BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2021/TT-BGDĐT | Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2021 |
Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19 tháng 11 năm 2018;
Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Quy chế thi đánh giá năng lực tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 11 năm 2021.
- Văn phòng Quốc hội; | KT. BỘ TRƯỞNG |
THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TIẾNG VIỆT THEO KHUNG NĂNG LỰC TIẾNG VIỆT DÙNG CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 27/2021/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1. Quy chế này quy định về thi đánh giá năng lực tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài (sau đây gọi tắt là thi đánh giá năng lực tiếng Việt), bao gồm: mục đích, nguyên tắc; hình thức thi; chứng chỉ; đơn vị tổ chức thi; đối tượng dự thi và đăng ký dự thi, Hội đồng thi; đề thi; tổ chức thi; chấm thi và phúc khảo; duyệt kết quả thi, quản lý chứng chỉ, báo cáo và lưu trữ hồ sơ thi; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng tiếng Việt cho người nước ngoài; các tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Tổ chức thi đánh giá năng lực tiếng Việt nhằm đánh giá năng lực tiếng Việt cho người có nhu cầu theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài.
2. Kĩ năng nói được tổ chức theo hình thức thi nói trực tiếp trước giám khảo hoặc thi nói trên máy tính.
2. Bộ GDĐT quy định mẫu chứng chỉ tiếng Việt. Thời hạn hiệu lực của chứng chỉ tiếng Việt do cơ quan, đơn vị sử dụng chứng chỉ quyết định.
ĐƠN VỊ TỔ CHỨC THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TIẾNG VIỆT
Đơn vị được tổ chức thi đánh giá năng lực tiếng Việt (sau đây gọi tắt là đơn vị tổ chức thi) bao gồm: Các cơ sở giáo dục đại học có đào tạo ngành Văn học, Sư phạm Ngữ văn, Tiếng Việt và văn hóa Việt Nam; các đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng tiếng Việt cho người nước ngoài.
1. Có đội ngũ nhân sự quản lý, biên soạn câu hỏi thi, đề thi, kĩ thuật viên đáp ứng các yêu cầu về số lượng, trình độ để tổ chức thi đánh giá năng lực tiếng Việt; những người này hoặc là viên chức được tuyển dụng, sử dụng và quản lý theo quy định của pháp luật về viên chức hoặc là người lao động đã được ký hợp đồng không xác định thời hạn theo Bộ luật Lao động, trong đó:
b) Có đội ngũ kĩ thuật viên đáp ứng yêu cầu để sử dụng các thiết bị tin học, âm thanh, video phục vụ cho việc tổ chức thi và chấm thi.
a) Khu vực thi bảo đảm các yêu cầu về an ninh, an toàn và phòng chống cháy nổ. Có đủ phòng thi và các phòng chức năng để tổ chức thi cả 04 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết cho ít nhất 30 thí sinh trong một lượt thi;
c) Có thiết bị kiểm tra an ninh (cổng từ hoặc thiết bị cầm tay) nhằm kiểm soát và ngăn chặn việc mang tài liệu, đồ dùng trái phép vào phòng thi;
đ) Phòng làm việc của Hội đồng thi phải có đủ trang thiết bị và đồ dùng cần thiết để phục vụ công tác trực thi, giao nhận đề thi và bài thi; có hòm, tủ hoặc két sắt, có khóa chắc chắn để bảo quản đề thi và bài thi;
g) Có khu vực làm đề thi riêng biệt bảo đảm an ninh, an toàn và bảo mật cho công tác ra đề thi.
4. Điều kiện bổ sung đối với hình thức thi trên máy tính:
b) Có phần mềm tổ chức thi đánh giá năng lực tiếng Việt (gọi tắt là phần mềm tổ chức thi) trên máy tính đáp ứng các yêu cầu: Có giao diện thân thiện, dễ cài đặt, dễ sử dụng; có khả năng nhận dữ liệu đề thi từ phần mềm ngân hàng câu hỏi thi để sinh đề thi theo quy định; có khả năng ngắt kết nối với các phần mềm ứng dụng và thiết bị bên ngoài; bảo đảm thuận lợi cho thí sinh tự đăng nhập vào phần mềm để làm bài thi bằng tài khoản thi cá nhân; có các chức năng chụp ảnh thí sinh và đưa vào dữ liệu thi; có đồng hồ đếm ngược và tính năng xem trước câu hỏi tiếp theo, thống kê câu hỏi đã trả lời, tự động chấm điểm bài thi trắc nghiệm; tự động lưu kết quả thi của thí sinh ngay tại thời điểm có sự cố (như mất điện, mất kết nối với máy chủ,...), hoặc khi hết thời gian làm bài, hoặc thí sinh bấm nút “Kết thúc”; cho phép giám khảo nhập kết quả thi kĩ năng nói và viết, in kết quả tổng bài thi của thí sinh;
5. Có Đề án tổ chức thi đánh giá năng lực tiếng Việt, Đề án phải cung cấp đầy đủ các thông tin và minh chứng đáp ứng yêu cầu tổ chức thi đánh giá năng lực tiếng Việt theo quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. Đơn vị tổ chức thi chịu trách nhiệm giải trình về các nội dung của Đề án.
Các đơn vị có nhu cầu tổ chức thi đánh giá năng lực tiếng Việt xây dựng Đề án; báo cáo Bộ GDĐT (qua Cục Quản lý chất lượng) để kiểm tra, xác nhận điều kiện bảo đảm chất lượng tổ chức thi theo yêu cầu quy định tại Điều 6 Quy chế này. Cục Quản lý chất lượng thông báo về việc đủ điều kiện tổ chức thi đánh giá năng lực tiếng Việt cho đơn vị để triển khai thực hiện Đề án theo quy định của Quy chế này.
ĐỐI TƯỢNG DỰ THI, ĐĂNG KÝ DỰ THI VÀ HỘI ĐỒNG THI
1. Đối tượng dự thi: Các cá nhân có nhu cầu được đánh giá năng lực tiếng Việt và cấp chứng chỉ tiếng Việt:
b) Không trong thời gian bị cấm thi theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 29 Quy chế này.
a) Hồ sơ đăng ký dự thi gồm: 02 ảnh cỡ 4x6 (cm) được chụp không quá 06 tháng trước ngày đăng ký dự thi, mặt sau của ảnh ghi rõ họ và tên, ngày sinh; bản sao hộ chiếu còn hiệu lực; phiếu đăng ký dự thi (gồm thông tin về họ và tên, ngày sinh, quốc tịch, số và ngày cấp hộ chiếu, thời gian, địa điểm đăng ký dự thi và các thông tin cần thiết khác);
Điều 9. Trách nhiệm của thí sinh
2. Xuất trình hộ chiếu còn hiệu lực trước khi vào phòng thi.
4. Chỉ được mang vào phòng thi giấy tờ tùy thân, không được mang các tài liệu, thiết bị, dụng cụ khác vào phòng thi.
6. Sau 2/3 thời gian làm bài thi của mỗi kĩ năng, thí sinh có thể nộp bài sớm so với quy định (trừ kĩ năng nghe) cùng với đề thi, giấy nháp và chỉ được rời phòng thi khi giám thị cho phép.
a) Khi nhận đề thi, phải kiểm tra số trang của đề thi, ghi họ, tên và số báo danh vào đề thi. Nếu phát hiện thấy đề thi thiếu trang hoặc rách, hỏng, nhoè, mờ, thiếu chữ phải báo ngay cho giám thị;
c) Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, tất cả thí sinh phải ngừng làm bài ngay để nộp bài thi; ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký xác nhận vào Phiếu thu bài thi (kể cả trường hợp không làm được bài). Thí sinh chỉ được rời phòng thi khi giám thị cho phép.
a) Trước khi đăng ký dự thi, tìm hiểu kĩ các hướng dẫn làm bài thi trên máy tính được đăng trên trang thông tin điện tử của đơn vị tổ chức thi;
c) Không tiếp xúc với các vị trí đã được niêm phong ở máy tính. Không sao chép câu hỏi thi, đề thi dưới bất kỳ hình thức nào. Trong thời gian thi, chỉ được sử dụng phần mềm tổ chức thi đã cài đặt trên máy tính để làm bài; không được sử dụng bất cứ phần mềm ứng dụng nào khác.
1. Hội đồng thi do Thủ trưởng đơn vị tổ chức thi thành lập, gồm các thành viên và các ban của Hội đồng thi:
b) Các ban của Hội đồng thi gồm: Ban Thư ký; Ban Đề thi; Ban In sao đề thi; Ban Coi thi; Ban Chấm thi; Ban Phúc khảo (để phúc khảo kết quả thi khi có yêu cầu). Thành viên các ban được chọn trong số các thành viên của Hội đồng thi.
Điều 11. Nhiệm vụ của Hội đồng thi và các ban của Hội đồng thi
a) Chủ tịch Hội đồng thi: Điều hành các công việc của Hội đồng thi; ký duyệt danh sách thí sinh đăng ký dự thi; tiếp nhận, quản lý đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm; quy định việc làm phách bài thi bảo đảm an toàn, bảo mật; ký duyệt kết quả thi và danh sách thí sinh dự thi đạt yêu cầu, đề nghị cấp có thẩm quyền cấp chứng chỉ; quyết định hình thức kỷ luật đối với các trường hợp vi phạm quy chế thi;
c) Các ủy viên Hội đồng thi chấp hành phân công của lãnh đạo Hội đồng thi;
đ) Bảo vệ, y tế, phục vụ: bảo đảm an ninh trật tự, an toàn trong kỳ thi và nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng thi phân công.
a) Sử dụng phần mềm quản lý ngân hàng câu hỏi thi để tạo các mã đề thi theo quy định tại Điều 14 của Quy chế này; kiểm tra các mã đề thi, bảo đảm đúng định dạng đề thi theo quy định, thể thức văn bản, chính tả; khi phát hiện các câu hỏi thi không đáp ứng yêu cầu thì thay thế bằng câu hỏi thi khác lấy từ ngân hàng câu hỏi thi để bảo đảm đúng định dạng đề thi; bàn giao đề thi theo đúng quy định;
3. Ban In sao đề thi đối với hình thức thi trên giấy:
b) Đóng gói, niêm phong, chuyển giao đề thi cho Chủ tịch Hội đồng thi;
d) Tùy theo thực tế triển khai, Chủ tịch Hội đồng thi có thể quyết định giao Ban Đề thi thực hiện nhiệm vụ in sao đề thi.
a) Những công việc chung: Bố trí đủ số lượng giám thị, kĩ thuật viên, bảo vệ, y tế bảo đảm các yêu cầu của tổ chức kỳ thi; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên để tổ chức kỳ thi an toàn, đúng quy chế;
c) Đối với hình thức thi trên máy tính: Hướng dẫn, giám sát thí sinh sử dụng máy tính, làm bài và nộp bài theo quy định tại Điều 20 Quy chế này.
a) Tiếp nhận toàn bộ bài thi (đối với thi trên giấy), hồ sơ phục vụ chấm thi do Ban Thư ký bàn giao và bảo quản trong thời gian chấm thi;
c) Đảnh giá tổng quát về đề thi, kết quả chấm thi, chất lượng bài làm của thí sinh; góp ý kiến về đề thi, đáp án, thang điểm; kiến nghị về những bất thường trong kết quả làm bài của thí sinh (nếu có), đề xuất Chủ tịch Hội đồng thi xử lý;
6. Ban Phúc khảo:
b) Lập các biên bản, danh sách thí sinh với kết quả điểm phúc khảo và trình Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt.
a) Giúp Hội đồng thi soạn thảo các văn bản, lập các biểu mẫu, xây dựng cơ sở dữ liệu thí sinh dự thi, ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi;
c) Đánh số phách, cắt phách, niêm phong, bảo quản phần phách, giao bài thi đã cắt phách cho Ban Chấm thi, hồi phách, lên điểm (đối với bài thi trên giấy); lập biểu thống kê kết quả thi của thí sinh. Khi lập danh sách kết quả điểm thi phải có một người đọc, một người ghi, sau đó đổi vị trí một người đọc và người kia kiểm tra lại; cuối danh sách phải có chữ ký và ghi rõ họ tên của người đọc và người ghi điểm;
đ) Trình Chủ tịch Hội đồng thi kết quả thi.
a) Trước khi tham gia tổ chức thi, các thành viên Hội đồng thi phải ký cam kết bảo mật và thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ được giao; không để lộ, lọt đề thi; không mang đề thi, bài làm của thí sinh ra khỏi khu vực quy định, không sử dụng đề thi, bài làm của thí sinh vào mục đích khác ngoài các mục đích của kỳ thi;
1. Đề thi, đáp án và hướng dẫn chấm thi phải đáp ứng các yêu cầu sau:
b) Bảo đảm chính xác, khoa học, đúng với định dạng đề thi đánh giá năng lực tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài theo quy định của Bộ GDĐT;
2. Đề thi cho từng kỳ thi được rút ngẫu nhiên từ phần mềm quản lý ngân hàng câu hỏi thi.
1. Việc in sao đề thi phải được thực hiện tại nơi bảo mật và an toàn, có lực lượng bảo vệ và người làm nhiệm vụ giám sát ở vòng ngoài.
a) Đề thi của từng kỳ thi phải được in đầy đủ, rõ ràng cho từng phòng thi. Đóng gói cho mỗi địa điểm thi ít nhất một túi đề thi dự phòng đủ các mã đề thi để sử dụng trong trường hợp cần thiết;
c) Trên mỗi túi đề thi được đóng gói phải ghi chính xác tên địa điểm thi, phòng thi, môn thi, kĩ năng thi, thời gian thi và số lượng đề thi có trong túi đề thi;
đ) Sau khi đóng gói đề thi, lập biên bản bàn giao cho Chủ tịch Hội đồng thi hoặc Trưởng Ban Coi thi nếu được Chủ tịch Hội đồng thi ủy quyền; đồng thời, tiêu hủy ngay các bản in thừa, in hỏng, mờ, xấu, rách, bẩn đã bị loại ra.
a) Đề thi phải được niêm phong theo quy định; phải được bảo quản trong hòm, tủ hoặc két sắt, có khóa chắc chắn, được niêm phong và có người bảo vệ. Chìa khóa hòm, tủ hoặc két sắt do Trưởng Ban Coi thi giữ;
c) Đề thi phải được chuẩn bị đầy đủ cho tất cả thí sinh đăng ký dự thi. Ngoài ra, phải có một bộ đề thi gốc lưu tại Hội đồng thi.
a) Ban In sao đề thi có trách nhiệm lập biên bản bàn giao các túi đề thi đã được niêm phong cho Chủ tịch Hội đồng thi hoặc Trưởng Ban Coi thi nếu được Chủ tịch Hội đồng thi ủy quyền;
c) Giám thị yêu cầu hai thí sinh chứng kiến và ký vào biên bản xác nhận túi đề thi còn nguyên niêm phong; mở túi đề thi, kiểm tra số lượng đề thi; phát đề thi cho từng thí sinh;
đ) Sau khi hết thời gian làm bài thi, giám thị thu hồi tất cả đề thi đã phát cho thí sinh, lập biên bản bàn giao cho Trưởng Ban Coi thi cùng với bài làm của thí sinh;
g) Trong thời gian 05 ngày làm việc sau khi hoàn thành công việc chấm thi, phúc khảo và lên điểm, Chủ tịch Hội đồng thi, hoặc người được Chủ tịch Hội đồng thi ủy quyền, lập biên bản và thực hiện tiêu hủy toàn bộ tài liệu đã sử dụng (đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm thi) có sự giám sát của người làm nhiệm vụ giám sát;
Điều 14. Xây dựng và sử dụng ngân hàng câu hỏi thi
a) Việc xây dựng câu hỏi thi, đáp án và hướng dẫn chấm thi (đối với kĩ năng nói và kĩ năng viết) bảo đảm các bước: xây dựng ma trận, cấu trúc đề đúng với định dạng đề thi; soạn thảo, phản biện câu hỏi thi; bảo đảm mỗi câu hỏi thi có ít nhất hai ý kiến phản biện độc lập; câu hỏi thi sau phản biện phải được tinh chỉnh, bảo đảm yêu cầu tổ chức thi; duyệt câu hỏi thi. Phải quy định rõ trách nhiệm của những người tham gia xây dựng ngân hàng câu hỏi thi;
c) Hằng năm, các đơn vị tổ chức thi phải rà soát, điều chỉnh ngân hàng câu hỏi thi và bổ sung tối thiểu 10% số lượng câu hỏi thi đối với từng kĩ năng;
2. Sử dụng ngân hàng câu hỏi thi để xây dựng đề thi đối với hình thức thi trên giấy: Tại khu vực cách ly, Ban Đề thi sử dụng phần mềm quản lý ngân hàng câu hỏi thi để tạo ngẫu nhiên các mã đề thi, bảo đảm mỗi thí sinh trong một phòng thi có một mã đề thi riêng; in, niêm phong và chuyển giao đề thi cho Chủ tịch Hội đồng thi để giao cho Ban In sao đề thi để tổ chức in sao theo quy định.
ề thi để tổ chức thi, bảo đảm mỗi thí sinh trong một phòng thi có một mã đề thi riêng. Trường hợp phần mềm tổ chức thi không tích hợp/không liên kết trực tiếp với phần mềm quản lý ngân hàng câu hỏi thi, Chủ tịch Hội đồng thi mã hóa các mã đề thi, lưu vào thiết bị lưu trữ để chuyển dữ liệu thi vào máy chủ phần mềm tổ chức thi và thực hiện các bước theo quy định.
a) Ngân hàng câu hỏi thi được quản lý bằng phần mềm và lưu giữ trên máy chủ độc lập; phần mềm phải có chức năng quản lý việc cập nhật, bổ sung, lựa chọn câu hỏi thi để tạo ngẫu nhiên các đề thi theo định dạng quy định, bảo đảm các yêu cầu bảo mật, phân quyền trong sử dụng;
Điều 15. Lập danh sách thí sinh và bố trí phòng thi
. Số báo danh của mỗi thí sinh gồm 06 ký tự; trong đó, 02 ký tự đầu là mã kỳ thi, 04 ký tự sau là số thứ tự của thí sinh trong danh sách. Sau đó sắp xếp thí sinh vào các phòng thi.
a) Mỗi phòng thi có ít nhất 02 giám thị; bảo đảm mỗi người giám sát không quá 20 thí sinh;
3. Trong mỗi phòng thi có danh sách ảnh của thí sinh. Tại cửa ra vào phòng thi niêm yết nội quy phòng thi, danh sách thí sinh dự thi.
5. Bố trí tại mỗi phòng thi (không quá 30 thí sinh) thiết bị phát thanh để sử dụng; đồng thời, bố trí bộ thiết bị phát thanh bằng 20% tổng số thiết bị phát thanh cần thiết để xử lý trường hợp phát sinh.
1. Trước ngày thi ít nhất 01 ngày, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ban Coi thi, thư ký, kĩ thuật viên của Hội đồng thi có mặt tại địa điểm thi để:
b) Niêm yết danh sách thí sinh dự thi, nội quy phòng thi; niêm phong phòng thi.
a) Giám thị kiểm tra, mở niêm phong phòng thi; đánh số báo danh theo phương án quy định của Trưởng Ban Coi thi; gọi thí sinh vào phòng thi, kiểm tra giấy tờ tùy thân, vật dụng của thí sinh, đối chiếu thí sinh với ảnh chụp tại hồ sơ đăng ký; bảo đảm thí sinh ngồi đúng vị trí theo số báo danh;
ề thi, giấy thi, phiếu trả lời trắc nghiệm, giấy nháp, bút từ Trưởng Ban Coi thi hoặc người được Trưởng Ban Coi thi ủy quyền;
d) Khi có hiệu lệnh, giám thị phát đề thi cho từng thí sinh;
3. Trong thời gian làm bài thi:
b) Trường hợp cần phải cho thí sinh ra ngoài phòng thi, giám thị chỉ cho từng thí sinh ra ngoài và phải báo cho người làm nhiệm vụ giám sát phòng thi;
d) Tại khu vực được Trưởng Ban Coi thi phân công, người làm nhiệm vụ giám sát phòng thi có trách nhiệm giám sát thí sinh, giám thị, giám khảo chấm thi nói và kĩ thuật viên khi vào phòng thi; đồng thời, giám sát thí sinh ra ngoài phòng thi (nếu có), không cho phép thí sinh tiếp xúc với người khác.
a) Giám thị yêu cầu tất cả thí sinh dừng làm bài ngay khi có hiệu lệnh, lần lượt thu bài thi của từng thí sinh (kiểm tra số tờ giấy thi, phiếu trả lời trắc nghiệm của mỗi thí sinh và yêu cầu thí sinh ký xác nhận vào Phiếu thu bài thi). Chỉ cho thí sinh rời khỏi phòng thi sau khi đã kiểm tra thu đủ số bài thi và đề thi;
5. Đóng gói, bàn giao bài thi:
b) Ngay sau khi thi xong, Ban Coi thi có nhiệm vụ bàn giao toàn bộ bài thi và hồ sơ thi đã được niêm phong cho Ban Thư ký.
Điều 17. Thi kĩ năng nói theo hình thức nói trực tiếp trước giám khảo chấm thi
a) Tại mỗi địa điểm thi phải có ít nhất một phòng thi riêng và một phòng để thí sinh ngồi chờ trước khi vào phòng thi (gọi tắt là phòng chờ);
c) Mỗi bàn thi nói có 01 máy ghi âm để sử dụng chính thức và một số máy ghi âm dự phòng, tổng số máy ghi âm ít nhất bằng 1,2 lần số bàn thi nói của từng kỳ thi. Các kĩ thuật viên và giám khảo phải kiểm tra việc vận hành máy ghi âm để bảo đảm máy hoạt động tốt trong suốt quá trình tổ chức thi.
a) Trong phòng thi, với mỗi bàn thi, bố trí 02 giám khảo;
c) Mỗi phòng chờ, bố trí 01 giám thị và 01 người làm nhiệm vụ giám sát.
a) Thí sinh được tập trung trong phòng chờ để chuẩn bị thi;
c) Trong thời gian thi, người làm nhiệm vụ giám sát phòng thi có trách nhiệm giám sát thí sinh và giám khảo trong phòng thi; giám sát việc di chuyển của thí sinh từ phòng chờ đến phòng thi và ngược lại, bảo đảm thí sinh không tiếp xúc với bất kỳ ai khác. Giám thị trong phòng chờ có trách nhiệm giữ trật tự và điều hành hoạt động của thí sinh;
đ) Sau khi thi xong, giám khảo yêu cầu thí sinh ký xác nhận vào Phiếu thu bài thi hoặc Phiếu tham dự thi (kể cả trường hợp thí sinh không nói gì để ghi âm); chấm điểm cho phần thi của thí sinh thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 21 Quy chế này; cho thí sinh ra khỏi phòng thi và lần lượt tiếp nhận thí sinh tiếp theo vào thi, cho đến hết danh sách.
a) Giám khảo niêm phong thiết bị ghi âm hoặc thiết bị lưu trữ chứa dữ liệu bài thi của thí sinh để bàn giao cùng Phiếu thu bài thi hoặc Phiếu tham dự thi và biên bản chấm thi nói cho Trưởng Ban Coi thi hoặc người được Trưởng Ban Coi thi ủy quyền. Thiết bị chứa dữ liệu bài thi được niêm phong có chữ ký của các giám khảo, giám sát phòng thi và người trực tiếp nhận thiết bị;
c) Ban Thư ký có nhiệm vụ bàn giao toàn bộ bài thi và hồ sơ thi đã được niêm phong cho Ban Chấm thi; bàn giao dữ liệu từ các camera giám sát đã được niêm phong cho Chủ tịch Hội đồng thi.
Điều 18. Lập danh sách phòng thi và bố trí phòng thi
1. Mỗi thí sinh được sử dụng một máy tính riêng biệt. Mỗi phòng thi có số lượng máy tính dự phòng ít nhất bằng 5% tổng số thí sinh trong phòng thi. Máy tính trong phòng thi được bố trí với khoảng cách phù hợp sao cho thí sinh thi trên máy tính này không nhìn thấy nội dung trên màn hình máy tính của thí sinh khác.
a) Có cấu hình tương đương với nhau, bảo đảm hoạt động ổn định; có thiết bị chụp ảnh, tai nghe (headphone) và micro bảo đảm chất lượng;
c) Ngoài phần mềm tổ chức thi, các máy tính không được cài đặt bất kỳ phần mềm ứng dụng hoặc tài liệu nào khác liên quan đến nội dung thi.
4. Các máy trạm đặt tại địa điểm thi có kết nối với máy chủ hoặc máy chủ thử cấp bằng mạng LAN nhưng không được kết nối Internet.
Điều 19. Chuẩn bị phòng thi kĩ năng nói trên máy tính
2. Tai nghe và micro ghi âm phải được chuẩn bị và kiểm tra trước khi thi; phải bảo đảm số lượng tai nghe và micro dự phòng bằng ít nhất 10% tổng số thí sinh trong phòng thi.
1. Trước ngày thi ít nhất 01 ngày, Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ban Coi thi, thư ký, kĩ thuật viên của Hội đồng thi có mặt tại địa điểm thi để thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Quy chế này. Lưu ý kiểm tra việc cài đặt phần mềm của các máy tính, kiểm tra hệ thống mạng và việc kết nối mạng LAN với hệ thống máy chủ, niêm phong ở các vị trí “cổng” của máy tính, ngắt hoặc làm mất hiệu lực của các thiết bị kết nối không dây (wifi, bluetooth...) bảo đảm không thể sử dụng được bất kỳ thiết bị nào để có thể kết nối từ bên ngoài; kiểm tra hệ thống điện, thiết bị điện; thử tải điện lưới; tiếp nhận sơ đồ mạng và phòng đặt các thiết bị chuyển mạch (switch) trung gian (nếu có), vị trí cầu dao điện tổng và cầu dao của tòa nhà/tầng nhà.
a) Giám thị nhận giấy nháp, phiếu tài khoản của từng thí sinh từ Trưởng Ban Coi thi hoặc người được Trưởng Ban Coi thi ủy quyền; kiểm tra niêm phong phòng thi; kiểm tra nguồn điện và niêm phong của các máy tính; khởi động máy tính và chương trình thi; gọi thí sinh vào phòng thi, kiểm tra giấy tờ tùy thân, vật dụng của thí sinh, đối chiếu thí sinh với ảnh chụp tại hồ sơ đăng ký; bảo đảm thí sinh ngồi đúng vị trí theo số báo danh; ký tên vào các tờ giấy nháp và phát cho thí sinh; phổ biến quy chế thi cho thí sinh, hướng dẫn thí sinh những điểm cần lưu ý trong thời gian thi; yêu cầu thí sinh kiểm tra máy tính, bàn phím, chuột, tai nghe; micro, thiết bị chụp ảnh;
3. Trong thời gian làm bài thi: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Quy chế này. Nếu quá trình làm bài thi của thí sinh gặp sự cố kĩ thuật liên quan đến tài khoản, phần mềm hoặc máy tính, giám thị thông báo cho kĩ thuật viên vào phòng thi để hỗ trợ, xử lý. Trường hợp không khắc phục được sự cố kĩ thuật làm ảnh hưởng đến quá trình làm bài của thí sinh thì giám thị báo cáo Trưởng Ban Coi thi để kịp thời xử lý.
a) Giám thị yêu cầu thí sinh thực hiện các thao tác để kết thúc bài thi của mình và để thoát ra khỏi tài khoản thi của mình theo hướng dẫn;
c) Người làm nhiệm vụ giám sát có trách nhiệm giám sát thí sinh, giám thị, kĩ thuật viên trong phòng thi và hỗ trợ giữ trật tự phòng thi tại khu vực được Trưởng Ban Coi thi phân công.
a) Giám thị cùng kĩ thuật viên thực hiện việc lưu bài thi của phòng thi theo quy trình đã được thiết lập tại phần mềm tổ chức thi;
c) Sau khi đã kiểm tra chắc chắn việc lưu bài thi, giám thị và kĩ thuật viên xóa vĩnh viễn toàn bộ dữ liệu thi tại từng máy tính của thí sinh vừa dự thi; tắt nguồn, niêm phong và bảo quản máy chủ.
1. Yêu cầu chung:
b) Trước khi chấm thi viết, thi nói (trừ trường hợp thi nói trực tiếp trước giám khảo), Trưởng Ban Chấm thi tập trung toàn bộ giám khảo để thảo luận, nắm vững hướng dẫn chấm, đáp án, thang điểm và chấm chung ít nhất 10 bài thi để rút kinh nghiệm, thống nhất cách vận dụng hướng dẫn chấm thi;
d) Xử lý kết quả chấm thi và làm biên bản chấm thi: Điểm của từng bài thi được làm tròn đến 0,5 điểm theo thang điểm 10 (từ 0,25 đến dưới 0,75 làm tròn thành 0,5; từ 0,75 đến dưới 1,25 làm tròn thành 1,0); trường hợp chênh nhau dưới 1,0 điểm thì hai giám khảo thống nhất lấy điểm trung bình cộng của 02 giám khảo làm điểm bài thi; trường hợp điểm của hai giám khảo chênh nhau 1,0 điểm trở lên thi hai giám khảo phải chấm lại, nếu chấm lại vẫn không thống nhất thì báo cáo Trưởng Ban Chấm thi xem xét, quyết định;
2. Đối với bài thi được làm trên giấy:
a) Tại khu vực chấm thi có 01 Tổ xử lý bài thi trắc nghiệm do Chủ tịch Hội đồng thi thành lập và chịu sự điều hành trực tiếp của Trưởng Ban Chấm thi;
c) Toàn bộ quá trình chấm thi phải được giám sát trực tiếp và liên tục. Các thành viên tham gia Tổ xử lý bài thi trắc nghiệm không được mang theo bút chì, tẩy vào phòng chấm thi và không được sửa chữa, thêm bớt vào phiếu trả lời trắc nghiệm của thí sinh với bất kỳ lí do gì. Mọi hiện tượng bất thường đều phải báo cáo ngay cho bộ phận giám sát và Tổ trưởng Tổ xử lý bài thi trắc nghiệm để cùng xác nhận và ghi vào biên bản. Tất cả phiếu trả lời trắc nghiệm sau khi đã chấm và phiếu thu bài thi được niêm phong, lưu giữ an toàn;
3. Đối với bài được làm trên máy tính:
b) Giám khảo chấm bài thi, cho điểm theo số phách. Bảng ghi điểm theo số phách nộp cho Ban Thư ký phải có chữ ký của hai giám khảo và Trưởng Ban Chấm thi;
4. Đối với chấm thi nói trực tiếp trước giám khảo:
b) Điểm thi nói của thí sinh phải được ghi vào biên bản chấm thi nói và có đầy đủ chữ ký, họ tên của các giám khảo.
2. Quy trình phúc khảo:
b) Ban Thư ký lập danh sách thí sinh đề nghị phúc khảo, trong đó ghi rõ điểm bài thi từng kĩ năng đề nghị phúc khảo, sau đó chuyển đến Ban Phúc khảo;
d) Bài thi từng kĩ năng có điểm phúc khảo lệch so với điểm chấm lần đầu (đã công bố) từ 0,5 điểm trở lên (theo thang điểm 10) thì được điều chỉnh điểm; trường hợp điểm phúc khảo lệch so với điểm chấm lần đầu từ 1,0 điểm trở lên thì phải tổ chức đối thoại trực tiếp giữa các giám khảo lần đầu với giám khảo chấm phúc khảo, có ghi biên bản. Nếu thấy có biểu hiện tiêu cực thì xử lý theo quy định;
ết quả phúc khảo được công bố chậm nhất sau 15 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ phúc khảo.
DUYỆT KẾT QUẢ THI, QUẢN LÝ CẤP PHÁT CHỨNG CHỈ, BÁO CÁO VÀ LƯU TRỮ HỒ SƠ
1. Sau khi có kết quả phúc khảo trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, Hội đồng thi tổng hợp kết quả thi, xếp bậc năng lực tiếng Việt đạt được của thí sinh theo quy định về quy đổi điểm sang các bậc năng lực tiếng Việt do Bộ GDĐT ban hành, trình Thủ trưởng đơn vị tổ chức thi duyệt kết quả thi; hồ sơ duyệt kết quả thi gồm:
b) Tờ trình đề nghị duyệt kết quả thi, trong đó có các số liệu chung về kỳ thi.
3. Ngay sau khi kết quả thi được duyệt, đơn vị tổ chức thi công bố kết quả thi trên trang thông tin điện tử của đơn vị.
1. Thủ trưởng đơn vị tổ chức thi được quy định tại Điều 4 Quy chế này cấp chứng chỉ cho thí sinh đủ điều kiện; trong đó, ghi rõ bậc năng lực tiếng Việt đạt được của thí sinh.
2. Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ khi công bố kết quả cuối cùng của kỳ thi, đơn vị tổ chức thi gửi dữ liệu kết quả thi theo từng kĩ năng, kết quả chung, chứng chỉ đạt được của các thí sinh về hệ thống chung, theo hướng dẫn của Bộ GDĐT.
a) Đặc điểm, tình hình của đơn vị tổ chức thi, đơn vị phối hợp (nếu có);
c) Số liệu tổng hợp kết quả tổ chức thi đánh giá năng lực của năm trước;
đ) Đề xuất, kiến nghị (nếu có).
1. Lưu trữ vĩnh viễn: Danh sách thí sinh dự thi, bảng điểm chi tiết, danh sách thí sinh được cấp chứng chỉ.
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Bộ GDĐT chỉ đạo, thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động của các đơn vị tổ chức thi theo quy định hiện hành.
a) Tùy theo mức độ vi phạm, Bộ GDĐT quyết định đình chỉ việc tổ chức thi trong thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng hoặc chấm dứt việc tổ chức thi;
c) Sau thời hạn đình chỉ tổ chức thi, căn cứ kết quả kiểm tra, xác nhận việc vi phạm đã được khắc phục, Bộ GDĐT có thông báo để đơn vị được tiếp tục tổ chức thi;
2. Người tham gia tổ chức thi và cá nhân liên quan khác có hành vi vi phạm quy chế thi (bị phát hiện trong kỳ thi hoặc sau kỳ thi), sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành.
1. Thí sinh vi phạm quy chế thi đều phải lập biên bản, xử lý và thông báo cho thí sinh.
a) Khiển trách đối với những thí sinh phạm lỗi một lần: nhìn bài hoặc trao đổi bài với thí sinh khác. Hình thức khiển trách do giám thị quyết định tại biên bản được lập;
c) Đình chỉ thi đối với các thí sinh vi phạm một trong các lỗi sau: Đã bị cảnh cáo một lần nhưng trong buổi thi đó vẫn tiếp tục vi phạm quy chế thi ở mức khiển trách hoặc cảnh cáo; mang tài liệu, vật dụng trái phép vào phòng thi; đưa đề thi ra ngoài phòng thi hoặc nhận bài giải từ ngoài vào phòng thi; viết, vẽ vào tờ giấy làm bài thi của mình những nội dung không liên quan đến bài thi; có hành động gây gổ, đe dọa người tổ chức thi hoặc thí sinh khác. Giám thị lập biên bản, thu tang vật (nếu có) và báo cáo Trưởng Ban Coi thi. Trưởng Ban Coi thi báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi quyết định hình thức đình chỉ thi. Thí sinh bị đình chỉ thi phải nộp bài thi, đề thi, giấy nháp cho giám thị và ra khỏi phòng thi ngay sau khi có quyết định và chỉ được ra khỏi khu vực thi sau hai phần ba (2/3) thời gian làm bài của buổi thi;
đ) Cho điểm 0 (không) đối với một trong các trường hợp sau: Bài thi được chép từ các tài liệu mang trái phép vào phòng thi; bài thi có chữ viết của hai người trở lên; những phần của bài thi viết trên giấy nháp, giấy không đúng quy định;
g) Cấm tham dự kỳ thi đánh giá năng lực tiếng Việt trên toàn quốc trong 02 năm tiếp theo đối với những người vi phạm một trong các lỗi sau: Để người khác thi thay hoặc làm bài thay cho người khác dưới mọi hình thức; có hành động gây rối, phá hoại kỳ thi; hành hung người tổ chức thi hoặc thí sinh khác.
4. Dữ liệu từ camera giám sát là một trong các căn cứ chính thức để xem xét, xử lý các vi phạm Quy chế thi.
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức năng thuộc Bộ GDĐT hướng dẫn, kiểm tra, xác nhận điều kiện bảo đảm chất lượng tổ chức thi đánh giá năng lực tiếng Việt của các đơn vị đăng ký thi, cấp chứng chỉ tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài theo quy định của Quy chế này; công khai danh sách các đơn vị đủ điều kiện tổ chức thi, cấp chứng chỉ tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài trên Cổng thông tin điện tử của Bộ GDĐT; kiểm tra việc tổ chức thi, cấp chứng chỉ tiếng Việt của các đơn vị tổ chức thi.
2. Tổ chức thi, đánh giá và cấp chứng chỉ tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài theo đúng quy định của Quy chế này; công khai trên trang thông tin điện tử của đơn vị các thông tin về kỳ thi theo quy định tại điểm e, khoản 2, Điều 6 Quy chế này.
4. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 25 Quy chế này./.
File gốc của Thông tư 27/2021/TT-BGDĐT về Quy chế thi đánh giá năng lực tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 27/2021/TT-BGDĐT về Quy chế thi đánh giá năng lực tiếng Việt theo Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Số hiệu | 27/2021/TT-BGDĐT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Nguyễn Hữu Độ |
Ngày ban hành | 2021-10-07 |
Ngày hiệu lực | 2021-11-22 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |