, bảng kết quả lãi, lỗ đã được kiểm toán và báo cáo tình hình hoạt động 03 (ba) năm gần nhất.
Căn cứ Điều 42 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về "tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
7. Hồ sơ xin cấp giấy phép gồm:
7.1. Đơn xin cấp giấy phép:
a) Đối với công ty cho thuê tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng: do Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người được Chủ tịch Hội đồng quản trị uỷ quyền ký (Phụ lục 1a).
b) Đối với công ty cho thuê tài chính cổ phần: do các thành viên sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền của nhóm thành viên sáng lập ký (Phụ lục 1b).
c) Đối với công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài: do người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền hợp pháp của các bên góp vốn ký (Phụ lục 1c) .
7.2. Dự thảo Điều lệ: Điều lệ của công ty cho thuê tài chính phải có những nội dung chủ yếu sau:
a) Tên và nơi đặt trụ sở chính của công ty cho thuê tài chính.
b) Thời hạn hoạt động.
c) Nội dung và phạm vi hoạt động.
d) Vốn điều lệ và phương thức góp vốn.
đ) Thể thức bầu, bổ nhiệm và miễn nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và Ban kiểm soát.
e) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc).
g) Đại diện pháp nhân của công ty cho thuê tài chính.
h) Quyền và nghĩa vụ của các cổ đông.
i) Các nguyên tắc tài chính, kế toán, kiểm tra và kiểm toán nội bộ.
k) Các trường hợp giải thể và thủ tục giải thể.
l) Thủ tục sửa đổi điều lệ.
7.3. Phương án hoạt động: nêu rõ nội dung, phương thức hoạt động, địa bàn hoạt động, lợi ích đối với nền kinh tế. trong đó, xác định kế hoạch hoạt động cụ thể 3 năm đầu.
7.4. Danh sách, lý lịch (Phụ lục 2), các văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn của thành viên sáng lập, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc) công ty cho thuê tài chính.
7.5. Phương án góp vốn điều lệ, danh sách và cam kết về mức góp vốn điều lệ của các bên góp vốn.
7.6. Tình hình tài chính và các thông tin có liên quan về các cổ đông lớn.
7.7. Chấp thuận của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về nơi đặt trụ sở của công ty cho thuê tài chính.
8. Ngoài các tài liệu theo quy định tại điểm 7 Mục II Thông tư này, hồ sơ xin cấp giấy phép đối với công ty cho thuê tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng còn gồm các tài liệu sau đây:
8.1. Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng hoặc người được Chủ tịch Hội đồng quản trị uỷ quyền ký về nguồn và mức vốn điều lệ được cấp cho công ty cho thuê tài chính.
8.2. Các tài liệu liên quan đến tổ chức tín dụng là chủ sở hữu, bao gồm:
a) Quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
b) Điều lệ hiện hành.
c) Quyết định chuẩn y vốn điều lệ của Ngân hàng Nhà nước.
d) Bảng cân đối tài chính, bảng kết quả lãi, lỗ đã được kiểm toán và báo cáo tình hình hoạt động 3 năm gần nhất.
Hướng dẫn
Căn cứ Điều 42 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về "tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
16. Thu hồi giấy phép:
16.1. Công ty cho thuê tài chính được cấp giấy phép có thể bị thu hồi giấy phép theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật các Tổ chức tín dụng.
16.2. Thủ tục, hồ sơ thu hồi giấy phép của công ty cho thuê tài chính được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
16.3. Sau khi bị thu hồi giấy phép, công ty cho thuê tài chính phải chấm dứt ngay mọi hoạt động đã ghi trong giấy phép.
16.4. Ngân hàng Nhà nước công bố quyết định thu hồi giấy phép trên báo địa phương nơi đặt trụ sở chính và báo hàng ngày của trung ương trong 3 số liên tiếp bằng tiếng Việt.
Căn cứ Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ "Về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính" và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính phủ "Quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thực hiện một số nội dung được quy định tại các Nghị định này như sau:
...
13. Thu hồi giấy phép:
13.1. Công ty cho thuê tài chính được cấp giấy phép có thể bị thu hồi giấy phép theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật các Tổ chức tín dụng.
13.2. Thủ tục, hồ sơ thu hồi giấy phép của Công ty cho thuê tài chính được thực hiện theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
13.3. Sau khi bị thu hồi giấy phép, Công ty cho thuê tài chính phải chấm dứt ngay mọi hoạt động đã ghi trong giấy phép.
13.4. Ngân hàng Nhà nước công bố quyết định thu hồi giấy phép Công ty cho thuê tài chính trên báo địa phương nơi Công ty đặt trụ sở chính và báo hàng ngày của Trung ương trong 3 số liên tiếp bằng tiếng Việt.
Hướng dẫn
Căn cứ Điều 42 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về "tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
Mục 4: HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
24. Nội dung và phạm vi hoạt động:
...
25. Tỷ lệ bảo đảm an toàn: công ty cho thuê tài chính phải duy trì tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Điều 81 Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
26. Giới hạn cho thuê tài chính đối với một khách hàng:
...
27. Những trường hợp công ty cho thuê tài chính không được cho thuê tài chính:
...
28. Hạn chế cho thuê tài chính:
...
29. Công ty cho thuê tài chính được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại được phép hoạt động tại Việt Nam. Trường hợp cần mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài phải được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
30. Hợp đồng cho thuê tài chính:
...
31. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn:
...
32. Xử lý hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn do lỗi của bên thuê:
Căn cứ Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ "Về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính" và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính phủ "Quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thực hiện một số nội dung được quy định tại các Nghị định này như sau:
...
Mục IV - HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
19. Nội dung và phạm vi hoạt động:
...
20. Đồng tiền sử dụng trong các giao dịch cho thuê tài chính:
...
21. Lãi suất và giảm tiền lãi cho thuê tài chính:
...
22. Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn đối với hoạt động cho thuê tài chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
23. Tỷ lệ đảm bảo an toàn: Công ty cho thuê tài chính phải duy trì các tỷ lệ đảm bảo an toàn quy định tại Điều 81 Luật các Tổ chức tín dụng và quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
24. Những trường hợp Công ty cho thuê tài chính không được cho thuê:
...
25. Hạn chế cho thuê:
...
26. Công ty cho thuê tài chính được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại được phép hoạt động tại Việt Nam. Trường hợp cần mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài phải được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
27. Hợp đồng cho thuê tài chính:
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ "Về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính" và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính phủ "Quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thực hiện một số nội dung được quy định tại các Nghị định này như sau:
...
27. Hợp đồng cho thuê tài chính:
27.1. Hợp đồng cho thuê tài chính phải được lập thành văn bản phù hợp với các quy định pháp luật, các Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính.
27.2. Hợp đồng cho thuê tài chính có hiệu lực từ ngày được các bên thoả thuận trong hợp đồng.
27.3. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn:
...
27.4. Xử lý hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn:
Căn cứ Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính.
...
Nhằm công khai hóa các thông tin về hợp đồng cho thuê tài chính, tạo cơ sở pháp lý cho việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong hợp đồng cho thuê tài chính và cá nhân, tổ chức có liên quan, Bộ Tư pháp hướng dẫn về thẩm quyền, trình tự, thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về hợp đồng cho thuê tài chính và việc quản lý nhà nước về đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
...
II. ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
...
III. ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐÃ ĐĂNG KÝ
..
IV. SỬA CHỮA SAI SÓT
...
V. XÓA ĐĂNG KÝ
...
VI. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ HỢP ĐỒNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
...
VII. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ HỢP ĐỒNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
...
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
PHỤ LỤC CÁC BIỂU MẪU SỬ DỤNG TRONG VIỆC ĐĂNG KÝ, CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ HỢP ĐỒNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
...
Mẫu số 01
...
Mẫu số 02
...
Mẫu số 03
...
Mẫu số 04
...
Mẫu số 05
...
Mẫu số 06
...
Mẫu số 07
...
Mẫu số 08
...
Mẫu số 09
...
Mẫu số 10
...
Mẫu số 11
...
Phụ lục số 01 PHỤ LỤC CÁC BÊN THAM GIA HỢP ĐỒNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
...
Phụ lục số 02 PHỤ LỤC MÔ TẢ CHI TIẾT TÀI SẢN CHO THUÊ TÀI CHÍNH
Căn cứ Điều 42 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về "tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
30. Hợp đồng cho thuê tài chính:
30.1. Hợp đồng cho thuê tài chính phải được lập thành văn bản phù hợp với các quy định tại Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính.
30.2. Hợp đồng cho thuê tài chính có hiệu lực từ ngày được các bên thoả thuận trong hợp đồng.
31. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn:
31.1. Bên cho thuê có quyền chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước khi kết thúc thời hạn cho thuê khi có một trong các trường hợp sau:
a) Bên thuê không trả tiền thuê theo quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính.
b) Bên thuê vi phạm các điều khoản của hợp đồng cho thuê tài chính.
c) Bên thuê bị phá sản, giải thể.
d) Người bảo lãnh bị phá sản, giải thể và bên cho thuê không chấp nhận đề nghị chấm dứt bảo lãnh hoặc đề nghị người bảo lãnh khác thay thế của bên thuê.
31.2. Bên thuê có quyền chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước khi kết thúc thời hạn thuê khi có một trong các trường hợp sau:
a) Bên cho thuê không giao đúng hạn tài sản cho thuê do lỗi của bên cho thuê.
b) Bên cho thuê vi phạm các điều khoản của hợp đồng cho thuê tài chính.
31.3. Hợp đồng cho thuê tài chính được chấm dứt trước khi kết thúc thời hạn cho thuê trong trường hợp tài sản cho thuê bị mất, hỏng không thể phục hồi sửa chữa.
31.4. Hợp đồng cho thuê tài chính được chấm dứt trước khi kết thúc thời hạn cho thuê trong trường hợp bên cho thuê chấp nhận để bên thuê thanh toán toàn bộ tiền thuê trước thời hạn cho thuê ghi tại hợp đồng cho thuê tài chính.
32. Xử lý hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn do lỗi của bên thuê:
32.1. Trong trường hợp bên thuê vi phạm phần a, b điểm 31.1:
a) Khi bên thuê vi phạm hợp đồng cho thuê tài chính, công ty cho thuê tài chính có quyền thu hồi tài sản cho thuê và yêu cầu bên thuê phải thanh toán ngay toàn bộ số tiền thuê chưa trả theo hợp đồng.
b) Công ty cho thuê tài chính được xử lý tài sản cho thuê bằng việc cho bên khác thuê hoặc chuyển nhượng tài sản cho thuê. Tiền thu được từ việc cho bên khác thuê hoặc chuyển nhượng tài sản sẽ được sử dụng để bù trừ số nợ phải thu từ hợp đồng cho thuê tài chính trước đó.
c) Bên thuê có nghĩa vụ tiếp tục hoàn trả số nợ còn phải trả theo hợp đồng cho thuê tài chính khi công ty cho thuê tài chính chưa chuyển nhượng, cho bên khác thuê được tài sản cho thuê hoặc có nghĩa vụ phải hoàn trả số nợ còn lại sau khi đã trừ đi số tiền chuyển nhượng hoặc cho bên khác thuê tài sản.
d) Trong trường hợp bên thuê đã hoàn trả một phần số tiền thuê phải trả và công ty cho thuê tài chính đã chuyển nhượng hoặc cho bên khác thuê tài sản, số tiền thuê đã trả nếu cộng vào số tiền chuyển nhượng hoặc tiền cho bên khác thuê tài sản mà vượt quá số tiền thuê phải trả theo hợp đồng thuê thì công ty cho thuê tài chính phải hoàn trả cho bên thuê số tiền vượt.
đ) Trong trường hợp bên thuê hoàn trả được toàn bộ số tiền thuê phải trả theo hợp đồng và phần giá trị còn lại của tài sản khi kết thúc hợp đồng theo thoả thuận trong hợp đồng thuê thì bên thuê được chuyển quyền sở hữu đối với tài sản thuê như trường hợp đã hoàn thành hợp đồng thuê. Điều kiện, thời hạn thanh toán tiền thuê phải được công ty cho thuê tài chính chấp thuận.
32.2. Việc xử lý hợp đồng cho thuê tài chính chấm dứt trước hạn trong trường hợp bên thuê bị phá sản, giải thể được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản, giải thể.
Hướng dẫn
Căn cứ Điều 42 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về "tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
33. Tài chính:
33.1. Năm tài chính của công ty cho thuê tài chính bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Năm tài chính đầu tiên bắt đầu từ ngày khai trương hoạt động và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
33.2. Thu, chi tài chính của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật về chế độ tài chính của các tổ chức tín dụng.
33.3. Trường hợp công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài cần sử dụng năm tài chính của nước nguyên xứ để soạn thảo các báo cáo tài chính cho các tổ chức tín dụng nguyên xứ phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
34. Hạch toán:
34.1. Hạch toán của công ty cho thuê tài chính phải được thực hiện theo đúng Luật Các tổ chức tín dụng và hệ thống tài khoản kế toán do Ngân hàng Nhà nước ban hành.
34.2. Đối với các nghiệp vụ mới bổ sung của công ty cho thuê tài chính chưa được quy định tại hệ thống tài khoản, Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm bổ sung các tài khoản mới vào hệ thống tài khoản kế toán của tổ chức tín dụng.
Căn cứ Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ "Về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính" và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính phủ "Quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thực hiện một số nội dung được quy định tại các Nghị định này như sau:
...
28. Tài chính:
28.1. Năm tài chính của Công ty cho thuê tài chính bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Năm tài chính đầu tiên bắt đầu từ ngày khai trương hoạt động và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
28.2. Thu, chi tài chính của Công ty cho thuê tài chính được thực hiện theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật về chế độ tài chính của các tổ chức tín dụng.
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ "Về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính" và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính phủ "Quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thực hiện một số nội dung được quy định tại các Nghị định này như sau:
...
Mục VI THANH TRA, KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT, GIẢI THỂ, THANH LÝ, PHÁ SẢN
35. Thanh tra:
35.1. Công ty cho thuê tài chính phải chịu sự thanh tra của Ngân hàng Nhà nước.
35.2. Việc thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động của Công ty cho thuê tài chính được thực hiện theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định pháp luật về thanh tra tổ chức tín dụng.
35.3. Thanh tra, giám sát của bên nước ngoài: Tổ chức tín dụng nước ngoài góp vốn của Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được thanh tra, kiểm toán nội bộ hoạt động của Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Trước khi thanh tra, kiểm toán nội bộ, tổ chức tín dụng nước ngoài phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng Nhà nước về nội dung, thời gian dự kiến bắt đầu và kết thúc đợt thanh tra, kiểm toán. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày kết thúc đợt thanh tra, kiểm toán, tổ chức tín dụng nước ngoài phải gửi báo cáo bằng văn bản kết quả thanh tra, kiểm toán cho Ngân hàng Nhà nước.
36. Việc kiểm soát đặc biệt, phá sản, giải thể, thanh lý đối với Công ty cho thuê tài chính được thực hiện theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật hiện hành.
37. Việc khen thưởng và xử lý vi phạm đối với các hoạt động của Công ty cho thuê tài chính được thực hiện theo quy định tại Chương X Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản pháp luật có liên quan.
Căn cứ Điều 42 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về "tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
Mục 6: THANH TRA, KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT, PHÁ SẢN GIẢI THỂ, THANH LÝ VÀ XỬ LÝ TRANH CHẤP
39. Thanh tra:
39.1. Công ty cho thuê tài chính phải chịu sự thanh tra, kiểm tra của Ngân hàng Nhà nước.
39.2. Việc thanh tra của Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động của công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam được thực hiện theo các quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và của thanh tra Ngân hàng Nhà nước.
40. Việc kiểm soát đặc biệt, phá sản, giải thể, thanh lý đối với công ty cho thuê tài chính được thực hiện theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật hiện hành.
41. Việc khen thưởng, xử lý vi phạm đối với các hoạt động cho thuê tài chính được thực hiện theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng, các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, các quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định khác của pháp luật hiện hành.
42. Các tranh chấp giữa công ty cho thuê tài chính với bên thuê và các tranh chấp giữa các bên góp vốn tham gia vào công ty cho thuê tài chính cổ phần, công ty cho thuê tài chính liên doanh và công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài được giải quyết theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ "Về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính" và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính phủ "Quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thực hiện một số nội dung được quy định tại các Nghị định này như sau:
...
14. Những thay đổi của Công ty cho thuê tài chính phải được chấp thuận:
...
15. Những thay đổi phải được thông báo: Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày có các thay đổi dưới đây, Công ty cho thuê tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng, Công ty cho thuê tài chính liên doanh, Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài phải có văn bản thông báo cho Ngân hàng Nhà nước:
Căn cứ Điều 42 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về "tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
17. Những thay đổi của công ty cho thuê tài chính phải được chấp thuận:
17.1. Công ty cho thuê tài chính phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thay đổi một trong những điểm sau đây:
a) Tên của công ty cho thuê tài chính.
b) Mức vốn điều lệ.
c) Địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện.
d) Nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động.
đ) Chuyển nhượng cổ phần có ghi tên vượt quá tỷ lệ quy định của Ngân hàng Nhà nước.
e) Tỷ lệ cổ phần của các cổ đông lớn.
g) Thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) và thành viên Ban kiểm soát.
17.2. Thủ tục, hồ sơ xin chấp thuận những thay đổi tại điểm 17.1 được thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
17.3. Sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận, công ty cho thuê tài chính phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những thay đổi quy định tại điểm 17.1 và phải đăng báo trung ương, địa phương theo quy định của pháp luật.
...
37. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày có các thay đổi dưới đây công ty cho thuê tài chính trực thuộc Tổ chức tín dụng, công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài phải có văn bản thông báo cho Ngân hàng Nhà nước:
a) Thay đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) điều hành của các bên góp vốn.
b) Thay đổi tên và địa chỉ của các bên góp vốn.
c) Các bên góp vốn chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản.
Ngày 06/09/2001, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 08/2001/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính. Nay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi điểm 17.2 Thông tư số 08/2001/TT-NHNN ngày 06/09/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
1- Thủ tục, hồ sơ trình Ngân hàng Nhà nước chấp thuận thay đổi:
1.1- Hồ sơ thay đổi tên của Công ty cho thuê tài chính
...
1.2- Hồ sơ thay đổi mức vốn điều lệ
...
1.3- Hồ sơ thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện
...
1.4- Hồ sơ thay đổi nội dung, phạm vi và thời hạn hoạt động
...
1.5- Hồ sơ chuyển nhượng phần vốn góp vượt tỷ lệ quy định của các bên trong Công ty cho thuê tài chính liên doanh
...
1.6- Hồ sơ chuyển cổ phần có ghi tên vượt tỷ lệ quy định của Ngân hàng Nhà nước, thay đổi tỷ lệ cổ phần của các cổ đông lớn trong Công ty cho thuê tài chính cổ phần
...
1.7- Thay đổi thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát và Tổng Giám đốc (Giám đốc): được thực hiện theo Quy định về Tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng phi ngân hàng Ban hành theo Quyết định 516/2003/QĐ-NHNN ngày 26/5/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
1.8- Trình tự và thủ tục xin chấp thuận những thay đổi của Công ty cho thuê tài chính
...
1.9- Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước:
...
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
3. Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Các ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) các Tổ chức tín dụng có Công ty cho thuê tài chính trực thuộc, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc) các Công ty cho thuê tài chính chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Hướng dẫn
Thực hiện quy định tại Điều 42 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính và để đảm bảo tính thống nhất của quy định pháp luật đối với các hình thức cấp tín dụng khác, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn các công ty cho thuê tài chính thực hiện việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn đối với hoạt động cho thuê tài chính như sau:
1. Công ty cho thuê tài chính thực hiện việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với các hợp đồng cho thuê tài chính theo hai phương thức sau đây:
a. Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ là việc công ty cho thuê tài chính chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ trong phạm vi thời hạn cho thuê tài chính đã thoả thuận trước đó trong hợp đồng cho thuê tài chính, mà kỳ hạn trả nợ cuối cùng không thay đổi.
b. Gia hạn nợ là việc công ty cho thuê tài chính chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ tiền thuê tài chính vượt quá thời hạn cho thuê đã thoả thuận trước đó trong hợp đồng cho thuê tài chính.
2. Công ty cho thuê tài chính thực hiện việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn đối với các hợp đồng cho thuê tài chính như sau:
a. Công ty cho thuê tài chính tự quyết định việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ trên cơ sở khả năng tài chính của mình và kết quả đánh giá khả năng trả nợ của bên thuê đối với các trường hợp:
- Bên thuê tài chính không có khả năng trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền thuê tài chính đúng kỳ hạn trả nợ trong phạm vi thời hạn cho thuê đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính và được công ty cho thuê tài chính đánh giá là có khả năng trả nợ trong các kỳ hạn tiếp theo, thì công ty cho thuê tài chính xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi tiền thuê tài chính.
- Bên thuê tài chính không có khả năng trả hết nợ gốc và/hoặc lãi tiền thuê tài chính đúng thời hạn cho thuê đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính và được công ty cho thuê tài chính đánh giá là có khả năng trả nợ trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho thuê, thì công ty cho thuê tài chính xem xét cho gia hạn nợ với thời hạn phù hợp với khả năng trả nợ của bên thuê.
Công ty cho thuê tài chính phân loại toàn bộ số dư nợ gốc tiền thuê tài chính của bên thuê có khoản nợ cơ cấu lại vào các nhóm nợ thích hợp, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
b. Trường hợp bên thuê tài chính không trả nợ đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính và công ty cho thuê tài chính đánh giá là không có khả năng trả nợ đúng hạn trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho thuê, không chấp thuận cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ, thì số dư nợ gốc của hợp đồng cho thuê tài chính đó là nợ quá hạn. công ty cho thuê tài chính phân loại toàn bộ số dư nợ gốc tiền thuê tài chính của bên thuê vào các nhóm nợ thích hợp, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3. Công ty cho thuê tài chính phải ban hành quy trình về cơ cấu lại thời hạn trả nợ phù hợp với quy định của Thông tư này, của pháp luật có liên quan về hoạt động cho thuê tài chính và gửi cho Thanh tra Ngân hàng Nhà nước ngay sau khi ban hành.
4. Đối với các hợp đồng cho thuê tài chính được cơ cấu lại thời hạn trả nợ, công ty cho thuê tài chính phải báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng.
5. Tổ chức thực hiện:
a. Thông tư này có hiệu lực sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số 01/2003/TT-NHNN ngày 28/1/2003 hướng dẫn thực hiện việc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn đối với hoạt động cho thuê tài chính.
b. Công ty cho thuê tài chính thoả thuận với bên thuê tài chính để bổ sung quy định về việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ đối với các hợp đồng cho thuê tài chính ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Trường hợp không thoả thuận được với bên thuê, thì công ty cho thuê tài chính xem xét quyết định việc chuyển nợ quá hạn đối với các hợp đồng cho thuê tài chính không trả được nợ đúng hạn theo quy định tại Thông tư này để phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, nhưng không thay đổi các nội dung khác trong hợp đồng cho thuê tài chính đã thoả thuận trước đó.
c. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) các công ty cho thuê tài chính có trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Căn cứ Điều 42 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính, Điều 3 Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn một số nội dung về hoạt động cho thuê tài chính và dịch vụ ủy thác cho thuê tài chính theo quy định tại các Nghị định này như sau:
I. HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1. Công ty cho thuê tài chính thực hiện cho thuê tài chính đối với bên thuê tài chính là các tổ chức, cá nhân hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi là bên thuê) có nhu cầu thuê tài sản là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư phục vụ đời sống ở trong nước.
Thông tư này không hướng dẫn các công ty cho thuê tài chính thực hiện hoạt động cho thuê tài chính ra nước ngoài.
2. Điều kiện cho thuê tài chính
...
3. Đồng tiền sử dụng trong các giao dịch cho thuê tài chính
...
4. Giao dịch cho thuê tài chính thực hiện bằng ngoại tệ
...
5. Tiền thuê tài chính và các khoản chi phí liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính
...
6. Lãi suất cho thuê tài chính
...
7. Thời hạn và kỳ hạn cho thuê tài chính
...
8. Thẩm định và quyết định cho thuê tài chính
...
9. Hồ sơ cho thuê tài chính
...
10. Hợp đồng cho thuê tài chính
...
11. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn
...
12. Giảm lãi tiền thuê tài chính
...
13. Kiểm tra, giám sát đối với hoạt động cho thuê tài chính
...
14. Công ty cho thuê tài chính thực hiện việc phân loại, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng đối với số tiền cho thuê tài chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.
15. Công ty cho thuê tài chính thực hiện việc báo cáo thống kê đối với hoạt động cho thuê tài chính theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các tổ chức tín dụng.
II. DỊCH VỤ ỦY THÁC CHO THUÊ TÀI CHÍNH
16. Dịch vụ ủy thác cho thuê tài chính là việc công ty cho thuê tài chính thực hiện cho thuê tài chính theo ủy thác của bên ủy thác.
17. Bên ủy thác và bên nhận ủy thác cho thuê tài chính
...
18. Các phương thức ủy thác cho thuê tài chính
...
19. Nguyên tắc ủy thác và nhận ủy thác
...
20. Phí ủy thác và các khoản hưởng lợi phát sinh từ hợp đồng ủy thác
...
21. Hợp đồng ủy thác
...
22. Xử lý rủi ro ủy thác và nhận ủy thác
...
23. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận ủy thác
...
24. Quyền và nghĩa vụ của bên ủy thác
...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
...
Hướng dẫn
Căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 31 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn hoạt động cho thuê tài chính hợp vốn của các công ty cho thuê tài chính như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này hướng dẫn hoạt động cho thuê tài chính hợp vốn của các công ty cho thuê tài chính đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có nhu cầu thuê tài sản là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác để thực hiện các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư phục vụ đời sống trong nước (gọi tắt là dự án). Thông tư này không hướng dẫn hoạt động cho thuê tài chính hợp vốn ra nước ngoài.
2. Giải thích từ ngữ:
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2.1. Cho thuê tài chính hợp vốn (gọi tắt là cho thuê hợp vốn): Là hoạt động cho thuê tài chính của một nhóm công ty cho thuê tài chính (từ 2 công ty cho thuê tài chính trở lên) đối với bên thuê, do một công ty cho thuê tài chính làm đầu mối.
2.2. Bên cho thuê hợp vốn: Là nhóm công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam (từ 2 công ty cho thuê tài chính trở lên) phối hợp với nhau để thực hiện việc cho thuê hợp vốn đối với bên thuê theo quy định tại Thông tư này.
2.3. Thành viên: Là công ty cho thuê tài chính hoặc chi nhánh công ty cho thuê tài chính được uỷ quyền theo quy định của pháp luật và chấp thuận tham gia theo các hình thức cụ thể mà thành viên đó thực hiện trong cho thuê hợp vốn cho một dự án.
2.4. Tổ chức đầu mối cho thuê hợp vốn: Là thành viên được các thành viên tham gia cho thuê tài chính thống nhất lựa chọn và giao trách nhiệm đầu mối cho thuê hợp vốn.
2.5. Tổ chức đầu mối thanh toán: Là thành viên được các thành viên còn lại thống nhất lựa chọn và cam kết thực hiện các nghiệp vụ thanh toán cụ thể trong hoạt động cho thuê hợp vốn.
2.6. Bên thuê: là các tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài được quy định theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động cho thuê tài chính và dịch vụ uỷ thác cho thuê tài chính.
2.7. Hợp đồng hợp vốn: Là cam kết bằng văn bản giữa các thành viên tham gia cho thuê hợp vốn về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mỗi thành viên trong quá trình cho thuê hợp vốn.
2.8. Hợp đồng cho thuê hợp vốn: Là cam kết bằng văn bản về quyền và nghĩa vụ của nhóm thành viên hoặc từng thành viên hoặc tổ chức đầu mối cho thuê hợp vốn với bên thuê về việc cho thuê tài chính theo quy định của pháp luật về hoạt động cho thuê tài chính, hướng dẫn tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp áp dụng cho thuê hợp vốn:
3.1. Nhu cầu thuê tài chính của bên thuê vượt giới hạn cho thuê tài chính của một công ty cho thuê tài chính (30% vốn tự có của công ty cho thuê tài chính đối với một khách hàng và 80% vốn tự có đối với một nhóm khách hàng có liên quan).
3.2. Khả năng tài chính, nguồn vốn và tài sản của một công ty cho thuê tài chính không đáp ứng được nhu cầu cho thuê tài chính.
3.3. Nhu cầu phân tán rủi ro của công ty cho thuê tài chính.
3.4. Bên thuê có nhu cầu thuê tài chính từ nhiều công ty cho thuê tài chính.
4. Đồng tiền sử dụng trong các giao dịch cho thuê hợp vốn:
Đồng tiền sử dụng trong các giao dịch cho thuê hợp vốn là đồng Việt Nam. Trường hợp giao dịch cho thuê hợp vốn thực hiện bằng ngoại tệ, các bên thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối và quy định của pháp luật về cho cho thuê tài chính.
5. Nguyên tắc tổ chức cho thuê hợp vốn:
5.1. Các thành viên tự nguyện tham gia và thống nhất với nhau về toàn bộ nội dung của khoản cho thuê hợp vốn.
5.2. Thống nhất lựa chọn tổ chức đầu mối cho thuê hợp vốn, tổ chức đầu mối thanh toán.
5.3. Mọi giao dịch về cho thuê tài chính giữa các thành viên, giữa bên cho thuê hợp vốn với bên thuê phải được ghi trong hợp đồng cho thuê hợp vốn.
6. Nguyên tắc thực hiện cho thuê hợp vốn:
6.1. Việc cho thuê hợp vốn dưới mọi hình thức cụ thể, điều kiện cho thuê hợp vốn, việc áp dụng các biện pháp bảo đảm và các biện pháp nghiệp vụ khác thuộc giao dịch cho thuê tài chính trong quá trình cho thuê hợp vốn thực hiện theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động cho thuê tài chính và dịch vụ uỷ thác cho thuê tài chính, điều lệ của công ty cho thuê tài chính và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
6.2. Thành viên phải thống nhất phương thức thẩm định dự án, có thể thành lập Hội đồng thẩm định hoặc không thành lập Hội đồng thẩm định nhưng phải đảm bảo sự thống nhất giữa các thành viên về hiệu quả và tính khả thi của dự án.
6.3. Bên cho thuê hợp vốn phải thường xuyên kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản đã cho thuê và phối hợp với bên thuê để xử lý những vấn đề phát sinh.
7. Lãi cho thuê, các loại phí và lệ phí trong cho thuê hợp vốn:
7.1. Thành viên phải thống nhất mức và phương thức thu lãi cho thuê. Mức lãi cho thuê được hưởng của từng thành viên được xác định hợp lý theo thoả thuận giữa các thành viên và phù hợp với các quy định về cho thuê tài chính cũng như các quy định khác của pháp luật có liên quan.
7.2. Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình cho thuê hợp vốn do các bên thoả thuận tại hợp đồng hợp vốn và hợp đồng cho thuê hợp vốn theo quy định hiện hành về phí và lệ phí.
8. Đề xuất cho thuê hợp vốn cho một dự án:
8.1. Sau khi nhận đủ hồ sơ đề nghị cho thuê tài chính hoặc đề nghị cho thuê hợp vốn theo quy định do bên thuê gửi, công ty cho thuê tài chính nhận hồ sơ thực hiện thẩm định sơ bộ, nhận định tính khả thi và các điều kiện khác của dự án có sử dụng tài sản cho thuê tài chính.
8.2. Ngay sau khi thẩm định sơ bộ, công ty cho thuê tài chính nhận hồ sơ phải dự kiến các thành viên tham gia cho thuê hợp vốn để gửi thư mời cho thuê hợp vốn kèm theo kết quả thẩm định sơ bộ cho các tổ chức này nếu dự án cho thuê tài chính có tính khả thi và đủ điều kiện cho thuê hợp vốn. Nếu dự án cho thuê tài chính không đủ điều kiện, tổ chức nhận hồ sơ trả lời khách hàng bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối giao dịch cho thuê tài chính. Thời gian từ khi nhận đủ hồ sơ đến khi trả lời bên thuê tối đa là 7 ngày làm việc.
8.3. Thư mời cho thuê hợp vốn phải có các nội dung cơ bản của dự án cho thuê tài chính (tên, địa chỉ của bên thuê, các điều kiện cho thuê, chi tiết và giá trị của tài sản, phương thức tham gia cho thuê hợp vốn, thời hạn cho thuê hợp vốn, lãi suất, các loại phí, tiền thuê liên quan đến việc thực hiện giao dịch cho thuê tài chính), kèm theo kế hoạch kinh doanh của bên thuê.
9. Phối hợp cho thuê hợp vốn:
9.1. Trong phạm vi thời gian do công ty cho thuê tài chính nhận hồ sơ mời cho thuê hợp vốn đề nghị, sau khi nghiên cứu hồ sơ đề nghị cho thuê tài chính, thành viên được mời tham gia căn cứ vào các đề nghị của tổ chức mời cho thuê hợp vốn, các tài liệu gửi kèm theo, khả năng tài chính của mình và các quy định hiện hành để quyết định việc tham gia hay không tham gia cho thuê hợp vốn và phải trả lời đề nghị của tổ chức mời cho thuê hợp vốn bằng văn bản.
9.2. Nếu nhu cầu cho thuê hợp vốn được chấp thuận chưa đủ thì tổ chức đầu mối có thể mời tiếp các công ty cho thuê tài chính khác tham gia.
9.3. Thời gian tối đa để thẩm định sơ bộ, mời và trả lời cho bên thuê về đề nghị cho thuê hợp vốn là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
9.4. Đối với những dự án phức tạp cần có thời gian xem xét, thẩm định, tổ chức đầu mối cho thuê hợp vốn thống nhất với các thành viên về việc kéo dài thời gian thẩm định và phải thông báo cho bên thuê bằng văn bản.
9.5. Việc mời cho thuê hợp vốn có thể thực hiện thông qua các hình thức khác, nhưng chấp thuận của các thành viên phải được lập và gửi bằng văn bản. Khi đã mời đủ thành viên cho thuê hợp vốn, các thành viên thống nhất với nhau việc chọn ra tổ chức đầu mối cho thuê hợp vốn.
10. Thẩm định dự án cho thuê hợp vốn:
10.1. Bên cho thuê hợp vốn lựa chọn và thống nhất với nhau phương thức thẩm định dự án cho thuê hợp vốn nhưng trong bất kỳ trường hợp nào, bản chính hồ sơ thẩm định phải được lưu giữ tại tổ chức đầu mối và kết quả thẩm định phải được gửi cho các thành viên và lưu tại tổ chức đầu mối cho thuê hợp vốn.
10.2. Kết quả thẩm định phải có đầy đủ thông tin chủ yếu của dự án, năng lực tài chính và khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên thuê đối với bên cho thuê hợp vốn.
11. Hợp đồng hợp vốn:
11.1. Hợp đồng hợp vốn cần có đủ thoả thuận của các thành viên về các nội dung chủ yếu sau:
11.1.1. Thành viên tham gia cho thuê hợp vốn.
11.1.2. Tổ chức đầu mối cho thuê hợp vốn và tổ chức đầu mối thanh toán.
11.1.3. Bên thuê, cơ cấu và kế hoạch nguồn vốn để thực hiện giao dịch cho thuê hợp vốn.
11.1.4. Phương thức và kết quả thẩm định dự án cho thuê hợp vốn.
11.1.5. Hình thức cho thuê hợp vốn.
11.1.6. Nội dung cho thuê hợp vốn:
a. Loại tài sản cho thuê hợp vốn và nguồn vốn để hình thành tài sản có chia ra theo từng thành viên.
b. Các thoả thuận cụ thể về quyền đứng tên tài sản cho thuê, trách nhiệm đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản, trách nhiệm đăng ký giao dịch cho thuê tài chính, trách nhiệm quản lý tài sản cho thuê, trách nhiệm thu hồi tài sản cho thuê trong các trường hợp theo quy định của pháp luật, trách nhiệm quản lý tài sản bảo đảm cho khoản thuê tài chính.
c. Các thoả thuận cụ thể về lãi, phí và lệ phí trong cho thuê hợp vốn.
d. Nội dung cụ thể của từng hình thức cho thuê hợp vốn theo quy định hiện hành đối với loại tài sản cho thuê, giá trị tài sản cho thuê, thời hạn cho thuê, tiền thuê, phương thức bàn giao tài sản và các nội dung khác theo thoả thuận giữa các thành viên.
11.1.7. Trách nhiệm của từng thành viên, tổ chức đầu mối cho thuê hợp vốn và tổ chức đầu mối thanh toán trong việc ký và thực hiện các hợp đồng cho thuê hợp vốn với bên thuê và với nhau.
11.1.8. Phương thức thu tiền thuê, thanh toán lãi, phí và lệ phí đối với bên thuê và giữa các thành viên.
11.1.9. Phương thức và trách nhiệm trao đổi thông tin giữa các thành viên có liên quan đến việc thực hiện giao dịch cho thuê hợp vốn, phương án sản xuất kinh doanh của bên thuê.
11.1.10. Xử lý rủi ro và tranh chấp giữa các thành viên, nguyên tắc xử lý các phát sinh trong quá trình thực hiện cho thuê hợp vốn.
11.1.11. Lưu trữ hồ sơ.
11.2. Các nội dung khác theo thoả thuận giữa các thành viên tham gia cho thuê hợp vốn.
11.3. Nội dung cụ thể của hợp đồng hợp vốn phải phù hợp với quy định của Bộ luật dân sự, các quy định của Thông tư này và các quy định pháp luật liên quan.
11.4. Căn cứ vào hợp đồng hợp vốn và hợp đồng cho thuê hợp vốn, tổ chức đầu mối thanh toán ký cam kết bảo đảm thanh toán với các thành viên. Cam kết bảo đảm thanh toán bao gồm các nội dung có liên quan đến nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi bên trong việc thực hiện các nghiệp vụ thanh toán phát sinh trong quá trình thực hiện cho thuê hợp vốn phù hợp với các thoả thuận về thanh toán tại hợp đồng hợp vốn và hợp đồng cho thuê hợp vốn.
11.5. Phí trả cho các nghiệp vụ thanh toán do các thành viên thoả thuận và không thu của bên thuê.
11.6. Hợp đồng hợp vốn phải được lập thành nhiều bản, có giá trị như nhau và mỗi thành viên lưu giữ 1 bản.
12. Hợp đồng cho thuê hợp vốn:
12.1. Nội dung hợp đồng cho thuê hợp vốn phải phù hợp với quy định tại Thông tư hướng dẫn hoạt động cho thuê tài chính và dịch vụ uỷ thác cho thuê tài chính và các nội dung cần thiết có liên quan đã thoả thuận tại hợp đồng hợp vốn.
12.2. Trường hợp các bên thống nhất chỉ ký một hợp đồng chung thay thế cho hợp đồng hợp vốn và hợp đồng cho thuê hợp vốn thì nội dung của hợp đồng này phải có đủ các yêu cầu đối với nội dung của 2 hợp đồng được thay thế.
13. Thực hiện cho thuê tài chính theo hợp đồng:
13.1. Mỗi thành viên phải thực hiện đúng các quy định hiện hành đối với từng hình thức cho thuê tài chính theo đúng cam kết tại hợp đồng hợp vốn và hợp đồng cho thuê hợp vốn.
13.2. Tổ chức đầu mối cho thuê hợp vốn có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các thành viên và bên thuê thực hiện cam kết tại hợp đồng cho thuê hợp vốn.
14. Trách nhiệm cung cấp thông tin:
14.1. Bên thuê có trách nhiệm báo cáo đầy đủ tình hình tài chính và hoạt động của mình cho tổ chức đầu mối cho thuê hợp vốn để thực hiện việc theo dõi, kiểm tra sau khi tiến hành việc cho thuê hợp vốn.
14.2. Tổ chức đầu mối cho thuê hợp vốn phải thông báo kịp thời, đầy đủ kết quả kiểm tra sử dụng vốn và các thông tin liên quan cho các thành viên, nhằm bàn bạc và thống nhất thực hiện các biện pháp xử lý khi cần.
14.3. Các thành viên thực hiện trao đổi thông tin về tình hình thực hiện hợp đồng cho thuê hợp vốn theo thoả thuận trong hợp đồng cho thuê hợp vốn.
14.4. Tổ chức đầu mối cho thuê hợp vốn phải gửi bảo sao hợp đồng cho thuê hợp vốn và thông báo tình hình có liên quan cho Ngân hàng Nhà nước (Thanh tra Ngân hàng Nhà nước) để giám sát và hỗ trợ khi cần thiết.
15. Kiểm tra, xử lý rủi ro, tranh chấp:
15.1. Các thành viên phải thường xuyên kiểm tra quá trình thực hiện hợp đồng cho thuê hợp vốn của bên thuê, quá trình quản lý và sử dụng vốn của bên thuê theo các hợp đồng đã ký kết giữa các bên và các quy định hiện hành.
15.2. Trường hợp phát sinh rủi ro trong quá trình cho thuê hợp vốn, các thành viên cùng thoả thuận và thống nhất với bên thuê để xử lý theo hợp đồng cho thuê hợp vốn và các quy định hiện hành.
15.3. Mọi tranh chấp do vi phạm hợp đồng hợp vốn hoặc hợp đồng cho thuê hợp vốn được các bên cùng giải quyết trên cơ sở đàm phán, thoả thuận. Trường hợp không thể giải quyết được có thể khởi kiện theo quy định của pháp luật.
16. Tổ chức triển khai thực hiện:
16.1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
16.2. Căn cứ nội dung Thông tư này và các quy định liên quan của pháp luật, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc (giám đốc) các công ty cho thuê tài chính ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể phù hợp với đặc điểm hoạt động của từng công ty cho thuê tài chính và tổ chức triển khai thực hiện.
16.3. Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn hạch toán kế toán đối với các giao dịch cho thuê hợp vốn. Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chỉ đạo và giám sát việc thực hiện Thông tư này.
Hướng dẫn
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 31/2013/QH13. Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2011/QH11. Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Căn cứ Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính (sau đây gọi là Nghị định số 16/2001/NĐ-CP). Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 và Nghị định số 95/2008/NĐ-CP ngày 25/8/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP.
Căn cứ Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan. kiểm tra, giám sát hải quan. thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi là Thông tư số 128/2013/TT-BTC).
Bộ Tài chính hướng dẫn chính sách thuế đối với hàng hóa của Công ty cho thuê tài chính nhập khẩu đảm bảo đủ điều kiện cho thuê tài chính theo quy định tại Nghị định số 16/2001/NĐ-CP, Nghị định số 65/2005/NĐ-CP và Nghị định số 95/2008/NĐ-CP như sau:
1. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu cho đối tượng được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu thuê
a) Về thuế nhập khẩu: Trường hợp Công ty cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa để cho đối tượng được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu quy định tại khoản 7, khoản 9, khoản 11, khoản 12, khoản 14 Điều 100 Thông tư số 128/2013/TT-BTC thuê thì cũng được miễn thuế nhập khẩu như chủ dự án trực tiếp nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP theo hướng dẫn tại điểm d khoản 22 Điều 100 Thông tư số 128/2013/TT-BTC.
b) Về thuế giá trị gia tăng: Thực hiện theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành, trong đó:
- Trường hợp Công ty cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa cho bên thuê thuộc đối tượng không chịu thuế quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 công văn này.
- Trường hợp Công ty cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa khác (không quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng) thì thực hiện nộp thuế theo quy định.
c) Về thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có): Thực hiện theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và các văn bản hướng dẫn thi hành, trong đó:
- Trường hợp Công ty cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa cho bên thuê thuộc đối tượng không chịu thuế quy định tại Điều 3 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 công văn này.
- Trường hợp Công ty cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa khác (không quy định tại Điều 3 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt) thì thực hiện nộp thuế theo quy định.
2. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu cho bên thuê thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, không chịu thuế giá trị gia tăng, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
a) Trường hợp Công ty cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa cho bên thuê thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, không chịu thuế giá trị gia tăng, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) thì cũng được áp dụng quy định không chịu thuế nhập khẩu, không chịu thuế giá trị gia tăng, không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) như trường hợp bên thuê trực tiếp nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP nếu giá cho thuê theo hợp đồng thuê tài chính không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
b) Sau khi kết thúc hợp đồng thuê tài chính, nếu hàng hóa cho thuê tài chính không được sử dụng cho bên thuê như mục đích khi nhập khẩu thì Công ty cho thuê tài chính phải kê khai và nộp thuế theo quy định. Bên thuê không được nhập khẩu hàng hóa thay thế cho hàng hóa đi thuê tài chính thuộc đối tượng không chịu thuế hướng dẫn tại khoản này.
3. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu cho các đối tượng khác (không thuộc các trường hợp nêu tại khoản 1 và khoản 2 công văn này) thuê
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu cho các đối tượng khác (không thuộc các trường hợp nêu tại khoản 1 và khoản 2 công văn này) thuê, Công ty cho thuê tài chính phải kê khai và nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) theo quy định.
Bộ Tài chính thông báo để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố được biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện có phát sinh vướng mắc, đề nghị báo cáo về Bộ Tài chính để được xem xét, hướng dẫn giải quyết.
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ "Về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính" và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính phủ "Quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thực hiện một số nội dung được quy định tại các Nghị định này như sau:
...
9. Đối với Công ty cho thuê tài chính liên doanh, Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài, ngoài các hồ sơ theo quy định tại khoản 7 Mục II Thông tư này, hồ sơ xin cấp giấy phép còn bao gồm:
9.1. Điều lệ của các bên góp vốn.
9.2. Giấy phép kinh doanh của các bên góp vốn.
9.3. Văn bản của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cho phép bên nước ngoài hoạt động tại Việt Nam dưới hình thức Công ty cho thuê tài chính liên doanh hoặc Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài. Trường hợp quy định của pháp luật nước nguyên xứ không yêu cầu có văn bản này thì phải có bằng chứng xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
9.4. Bảng cân đối tài chính, bảng kết quả lãi, lỗ đã được kiểm toán và báo cáo tình hình hoạt động 03 (ba) năm gần nhất của các bên góp vốn.
9.5. Dự thảo hợp đồng liên doanh đối với Công ty cho thuê tài chính liên doanh. Dự thảo hợp đồng liên doanh phải đảm bảo các nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của Công ty cho thuê tài chính liên doanh.
b) Tên, địa chỉ, đại diện của các bên tham gia liên doanh.
c) Thời hạn hoạt động liên doanh.
d) Vốn điều lệ: Tỷ lệ góp vốn, mức vốn góp của mỗi bên. Phương án góp vốn. trong đó ghi rõ số vốn bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam, bằng tài sản khác (nếu có).
e) Quyền và nghĩa vụ của các bên.
g) Số lượng và tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Ban giám đốc của các bên trong liên doanh.
h) Các nguyên tắc về hạch toán, kế toán, báo cáo, lập và sử dụng các quỹ. việc phân chia lãi, lỗ cho các bên tham gia liên doanh.
i) Thủ tục giải quyết những tranh chấp giữa các bên phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng liên doanh, thủ tục thanh lý giải thể, hợp nhất của Công ty cho thuê tài chính liên doanh.
k) Các điều kiện để sửa đổi, bổ sung hợp đồng liên doanh.
Căn cứ Điều 42 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về "tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
9. Ngoài các tài liệu theo quy định tại điểm 7 Mục II Thông tư này, hồ sơ xin cấp giấy phép đối với công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài còn gồm các tài liệu sau đây:
9.1. Điều lệ của các bên góp vốn.
9.2. Giấy phép của các bên góp vốn.
9.3. Văn bản của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cho phép bên nước ngoài hoạt động tại Việt Nam dưới hình thức công ty cho thuê tài chính liên doanh hoặc công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài. Trường hợp, quy định của luật pháp nước nguyên xứ không yêu cầu có văn bản này thì phải có bằng chứng xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
9.4. Bảng cân đối tài chính, bảng kết quả lãi, lỗ đã được kiểm toán và báo cáo tình hình hoạt động 3 năm gần nhất của các bên góp vốn.
9.5. Hợp đồng liên doanh đối với công ty cho thuê tài chính liên doanh. Hợp đồng liên doanh bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ của công ty cho thuê tài chính liên doanh.
b) Địa chỉ, đại diện của các bên tham gia liên doanh.
c) Thời hạn hoạt động của liên doanh.
d) Vốn điều lệ: tỷ lệ góp vốn, mức vốn góp của mỗi bên, phương án góp vốn, trong đó ghi rõ số vốn bằng ngoại tệ, bằng đồng Việt Nam, bằng hiện vật (nếu có).
e) Quyền và nghĩa vụ của các bên.
g) Số lượng và tỷ lệ thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Ban Giám đốc của các bên trong liên doanh.
h) Dự kiến số phòng ban và số lượng cán bộ, nhân viên thời gian đầu của mỗi bên (số người mang quốc tịch Việt Nam, số người mang quốc tịch nước ngoài).
i) Các nguyên tắc về hạch toán, kế toán, báo cáo, lập và sử dụng các quỹ. việc phân chia lãi lỗ cho các bên tham gia liên doanh.
k) Thủ tục giải quyết những tranh chấp giữa các bên phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng liên doanh, thủ tục thanh lý giải thể, hợp nhất của công ty cho thuê tài chính liên doanh.
l) Các điều kiện để sửa đổi, bổ sung hợp đồng liên doanh.
Hướng dẫn
Căn cứ Điều 42 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về "tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
6. Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động đối với công ty cho thuê tài chính (dưới đây gọi tắt là giấy phép):
6.1. Có nhu cầu hoạt động cho thuê tài chính trên địa bàn xin hoạt động.
6.2. Có đủ vốn pháp định được quy định tại Nghị định số 82/1998/NĐ-CP ngày 3 tháng 10 năm 1998 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Vốn pháp định của công ty cho thuê tài chính cổ phần, công ty cho thuê tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng là 50 tỷ VND.
b) Vốn pháp định của công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài là 5 triệu USD.
6.3. Thành viên sáng lập là các tổ chức, cá nhân có uy tín và năng lực tài chính.
6.4. Người quản trị, điều hành có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và trình độ chuyên môn phù hợp với hoạt động của công ty cho thuê tài chính và quy định của Ngân hàng Nhà nước.
6.5. Có dự thảo điều lệ về tổ chức và hoạt động phù hợp với Luật các Tổ chức tín dụng, Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính và các quy định khác của pháp luật.
6.6. Có phương án kinh doanh khả thi.
6.7. Ngoài các điều kiện nêu trên, bên nước ngoài trong công ty cho thuê tài chính liên doanh và công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài phải:
a) Được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép thực hiện các hoạt động ngân hàng hoặc hoạt động cho thuê tài chính.
b) Được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động tại Việt Nam.
Căn cứ Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ "Về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính" và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính phủ "Quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thực hiện một số nội dung được quy định tại các Nghị định này như sau:
...
6. Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động đối với Công ty cho thuê tài chính (sau đây gọi tắt là giấy phép):
6.1. Điều kiện chung:
a) Có nhu cầu hoạt động cho thuê tài chính trên địa bàn xin hoạt động.
b) Có đủ vốn pháp định theo quy định của pháp luật hiện hành.
c) Thành viên sáng lập là các tổ chức, cá nhân có uy tín và năng lực tài chính.
d) Người quản trị, điều hành có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và trình độ chuyên môn phù hợp với hoạt động của Công ty cho thuê tài chính và quy định của Ngân hàng Nhà nước.
e) Có dự thảo điều lệ về tổ chức và hoạt động phù hợp với Luật các Tổ chức tín dụng, Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính và các quy định khác của pháp luật.
g) Có phương án kinh doanh khả thi.
h) Tổ chức tín dụng chủ sở hữu có thời gian hoạt động ít nhất là 03 (ba) năm.
6.2. Đối với Công ty cho thuê tài chính liên doanh và Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài, ngoài các quy định nêu tại điểm 6.1 nêu trên, bên nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép thực hiện hoạt động ngân hàng hoặc hoạt động cho thuê tài chính.
b) Được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động tại Việt Nam.
Hướng dẫn
Căn cứ Điều 42 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về "tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
10. Quy định về việc nộp hồ sơ xin cấp giấy phép:
10.1. Hồ sơ xin cấp giấy phép đối với công ty cho thuê tài chính cổ phần, công ty cho thuê tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng được lập thành 2 bộ bằng tiếng Việt. Các tài liệu trong hồ sơ phải là bản chính, trường hợp là các bản sao trong hồ sơ phải có xác nhận của cơ quan đã cấp bản chính hoặc chứng nhận của công chứng Nhà nước.
10.2. Hồ sơ xin cấp giấy phép đối với công ty cho thuê tài chính liên doanh và công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài phải lập thành 2 bộ, một bộ bằng tiếng Việt và một bộ bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp. Hồ sơ được lập tại nước ngoài phải là bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Các văn bản phải được hợp pháp hoá lãnh sự gồm: Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cho phép tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng hoặc hoạt động cho thuê tài chính và văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cho phép bên nước ngoài hoạt động tại Việt nam dưới hình thức công ty cho thuê tài chính liên doanh hoặc công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài.
Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được cơ quan công chứng Việt Nam hoặc cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài xác nhận.
10.3. Các tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép phải gửi đến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm 10.1 và 10.2.
11. Xác nhận hồ sơ và thời hạn xem xét cấp giấy phép:
11.1. Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước xác nhận bằng văn bản về tính đầy đủ của bộ hồ sơ cho người đại diện của các bên góp vốn.
11.2. Thời hạn xem xét và cấp giấy phép: Trong thời hạn 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy phép, Ngân hàng Nhà nước cấp hoặc từ chối cấp giấy phép. Trong trường hợp từ chối cấp giấy phép, Ngân hàng Nhà nước phải có văn bản giải thích lý do.
11.3. Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp theo mẫu quy định, gồm:
a) Giấy phép đối với công ty cho thuê tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng và công ty cho thuê tài chính cổ phần (Phụ lục 3a).
b) Giấy phép đối với công ty cho thuê tài chính liên doanh và công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài (Phụ lục 3b).
Căn cứ Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ "Về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính" và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính phủ "Quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thực hiện một số nội dung được quy định tại các Nghị định này như sau:
...
10. Trình tự, thủ tục nộp hồ sơ xin cấp giấy phép:
10.1. Đối với Công ty cho thuê tài chính cổ phần: Hồ sơ xin cấp giấy phép được lập thành 03 (ba) bộ gửi Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Công ty đặt trụ sở chính.
10.2. Đối với Công ty cho thuê tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng: Hồ sơ xin cấp giấy phép được lập thành 02 (hai) bộ gửi Ngân hàng Nhà nước.
10.3. Đối với Công ty cho thuê tài chính liên doanh và Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài: Hồ sơ xin cấp giấy phép được lập thành 02 bộ (một bộ bằng tiếng Việt và một bộ bằng tiếng Anh hoặc tiếng Pháp) gửi Ngân hàng Nhà nước.
10.4. Các tài liệu trong hồ sơ nêu tại điểm 10.1, 10.2 nêu trên phải là bản chính, trường hợp là bản sao phải được công chứng hoặc có xác nhận của cơ quan đã cấp bản chính.
10.5. Đối với hồ sơ nêu tại điểm 10.3 nêu trên: Bộ hồ sơ bằng tiếng nước ngoài phải là bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thẩm quyền. Các bản sao tiếng Việt và các bản dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt phải được cơ quan công chứng Việt Nam hoặc cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài xác nhận. Các bản dịch từ tiếng Việt ra tiếng nước ngoài phải được cơ quan công chứng Việt Nam hoặc tổ chức phát hành văn bản đó xác nhận. Các văn bản phải được hợp pháp hoá lãnh sự bao gồm:
a) Điều lệ hoạt động của tổ chức ở nước ngoài.
b) Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cho phép tổ chức tín dụng nước ngoài được phép thực hiện hoạt động ngân hàng hoặc hoạt động cho thuê tài chính.
c) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cho phép bên nước ngoài hoạt động tại Việt Nam dưới hình thức Công ty cho thuê tài chính liên doanh hoặc Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài.
10.6. Thời hạn xem xét cấp giấy phép:
a) Đối với công ty cho thuê tài chính cổ phần:
- Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy phép, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, thẩm định và có công văn kèm 2 (hai) bộ hồ sơ trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định.
- Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy phép do Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp hoặc từ chối cấp giấy phép. Trường hợp từ chối cấp giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời nêu rõ lý do từ chối.
b) Đối với các Công ty cho thuê tài chính khác:
Trong thời hạn 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ xin cấp giấy phép, Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp hoặc từ chối cấp giấy phép. Trường hợp từ chối cấp giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời nêu rõ lý do từ chối.
10.7. Giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp:
a) Giấy phép đối với Công ty cho thuê tài chính trực thuộc tổ chức tín dụng và Công ty cho thuê tài chính cổ phần (quy định tại phụ lục 3a).
b) Giấy phép đối với Công ty cho thuê tài chính liên doanh và Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài (quy định tại phụ lục 3b).
Hướng dẫn
Căn cứ Điều 42 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về "tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
14. Đăng ký kinh doanh:
14.1. Sau khi được cấp giấy phép, công ty cho thuê tài chính phải đăng ký kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật hiện hành về đăng ký kinh doanh.
14.2. Công ty cho thuê tài chính phải gửi đến Ngân hàng Nhà nước bản chính hoặc bản sao có công chứng giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
15. Khai trương hoạt động:
15.1. Trong thời hạn 12 (mười hai) tháng kể từ ngày được cấp giấy phép, công ty cho thuê tài chính phải hoàn tất các điều kiện cần thiết dưới đây để tiến hành khai trương hoạt động:
a) Có điều lệ được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.
b) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
c) Có giấy xác nhận của Ngân hàng Nhà nước về việc đã đóng đủ vốn điều lệ.
d) Có văn bản pháp lý về quyền sở hữu hoặc quyền được phép sử dụng trụ sở chính của công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam.
đ) Trước khi khai trương hoạt động tối thiểu 30 (ba mươi) ngày, đăng các báo hàng ngày bằng tiếng Việt trên 5 (năm) số báo liên tiếp (ít nhất một tờ báo của trung ương và một tờ báo của địa phương nơi đặt trụ sở chính) thông báo các nội dung chủ yếu sau:
- Tên đầy đủ và viết tắt của công ty cho thuê tài chính.
- Địa chỉ trụ sở chính. Số điện thoại, Fax...
- Vốn điều lệ.
- Nội dung, phạm vi, địa bàn và thời gian hoạt động.
- Số và ngày của giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp. Số và ngày Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, tên cơ quan cấp.
- Họ tên, quốc tịch của Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Tổng Giám đốc (Giám đốc) điều hành.
- Các nội dung khác nếu thấy cần thiết.
- Ngày khai trương hoạt động theo dự kiến.
15.2. Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày trước ngày khai trương hoạt động, công ty cho thuê tài chính phải thông báo ngày khai trương hoạt động cho Ngân hàng Nhà nước, Cơ quan đăng ký kinh doanh, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố nơi công ty cho thuê tài chính đặt trụ sở.
15.3. Trong trường hợp đặc biệt không khai trương hoạt động theo đúng quy định tại điểm 15.1 thì tối thiểu 30 (ba mươi) ngày trước khi hết thời hạn khai trương hoạt động, Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người được uỷ quyền của công ty cho thuê tài chính phải có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước xin gia hạn ngày khai trương hoạt động. Thời gian gia hạn khai trương hoạt động của công ty cho thuê tài chính tối đa không quá 6 (sáu) tháng.
15.4. Hết thời hạn quy định hoặc hết thời hạn được gia hạn, nếu công ty cho thuê tài chính không khai trương hoạt động, Ngân hàng Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi giấy phép đã cấp và làm thủ tục hoàn lại vốn tại tài khoản phong toả (nếu có) sau khi trừ đi thủ tục phí theo quy định.
Căn cứ Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ "Về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính" và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính phủ "Quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thực hiện một số nội dung được quy định tại các Nghị định này như sau:
...
12. Khai trương hoạt động:
12.1. Để khai trương hoạt động, Công ty cho thuê tài chính đã được cấp giấy phép phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có điều lệ được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y.
b) Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
c) Có đủ vốn điều lệ đã đăng ký:
- Vốn điều lệ góp bằng tiền phải chuyển toàn bộ vào tài khoản phong toả không được hưởng lãi mở tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Công ty đặt trụ sở chính (trường hợp đối với Công ty cho thuê tài chính cổ phần) và được Ngân hàng Nhà nước nơi giữ tài khoản phong toả xác nhận bằng văn bản. Sau khi khai trương hoạt động, Công ty cho thuê tài chính được giải toả số tiền từ tài khoản phong toả tại Ngân hàng Nhà nước.
- Đối với phần vốn điều lệ được góp dưới hình thức tài sản khác phải có hồ sơ pháp lý xác nhận việc chuyển giao quyền sở hữu tài sản góp vốn cho Công ty cho thuê tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.
d) Hoàn tất hồ sơ pháp lý về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng trụ sở chính của Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam.
e) Tối thiểu 30 (ba mươi) ngày trước ngày khai trương hoạt động, Công ty cho thuê tài chính phải gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi ngân hàng) bản chính hoặc bản sao có công chứng các văn bản sau:
- Chứng từ xác nhận việc nộp vốn điều lệ bằng tiền vào tài khoản phong toả.
- Chứng từ nộp lệ phí cấp giấy phép.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Hồ sơ pháp lý về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng trụ sở chính.
g- Đăng báo trung ương và báo địa phương bằng tiếng Việt (nơi Công ty đặt trụ sở chính) 05 số liên tiếp, thông báo các nội dung chủ yếu sau:
- Tên đầy đủ và viết tắt của Công ty cho thuê tài chính.
- Địa chỉ trụ sở chính. Số điện thoại. Fax…
- Vốn điều lệ.
- Nội dung, phạm vi, địa bàn và thời gian hoạt động.
- Số và ngày của giấy phép do Ngân hàng Nhà nước cấp. Số và ngày giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, tên cơ quan cấp.
- Họ tên, quốc tịch của Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) điều hành.
- Ngày khai trương hoạt động theo dự kiến.
- Các nội dung khác nếu thấy cần thiết.
12.2. Sau thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép, nếu Công ty cho thuê tài chính không khai trương hoạt động thì giấy phép được cấp sẽ đương nhiên hết hiệu lực. Ngân hàng Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi giấy phép đã cấp và làm thủ tục hoàn lại vốn tại tài khoản phong toả (nếu có) sau khi trừ đi các khoản thủ tục phí theo quy định.
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ "Về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính" và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính phủ "Quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thực hiện một số nội dung được quy định tại các Nghị định này như sau:
...
23. Tỷ lệ đảm bảo an toàn: Công ty cho thuê tài chính phải duy trì các tỷ lệ đảm bảo an toàn quy định tại Điều 81 Luật các Tổ chức tín dụng và quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.
Căn cứ Điều 42 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về "tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
25. Tỷ lệ bảo đảm an toàn: công ty cho thuê tài chính phải duy trì tỷ lệ bảo đảm an toàn quy định tại Điều 81 Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Hướng dẫn
Căn cứ Điều 42 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về "tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
27. Những trường hợp công ty cho thuê tài chính không được cho thuê tài chính:
27.1. Công ty cho thuê tài chính không được cho thuê tài chính đối với các đối tượng sau:
a) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của công ty cho thuê tài chính.
b) Người thẩm định, xét duyệt cho thuê tài chính.
c) Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc).
27.2. Công ty cho thuê tài chính không được chấp nhận bảo lãnh của các đối tượng quy định tại điểm 27.1 Mục IV Thông tư này để làm cơ sở cho thuê tài chính đối với khách hàng.
Căn cứ Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ "Về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính" và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính phủ "Quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thực hiện một số nội dung được quy định tại các Nghị định này như sau:
...
24. Những trường hợp Công ty cho thuê tài chính không được cho thuê:
24.1. Công ty cho thuê tài chính không được cho thuê đối với các đối tượng sau:
a) Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của Công ty cho thuê tài chính.
b) Người thẩm định, xét duyệt cho thuê.
c) Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của Công ty cho thuê tài chính.
24.2. Công ty cho thuê tài chính không được chấp nhận bảo lãnh của các đối tượng quy định tại điểm 24.1 Mục này để làm cơ sở cho thuê đối với khách hàng.
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ "Về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính" và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính phủ "Quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thực hiện một số nội dung được quy định tại các Nghị định này như sau:
...
25. Hạn chế cho thuê:
25.1. Công ty cho thuê tài chính không được cho thuê với những điều kiện ưu đãi cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên hiện đang kiểm toán tại Công ty cho thuê tài chính. Kế toán trưởng. Thanh tra viên.
b) Các cổ đông lớn của Công ty cho thuê tài chính.
c) Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại điểm 24.1 Mục này sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
25.2. Tổng dư nợ cho thuê đối với các đối tượng quy định tại điểm 25.1 Mục này không được vượt quá 5% vốn tự có của Công ty cho thuê tài chính.
Căn cứ Điều 42 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về "tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
28. Hạn chế cho thuê tài chính:
28.1. Công ty cho thuê tài chính không được cho thuê tài chính với những điều kiện ưu đãi cho các đối tượng sau:
- Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên đang kiểm toán tại công ty cho thuê tài chính. Kế toán trưởng, Thanh tra viên.
- Các cổ đông lớn của công ty cho thuê tài chính.
- Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại điểm 27.1, Mục IV Thông tư này sở hữu trên 10% vốn Điều lệ của doanh nghiệp đó.
28.2. Tổng dư nợ cho thuê tài chính đối với các đối tượng quy định tại điểm 28.1 Mục này không được vượt quá 5% vốn tự có của công ty cho thuê tài chính.
Hướng dẫn
Căn cứ Điều 42 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về "tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
29. Công ty cho thuê tài chính được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại được phép hoạt động tại Việt Nam. Trường hợp cần mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài phải được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Căn cứ Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ "Về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính" và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính phủ "Quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thực hiện một số nội dung được quy định tại các Nghị định này như sau:
...
26. Công ty cho thuê tài chính được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại được phép hoạt động tại Việt Nam. Trường hợp cần mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài phải được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ "Về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính" và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính phủ "Quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thực hiện một số nội dung được quy định tại các Nghị định này như sau:
...
29. Hạch toán: Việc hạch toán kế toán của Công ty cho thuê tài chính phải tuân thủ theo đúng các quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng và chế độ hạch toán kế toán do Ngân hàng Nhà nước ban hành.
30. Trích lập và sử dụng các quỹ:
30.1. Lợi nhuận thực hiện trong năm tài chính của Công ty cho thuê tài chính là kết quả kinh doanh của Công ty sau khi đã nộp các khoản thuế theo quy định của pháp luật.
30.2. Việc trích lập và sử dụng các quỹ của Công ty cho thuê tài chính được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về chế độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng.
30.3. Công ty cho thuê tài chính không được dùng các quỹ quy định tại điểm 30.2 nêu trên để trả lợi tức hoặc phân phối cho các chủ sở hữu dưới bất cứ hình thức nào, trừ trường hợp Công ty cho thuê tài chính giải thể và thanh lý (trong trường hợp này phải ưu tiên thanh toán cho các chủ nợ trước khi phân phối cho các chủ sở hữu).
31. Trích lập dự phòng:
Công ty cho thuê tài chính thực hiện việc trích lập dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và các quy định khác của pháp luật.
Căn cứ Điều 42 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về "tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
34. Hạch toán:
34.1. Hạch toán của công ty cho thuê tài chính phải được thực hiện theo đúng Luật Các tổ chức tín dụng và hệ thống tài khoản kế toán do Ngân hàng Nhà nước ban hành.
34.2. Đối với các nghiệp vụ mới bổ sung của công ty cho thuê tài chính chưa được quy định tại hệ thống tài khoản, Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm bổ sung các tài khoản mới vào hệ thống tài khoản kế toán của tổ chức tín dụng.
35. Trích lập và sử dụng các quỹ:
35.1. Lợi nhuận thực hiện trong năm là kết quả kinh doanh của công ty cho thuê tài chính sau khi đã nộp thuế thu nhập theo quy định của pháp luật hiện hành.
35.2. Việc trích lập, duy trì và sử dụng các quỹ của công ty cho thuê tài chính được thực hiện theo các quy định hiện hành của pháp luật về chế độ tài chính của các tổ chức tín dụng.
35.3. Công ty cho thuê tài chính phải trích dự phòng rủi ro và hạch toán vào chi phí hoạt động. Việc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
35.4. Công ty cho thuê tài chính không được dùng các quỹ quy định tại điểm 35.2 của Mục này để trả lợi tức hoặc phân phối cho các chủ sở hữu, cổ đông dưới bất cứ hình thức nào, trừ trường hợp công ty cho thuê tài chính giải thể và thanh lý, nhưng phải ưu tiên trả cho chủ nợ trước khi hoàn trả lại các chủ sở hữu, cổ đông.
35.5. Việc chuyển lợi nhuận và số tài sản sau khi thanh lý hoặc kết thúc hoạt động ra nước ngoài của các bên nước ngoài trong công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và pháp luật hiện hành.
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ "Về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính" và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính phủ "Quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thực hiện một số nội dung được quy định tại các Nghị định này như sau:
...
32. Việc chuyển lợi nhuận và số tài sản sau khi thanh lý hoặc kết thúc hoạt động ra nước ngoài của các bên nước ngoài trong Công ty cho thuê tài chính liên doanh, Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài được thực hiện theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và pháp luật hiện hành.
Căn cứ Điều 42 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về "tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
35. Trích lập và sử dụng các quỹ:
...
35.5. Việc chuyển lợi nhuận và số tài sản sau khi thanh lý hoặc kết thúc hoạt động ra nước ngoài của các bên nước ngoài trong công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng và pháp luật hiện hành.
Hướng dẫn
Căn cứ Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ "Về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính" và Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 của Chính phủ "Quy định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (dưới đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước) hướng dẫn thực hiện một số nội dung được quy định tại các Nghị định này như sau:
...
33. Chế độ thông tin báo cáo:
33.1. Công ty cho thuê tài chính thực hiện chế độ thông tin báo cáo, thống kê theo quy định hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước. Các báo cáo của Công ty cho thuê tài chính phải được thể hiện bằng tiếng Việt và bằng Đồng Việt Nam.
33.2. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, Công ty cho thuê tài chính phải có báo cáo bằng văn bản đánh giá về tình hình tổ chức, hoạt động và dự kiến kế hoạch kinh doanh gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi ngân hàng).
34. Kiểm toán:
34.1. Chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày trước khi kết thúc năm tài chính, Công ty cho thuê tài chính phải lựa chọn một tổ chức kiểm toán độc lập đủ điều kiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước để kiểm toán các hoạt động của mình. Việc chọn tổ chức kiểm toán độc lập được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
34.2. Trong thời hạn 120 (một trăm hai mươi) ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, Công ty cho thuê tài chính phải gửi 02 (hai) bản báo cáo tài chính đã được kiểm toán đến Ngân hàng Nhà nước (Thanh tra Ngân hàng Nhà nước và Vụ các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng phi ngân hàng) và phải công khai các báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
34.3. Trong thời hạn 180 (một trăm tám mươi) ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, Công ty cho thuê tài chính liên doanh, Công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài phải gửi báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng nước ngoài góp vốn cho Ngân hàng Nhà nước.
Căn cứ Điều 42 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về "tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
36. Chế độ thông tin, báo cáo, thống kê: Các báo cáo của công ty cho thuê tài chính phải được thể hiện bằng tiếng Việt và bằng Đồng Việt Nam. Công ty cho thuê tài chính phải thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê theo quy định hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
...
38. Kiểm toán:
38.1. Chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày trước khi kết thúc năm tài chính, công ty cho thuê tài chính phải lựa chọn tổ chức kiểm toán không phải kiểm toán nội bộ để kiểm toán các hoạt động của mình. Tổ chức kiểm toán đó phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
38.2. Trong thời hạn 120 (một trăm hai mươi) ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, công ty cho thuê tài chính phải gửi báo cáo tài chính đã được kiểm toán đến Ngân hàng Nhà nước.
Hướng dẫn
Căn cứ Điều 42 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về "tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
26. Giới hạn cho thuê tài chính đối với một khách hàng:
26.1. Tổng dư nợ cho thuê tài chính đối với một khách hàng không được vượt quá 30% vốn tự có của công ty cho thuê tài chính, trừ trường hợp đối với những khoản cho thuê tài chính từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, các tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp bên thuê là tổ chức tín dụng.
26.2. Trường hợp nhu cầu thuê của một khách hàng vượt quá 30% vốn tự có của công ty cho thuê tài chính hoặc khách hàng có nhu cầu thuê từ nhiều nguồn thì các công ty cho thuê tài chính được cho thuê hợp vốn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
26.3. Trong trường hợp đặc biệt, đối với các dự án trọng điểm của Nhà nước mà khả năng hợp vốn của các công ty cho thuê tài chính chưa đáp ứng được yêu cầu thuê tài chính của một khách hàng thì tổng dư nợ cho thuê tài chính tối đa đối với từng trường hợp cụ thể do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Hướng dẫn
Căn cứ Điều 42 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về "tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính", Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định thuộc phạm vi thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước như sau:
...
13. Việc chuyển vốn điều lệ của công ty cho thuê tài chính vào tài khoản phong toả:
13.1. Trước khi khai trương hoạt động tối thiểu 30 (ba mươi) ngày, công ty cho thuê tài chính phải:
a) Chuyển toàn bộ phần vốn điều lệ góp bằng tiền vào tài khoản phong toả không được hưởng lãi mở tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi công ty đóng trụ sở chính và được nơi giữ tài khoản phong toả xác nhận bằng văn bản. Văn bản xác nhận số tiền đã nộp vào tài khoản phong toả phải được gửi Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các ngân hàng).
b) Đối với phần vốn điều lệ được đóng góp dưới hình thức hiện vật phải có văn bản chuyển giao quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty cho thuê tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.
13.2. Sau ngày khai trương hoạt động, công ty cho thuê tài chính được giải toả số tiền từ tài khoản phong toả vào các tài khoản hoạt động của mình mở tại Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng thương mại, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài hoặc Ngân hàng liên doanh hoạt động tại Việt Nam.
Hướng dẫn
Luật các Tổ chức tín dụng 1997
Điều 78. Hạn chế tín dụng1. Tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với những điều kiện ưu đãi cho những đối tượng sau đây:
a) Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên đang kiểm toán tại tổ chức tín dụng. Kế toán trưởng, Thanh tra viên.
b) Các cổ đông lớn của tổ chức tín dụng.
c) Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này sở hữu trên 10% vốn Điều lệ của doanh nghiệp đó.
Hướng dẫn
Luật các Tổ chức tín dụng 1997
Chương 9:THANH TRA NGÂN HÀNG, KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG CỦA CÁC TỔ CHỨC KHÁC
Mục 1: THANH TRA CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Điều 117. Thanh tra ngân hàng
Các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng phải chịu sự thanh tra của Thanh tra ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 118. Quyền của tổ chức được thanh tra
Khi Thanh tra ngân hàng thực hiện việc thanh tra, tổ chức được thanh tra có những quyền sau đây:
1. Yêu cầu Thanh tra viên xuất trình quyết định thanh tra, thẻ Thanh tra viên và thực hiện đúng pháp luật về thanh tra.
2. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hành vi của Thanh tra viên và kết luận, quyết định của Thanh tra ngân hàng mà mình cho là không đúng.
3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại do hành vi, quyết định xử lý không đúng pháp luật của Thanh tra ngân hàng gây ra.
Điều 119. Nghĩa vụ của tổ chức được thanh tra
Khi Thanh tra ngân hàng thực hiện việc thanh tra, tổ chức được thanh tra có những nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện các yêu cầu của Thanh tra ngân hàng về nội dung thanh tra.
2. Chấp hành các quyết định xử lý của Thanh tra ngân hàng.
Điều 120. Quyền hạn của Thanh tra ngân hàng
Khi tiến hành thanh tra, Thanh tra ngân hàng có những quyền hạn sau đây:
1. Yêu cầu đối tượng bị thanh tra và các bên có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ và trả lời những vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra.
2. Lập biên bản thanh tra và kiến nghị biện pháp giải quyết.
3. áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 121. Trách nhiệm của Thanh tra ngân hàng
Khi tiến hành thanh tra, Thanh tra ngân hàng có trách nhiệm:
1. Xuất trình quyết định thanh tra và thẻ Thanh tra viên.
2. Thực hiện đúng trình tự, thủ tục thanh tra, không gây phiền hà, sách nhiễu làm cản trở hoạt động ngân hàng bình thường và gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của tổ chức tín dụng và các tổ chức khác có hoạt động ngân hàng.
3. Báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về kết quả thanh tra và kiến nghị biện pháp giải quyết.
4. Tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và trước pháp luật về kết luận thanh tra và mọi hành vi, quyết định của mình.
Hướng dẫn
1. Tổ chức tín dụng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam được cấp Giấy phép phải nộp một khoản lệ phí bằng đô la Mỹ. Mức lệ phí mỗi lần cấp phép và gia hạn được quy định cụ thể như sau:
a) Giấy phép mở văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài: 5.000 USD (năm nghìn đô la Mỹ).
b) Giấy phép mở chi nhánh Ngân hàng nước ngoài , Giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng liên doanh: 30.000 USD (ba mươi nghìn đô la Mỹ).
c) Giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng phi ngân hàng liên doanh và tổ chức tín dụng phi ngân hàng 100 % vốn nước ngoài: 10.000 USD (mười nghìn đô la Mỹ).
d) Giấy phép mở chi nhánh của ngân hàng liên doanh: 5.000 USD (năm nghìn đô la Mỹ).
đ) Giấy phép mở chi nhánh của tổ chức tín dụng phi ngân hàng: 5.000 USD (năm nghìn đôla Mỹ).
e) Giấy phép mở văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng phi ngân hàng: 3.000 USD (ba nghìn đôla Mỹ).
2. Thủ tục nộp lệ phí cấp Giấy phép được thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
File gốc của Nghị định 16/2001/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính đang được cập nhật.
Lĩnh vực khác
- Công văn 3572/SGDĐT-CTTT năm 2021 thực hiện công tác phòng, chống dịch COVID-19 trong tình hình mới theo Công điện 21/CĐ-UBND do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
- Thông báo 267/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam tại cuộc họp về tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ đầu năm học 2021-2022 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- Công văn 3534/SGDĐT-VP năm 2021 hướng dẫn đăng ký thi đua, khen thưởng năm học 2021-2022 do Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hà Nội ban hành
- Quyết định 1955/QĐ-BTNMT năm 2021 về thành lập Tổ công tác đặc biệt về tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh COVID-19 do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Công văn 3207/SNN-TTBVTV năm 2021 về tập trung tiêu úng, tăng cường chăm sóc cây rau, màu đã trồng và tiếp tục gieo trồng mở rộng diện tích cây vụ Đông do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội ban hành
- Công văn 4555/BGDĐT-TTr năm 2021 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra nội bộ năm học 2021 - 2022 đối với cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- Công văn 4556/BGDĐT-GDTrH năm 2021 về tiếp nhận và tạo điều kiện học tập cho học sinh di chuyển về cư trú tại địa phương do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- Quyết định 1514/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch xây dựng Đề án "Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021-2030" do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- Quyết định 3503/QĐ-UBND năm 2021 công bố Danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, hộ kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh
- Thông tư 27/2021/TT-BGDĐT về Quy chế thi đánh giá năng lực tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Nghị định 16/2001/NĐ-CP về việc tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính
Chính sách mới
- Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
- Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
- Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
- Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
- Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
- Tiêu chí phân loại phim 18+
- Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
- Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
- Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
- Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023
Tin văn bản
- Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
- Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
- Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
- Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
- Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
- HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
- Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
- Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
- Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 16/2001/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành | 2001-05-02 |
Ngày hiệu lực | 2001-05-17 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Văn bản Được hướng dẫn
- Công văn 11767/TCHQ-TXNK năm 2015 về thuế giá trị gia tăng máy móc, thiết bị do công ty cho thuê tài chính nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn về việc lệ phí trước bạ
- Công văn 1149/NHNN-PC của Ngân hàng Nhà nước về đăng ký giao dịch bảo đảm
- Công văn số 4794/TM-ĐT ngày 19/11/2002 của Bộ Thương mại về dự án đầu tư 100% vốn nước ngoài Công ty ASIA MED Vietnam
- Công văn số 2419 TCT/PCCS ngày 05/08/2004 của Tổng cục Thuế về việc thực hiện thuế GTGT
- Công văn số 1121TCT/TS về việc lệ phí trước bạ tài sản cho thuê tài chính do Tổng cục Thuế ban hành
- Công văn 2309/TCT/DNNN của Tổng cục Thuế về việc vướng mắc về chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê tài chính
- Công văn số 871/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về tài sản cố định thuê tài chính
- Công văn số 95/TCT-CS về việc kê khai lệ phí trước bạ do Tổng cục Thuế ban hành
- Công văn 2884/TCT-CS về lệ phí trước bạ đối với tài sản của các công ty cho thuê tài chính do Tổng cục Thuế ban hành
- Công văn 2910/TCT-CS giải đáp vướng mắc về lệ phí trước bạ do Tổng cục Thuế ban hành
- Công văn 13917/BTC-TCT về lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành
- Công văn 4957/TCT-CS về lệ phí trước bạ đối với tài sản cho thuê tài chính do Tổng cục Thuế ban hành
- Nghị định 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ
- Công văn 2473/TCT-CS về lệ phí trước bạ đối với tài sản cho thuê tài chính do Tổng cục Thuế ban hành
- Công văn 15409/BTC-TCHQ về thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị do Bộ Tài chính ban hành
- Công văn 11605/BCT-XNK về thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải do Bộ Công thương ban hành
- Công văn 596/TCT-CS về lệ phí trước bạ đối với tài sản cho thuê tài chính do Tổng cục Thuế ban hành
- Công văn 7444/BTC-TCHQ năm 2013 về miễn thuế nhập khẩu máy móc, thiết bị do Bộ Tài chính ban hành
- Công văn 5141/TCHQ-PC trả lời vướng mắc vượt thẩm quyền của Cục Hải quan địa phương do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 8052/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài chính do Tổng cục Thuế ban hành
- Công văn 16587/BTC-TCHQ năm 2013 chính sách thuế đối với hàng hóa Công ty cho thuê tài chính nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- Công văn 8921/TCT-CS năm 2013 chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động cho thuê tài chính do Tổng cục Thuế ban hành
- Công văn 5032/TCHQ-TXNK năm 2014 về miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 7574/TCHQ-TXNK năm 2014 về thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 17408/BTC-TCHQ năm 2014 xử lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu của công ty cho thuê tài chính do Bộ Tài chính ban hành
- Công văn 18734/BTC-CST năm 2014 về chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hoạt động cho thuê tài chính do Bộ Tài chính ban hành
- Công văn 15278/TCHQ-TXNK năm 2014 về hoàn thuế nhập khẩu của công ty cho thuê tài chính do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 1591/TCHQ-GSQL năm 2015 về hàng hóa nhập khẩu cho thuê tài chính do Tổng cục Hải quan ban hành
- Thông tư 24/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với các hoạt động cho thuê tài chính do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản Hướng dẫn
Văn bản Bãi bỏ
Văn bản Bổ sung
Văn bản Được hướng dẫn
Văn bản Hướng dẫn
- Thông tư 04/2002/TT-BTP về thẩm quyền, trình tự, thủ tục đăng ký cung cấp thông tin về tài sản cho thuê tài chính và về việc quản lý nhà nước về đăng ký tài sản cho thuê tài chính do Bộ Tư pháp ban hành
- Thông tư 08/2001/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính do Ngân hàng nhà nước ban hành
- Thông tư 06/2005/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 16/2001/NĐ-CP và Nghị định 65/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị đính 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tái chính do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Thông tư 02/2007/TT-NHNN sửa đổi khoản 5 Thông tư 07/2006/TT-NHNN hướng dẫn về hoạt động mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính quy định tại Nghị định 16/2001/NĐ-CP và Nghị định 65/2005/NĐ-CP do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- Thông tư 09/2005/TT-BTP hướng dẫn về thẩm quyền, trình tự, thủ tục đăng ký, cung cấp thông tin về hợp đồng cho thuê tài chính và việc quản lý nhà nước về đăng ký hợp đồng cho thuê tài chính do Bộ Tư pháp ban hành
- Thông tư 05/2006/TT-NHNN về hoạt động cho thuê tài chính và dịch vụ ủy thác cho thuê tài chính quy định tại Nghị định 16/2001/NĐ-CP và Nghị định 65/2005/NĐ-CP do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- Thông tư 03/2005/TT-NHNN hướng dẫn các công ty cho thuê tài chính thực hiện việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn đối với hoạt động cho thuê tài chính do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- Thông tư 08/2006/TT-NHNN hướng dẫn hoạt động cho thuê tài chính hợp vốn của các công ty cho thuê tài chính theo Nghị định 16/2001/NĐ-CP và Nghị định 65/2005/NĐ-CP do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- Công văn 16587/BTC-TCHQ năm 2013 chính sách thuế đối với hàng hóa Công ty cho thuê tài chính nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- Thông tư 07/2006/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 16/2001/NĐ-CP và Nghị định 65/2005/NĐ-CP về hoạt động mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính do Ngân hàng Nhà nước ban hành
Văn bản Sửa đổi
- Nghị định 65/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính
- Thông tư 07/2004/TT-NHNN sửa đổi điểm 17.2 Thông tư 08/2001/TT-NHNN hướng dẫn Nghị định 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- Nghị định 95/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính