BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v trả lời vướng mắc vượt thẩm quyền của các Cục Hải quan địa phương | Hà Nội, ngày 29 tháng 08 năm 2013 |
Kính gửi:
Tổng cục đã tổng hợp, giải đáp các vướng mắc (Phụ lục đính kèm) gửi các đơn vị để thông báo cho doanh nghiệp biết và thực hiện (đối với vướng mắc do Cục Hải quan Bắc Ninh nêu tại Công văn số 405/HQBN-NV ngày 15/4/2013 Tổng cục sẽ có hướng dẫn riêng).
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
GIẢI QUYẾT VƯỚNG MẮC CỦA DOANH NGHIỆP
(Nội dung trả lời vượt thẩm quyền của Cục Hải quan địa phương)
Theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 4 Nghị định 87/2012/NĐ-CP ngày 23/10/2012 của Chính phủ thì quyền của người khai hải quan điện tử: “Được thực hiện khai hải quan điện tử 24 giờ trong ngày, 7 ngày trong tuần và nhận thông tin phản hồi của cơ quan Hải quan trực tiếp qua hệ thống xử lý dữ liệu hải quan điện tử... Tuy nhiên, một số doanh nghiệp có phản ánh đối với trường hợp người khai hải quan khai ngoài giờ hành chính thì hệ thống vẫn cấp số tiếp nhận, cấp số tờ khai tuy nhiên hệ thống không phân luồng (doanh nghiệp không nhận được phản hồi). Để tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong việc khai báo và thông quan hàng hóa ngoài giờ hành chính tránh ách tắc, đề nghị Tổng cục quy định rõ hơn với trường hợp này.
Hiện nay, Tổng cục Hải quan đang nghiên cứu, trao đổi, xác định thời điểm triển khai thủ tục hải quan điện tử 24/7 để ban hành công văn hướng dẫn các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện vấn đề nêu trên. Theo đó, hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan sẽ tiếp nhận, kiểm tra, cấp số đăng ký, phân luồng tờ khai điện tử 24/7 trong thời gian tới.
Trong quá trình thực hiện Nghị định 94/2012/NĐ-CP ngày 12/11/2012 của Chính phủ về sản xuất, kinh doanh rượu, Cục Hải quan Hà Tĩnh gặp vướng mắc liên quan đến quy định nhập khẩu rượu như sau:
Tuy nhiên, tại Công văn số 6318/BCT-XNK ngày 12/7/2011 của Bộ Công thương hướng dẫn: “Thương nhân nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào khu phi thuế quan được chuyển cửa khẩu từ 03 cảng Hải Phòng, Đà Nẵng và Tp. Hồ Chí Minh về cửa khẩu khu phi thuế quan để làm thủ tục nhập khẩu theo quy định của Thông tư 194/2010/TT-BTC ... ” và “Thương nhân không được làm thủ tục hải quan tại cổng B khi nhập khẩu hàng hóa từ khu phi thuế quan vào nội địa...”.
khoản 7, Điều 20). Ngoài ra, Bộ Công thương chưa có hướng dẫn cụ thể nào khác về việc làm thủ tục nhập khẩu rượu từ khu phi thuế quan vào nội địa.
khoản 2, Điều 21 Nghị định 154/2005/NĐ-CP thì hàng hóa từ khu thương mại tự do đưa vào nội địa phải làm thủ tục như đối với hàng hóa nhập khẩu. Theo quy định tại khoản 5a, Điều 44 Thông tư 194/2010/TT-BTC: “Địa điểm làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu là trụ sở Chi cục Hải quan quản lý khu phi thuế quan”.
Trả lời
Câu 3. (Công ty TNHH Beauty Surplus Int’l Việt Nam - Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa)
Hàng hóa thuộc diện miễn kiểm tra, đã hoàn thành thủ tục hải quan và thông quan ngày 28/8/2012, doanh nghiệp đã nộp đủ tiền thuế xuất khẩu vào ngân sách nhà nước.
Cục HQ Thanh Hóa đã có công văn số 523/HQTH-NV ngày 01/4/2013, công văn số 672/HQTH-NV ngày 25/4/2013 báo cáo Tổng cục (Cục GSQL) xin ý kiến có được hủy tờ khai và hoàn thuế xuất khẩu hay không nhưng chưa nhận được trả lời.
Tổng cục Hải quan đã trả lời nội dung này tại công văn số 2905/TCHQ-GSQL ngày 28/5/2013.
Theo hướng dẫn tại công văn số 625/BXD-VLXD thì sản phẩm vôi sống không phải là khoáng sản và khi xuất khẩu doanh nghiệp phải nộp giấy phép cơ sở chế biến vôi được cơ quan Nhà nước cho phép hoạt động.
Ngày 14/5/2013 Cục Hải quan tỉnh Thanh Hóa đã có công văn số 779/HQTH-NV báo cáo Tổng cục Hải quan xin hướng dẫn cụ thể về cơ sở chế biến vôi do cơ quan nào cấp nhưng chưa nhận được ý kiến chỉ đạo (do đang xin ý kiến Bộ Xây dựng).
Tổng cục Hải quan đã trả lời nội dung này tại công văn số 3096/TCHQ-GSQL ngày 6/6/2013 gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố về việc xuất khẩu vôi.
Doanh nghiệp nhập khẩu Turbin và linh kiện chi tiết đồng bộ đi kèm tạo tài sản cố định được miễn thuế có C/O form E. Tuy nhiên, một số linh kiện, chi tiết thuộc Danh mục vật tư xây dựng trong nước sản xuất được nên phải chịu thuế nhập khẩu. Trên C/O form E chỉ thể hiện tên hàng chung là Turbin và linh kiện chi tiết đồng bộ đi kèm, các loại linh kiện, chi tiết chịu thuế không thể hiện cụ thể về tên hàng, số lượng. Vậy các linh kiện chi tiết này khi kê khai thuế nhập khẩu có được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt theo C/O nêu trên hay không?
Theo quy định tại các Thông tư của Bộ Công Thương về quy tắc xuất xứ và Thông tư của Bộ Tài chính về ban hành biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam, để được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt, hàng hóa phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định và phải có giấy chứng nhận xuất xứ.
Trong trường hợp có một số linh kiện, chi tiết của thiết bị Turbin đồng bộ được miễn thuế, còn một số linh kiện chi tiết thuộc Danh mục vật tư xây dựng trong nước sản xuất được nên phải chịu thuế nhập khẩu thì đơn vị có thể chấp nhận C/O mẫu E và áp dụng ưu đãi ACFTA, nếu xác định được các linh kiện, chi tiết chịu thuế đó là linh kiện, chi tiết đồng bộ của lô hàng Turbin và không có nghi ngờ nào khác về xuất xứ.
Công ty TNHH Kyocera Việt Nam có trụ sở tại Lô B1, KCN Thăng Long II, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hương Yên là DNCX chuyên sản xuất linh kiện điện tử. Trong quá trình sản xuất sản phẩm, công ty có nhu cầu sử dụng khí hydro và khí nito liên tục 24h/ngày để tạo môi trường giảm áp bên trong lò với lưu lượng dự kiến 600Nm3/giờ đối với khí Nito và 140Nm3/giờ đối với khí Hydro. Công ty TNHH Kyocera Việt Nam có dự kiến mua các chủng loại khí trên của Công ty TNHH liên doanh Gas Việt Nhật miền Bắc có nhà máy tại KCN Thăng Long II, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên, phương thức giao nhận bằng đường ống chuyên dụng.
Trả lời
Câu 7. (Doanh nghiệp Nhật Bản - Cục Hải quan Đà Nẵng)
Trả lời
Câu 8. (Công ty Hợp tác kinh tế - QK 4, Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum)
Hiện nay, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 3108/TCHQ-GSQL ngày 29/6/2011 chỉ đạo về việc gia hạn máy móc thiết bị tạm nhập - tái xuất, không quy định gia hạn đối với máy móc thiết bị tạm xuất - tái nhập. Theo đó, Cục Hải quan Gia Lai - Kom Tum đề xuất áp dụng việc gia hạn thời hạn tạm xuất - tái nhập theo công văn 3108/TCHQ-GSQL ngày 29/6/2011 nêu trên đối với trường hợp máy móc thiết bị tạm xuất - tái nhập của Công ty Hợp tác kinh tế.
- Khoản 2, Điều 14 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 của Chính phủ quy định “Thời hạn tạm xuất tái nhập thực hiện theo thỏa thuận của thương nhân với bên đối tác và đăng ký với Hải quan cửa khẩu”
Điều 48 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính, theo đó:
Đối với hàng tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập thuộc đối tượng được miễn thuế, định kỳ hàng năm (365 ngày kể từ ngày tạm nhập/tạm xuất) người khai hải quan có trách nhiệm thông báo cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập/tạm xuất về thời hạn còn lại sử dụng máy móc, thiết bị tạm nhập/tạm xuất để cơ quan Hải quan theo dõi, thanh khoản hồ sơ.
Theo các quy định dẫn trên thì chưa có quy định về việc gia hạn đối với máy móc, thiết bị tạm xuất - tái nhập để thi công công trình, dự án. Trong bối cảnh kinh tế khó khăn hiện nay, để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh, Tổng cục nhất trí nội dung đề xuất của Cục Hải quan Gia Lai - Kon Tum, cụ thể là: Chi cục Hải quan (nơi làm thủ tục tạm xuất cho lô hàng) thực hiện việc gia hạn thời hạn tạm xuất - tái nhập tương tự công văn số 3108/TCHQ-GSQL ngày 29/6/2011, công văn số 5734/TCHQ-GSQL ngày 15/11/2011 của Tổng cục Hải quan đối với trường hợp của Công ty Hợp tác kinh tế và các trường hợp tương tự.
Câu 9. (Cục Hải quan tỉnh Long An)
Căn cứ quy định Luật Quản lý thuế XK, thuế NK số 45/2005/QH11, Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ, Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 thì không có quy định về việc miễn thuế NK đối với máy móc, thiết bị,... do doanh nghiệp cho thuê tài chính nhập khẩu để nhằm mục đích cho thuê. Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều 22 Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính thì có quy định đối với trường hợp này.
Trường hợp này, Cục Hải quan Long An đã có văn bản báo cáo Tổng cục Hải quan (công văn số: 714/HQLA-KTS ngày 24/4/2013 và 735/HQLA-KTS ngày 02/5/2013) nhưng hiện nay chưa nhận được ý kiến chỉ đạo của Tổng cục Hải quan.
Liên quan đến vướng mắc của Cục Hải quan Long An tại công văn số 714/HQLA-KTS ngày 24/4/2013 và công văn số 735/HQLA-KTS ngày 02/5/2013, Bộ Tài chính đã có công văn số 7444/BTC-TCHQ ngày 11/6/2013 hướng dẫn việc xử lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa của Công ty cho thuê tài chính nhập khẩu cho các dự án ưu đãi đầu tư thuê tài chính; Tổng cục Hải quan đã có công văn số 3703/TCHQ-TXNK ngày 03/7/2013 hướng dẫn Cục Hải quan Long An thực hiện (theo đó, trường hợp Công ty cổ phần bao bì Tín Thành nhập khẩu miễn thuế các máy móc thiết bị theo các danh mục miễn thuế do Cục Hải quan tỉnh Long An cấp nhưng sau đó đã có hợp đồng mua bán chuyển nhượng lại số hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế nêu trên cho Công ty cho thuê tài chính thì phải nộp thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng nhập khẩu theo đúng quy định đối với hàng hóa nhập khẩu đã thay đổi mục đích sử dụng).
Điều 22, Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/5/2001 của Chính phủ về hoạt động của Công ty cho thuê tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005) và Thông tư số 24/2002/TT-BTC ngày 20/3/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thực hiện nghĩa vụ thuế đối với hoạt động cho thuê tài chính (được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 53/2002/TT-BTC ngày 25/6/2002) có quy định bên cho thuê tài chính khi nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải cho các dự án ưu đãi đầu tư thuê theo hình thức thuê tài chính được miễn thuế như đối với dự án đơn vị trực tiếp nhập khẩu.
Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP và Điều 101 Thông tư 194/2010/TT-BTC không quy định việc miễn thuế đối với hàng hóa do công ty cho thuê tài chính nhập khẩu để cho dự án ưu đãi đầu tư thuê lại.
Trả lời
khoản 7, khoản 9, khoản 11, khoản 12, khoản 14 Điều 101 Thông tư số 194/2010/TT-BTC thuê thì cũng được miễn thuế nhập khẩu như chủ dự án trực tiếp nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 của Chính phủ kể từ ngày 01/5/2013 với điều kiện:
- Khi nhập khẩu Công ty cho thuê tài chính phải xuất trình Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế, Phiếu theo dõi trừ lùi hàng hóa miễn thuế do chủ dự án ưu đãi đầu tư đăng ký với cơ quan Hải quan theo quy định hiện hành. Trên cơ sở đó cơ quan Hải quan theo dõi trừ lùi vào số lượng hàng hóa miễn thuế do chủ dự án đăng ký với cơ quan Hải quan theo Phiếu theo dõi trừ lùi đã cấp.
Câu 11. (Công ty TNHH Innova Đà Lạt - Cục Hải quan Đăklắk)
Kết quả PTPL đưa về nhóm hóa chất thì việc quản lý theo chuyên ngành hóa chất (Bộ Công thương) hay theo chuyên ngành phân bón (Bộ Nông nghiệp) hay áp dụng quản lý theo cả 02 chuyên ngành. Trong trường hợp quản lý chuyên ngành hóa chất sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp vì phải thực hiện thêm thủ tục khai báo hóa chất nguy hiểm có xác nhận của Bộ Công thương theo Nghị định 108/2008/NĐ-CP ngày 07/10/2008 và Nghị định 26/2011/NĐ-CP ngày 04/8/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất. Nhưng thực tế doanh nghiệp nhập khẩu mặt hàng này làm phân bón và được cấp phép nhập khẩu của Cục Trồng trọt.
Trả lời
Điều 6, 7 Thông tư 49/2010/TT-BTC ngày 12/4/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định căn cứ phân loại hàng hóa và nguyên tắc, căn cứ, cách thức áp dụng mức thuế đối với việc phân loại hàng hóa và theo quy định tại Điều 24 của Thông tư 49/2010/TT-BTC nêu trên thì kết quả phân tích phân loại là cơ sở để cơ quan Hải quan xác định tên gọi, mã số, mức thuế của hàng hóa nhập khẩu.
Câu 12. (Cục Hải quan Đà Nẵng)
điểm 34 danh mục B phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 87/2010/NĐ-CP có được xem là vật tư xây dựng và được miễn thuế nhập khẩu không?
Trả lời
Qua trao đổi trực tiếp bằng điện thoại, Cục Thuế xuất nhập khẩu được biết: sau khi nhận được công văn của Tổng cục Hải quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có công văn trao đổi ý kiến với Bộ Công Thương. Tuy nhiên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư không nhận được công văn phản hồi của Bộ Công thương. Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị Tổng cục Hải quan căn cứ các hướng dẫn và Danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được ban hành kèm theo Thông tư số 04/2012/TT-BKH để thực hiện.
Căn cứ công văn số 6159/TCHQ-GSQL ngày 05/11/2012 của Tổng cục Hải quan về việc quản lý và thu thuế đối với lượng nhiên liệu mang theo tàu hút cát tạm nhập - tái xuất của Công ty Formosa và nhà thầu, Công ty và các nhà thầu đã nộp tiền truy thu thuế vào ngân sách nhà nước cho lượng nhiên liệu dầu mang theo tàu hút cát chuyên dùng tạm nhập - tái xuất từ khi triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định. Tuy nhiên, tại công văn số 1735/TCHQ-GSQL ngày 05/4/2013, Tổng cục Hải quan chỉ đạo: "việc Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh không kê khai có dầu nhập khẩu khi nhập cảnh không thuộc trường hợp được miễn xử phạt vi phạm hành chính." Theo đó, công ty và các nhà thầu phải thực hiện nộp tiền phạt chậm nộp thuế của tiền thuế truy thu nêu trên.
Trả lời
khoản 1 Điều 106 Luật Quản lý thuế số 78/QH10 quy định xử lý đối với chậm nộp tiền thuế đồng thời Tổng cục Hải quan đã có công văn số 4181/TCHQ-TXNK ngày 24/7/2013 hướng dẫn cụ thể. Đề nghị Cục Hải quan Hà Tĩnh nghiên cứu và thực hiện đúng quy định.
Công ty TNHH Phú Ninh liên quan đến việc làm thủ tục xuất khẩu gỗ hương theo Tờ khai 2535/XK/KD/C334C tại Chi cục HQCK Cảng Đà Nẵng (theo báo cáo tại Công văn số 624/HQQB-NV ngày 23/7/2012 của Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình). Doanh nghiệp phản ánh hiện tại vụ việc đã được giải quyết xong, Chi cục HQCK Cảng Đà Nẵng ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính 5 triệu đồng, tịch thu 1,074m3 gỗ hương, đồng thời trả lại toàn bộ số hàng hóa bị tạm giữ còn lại cho công ty. Doanh nghiệp đã có văn bản kiến nghị việc bồi thường thiệt hại các khoản chi phí liên quan đến hàng hóa trong thời gian bị tạm giữ gửi Tổng cục Hải quan (Cục Điều tra chống buôn lậu). Tuy nhiên, Cục Điều tra chống buôn lậu có văn bản trả lời sẽ tiếp tục đề nghị Viện Kiểm sát và Công an Đà Nẵng phục hồi điều tra vụ án buôn lậu gỗ của Công ty. Như vậy, việc trả lời của Cục Điều tra chống buôn lậu có phù hợp với quy định của pháp luật hay không? Hiện tại, hàng hóa được trả lại cho doanh nghiệp đã sản xuất và tiêu thụ hết, nếu phục hồi điều tra sẽ xử lý như thế nào? Doanh nghiệp kiến nghị Tổng cục Hải quan theo dõi vụ việc để chỉ đạo các đơn vị có liên quan trả lời thỏa đáng.
Ngày 02/8/2012, Cục Điều tra chống buôn lậu có công văn số 562/ĐTCBL-P4 trao đổi ý kiến với Viện Kiểm sát nhân dân tối cao về việc xử lý vi phạm xảy ra tại Công ty TNHH Phú Ninh. Ngày 14/8/2012, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao có công văn số 2710/VKSTC-V1 trả lời Cục Điều tra chống buôn lậu. Tại công văn số 2710/VKSTC-V1, ý kiến của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao là hành vi của Công ty TNHH Phú Ninh có dấu hiệu tội buôn lậu theo quy định tại Điều 153 Bộ Luật Hình sự.
Ngày 07/01/2013, Cơ quan Cảnh sát điều tra - Công an thành phố Đà Nẵng ra Quyết định số 02/PC46(Đ5) đình chỉ vụ án hình sự.
Theo quy định tại Điều 165 Bộ luật tố tụng hình sự, khi có lý do để hủy bỏ quyết định đình chỉ hoặc quyết định tạm đình chỉ điều tra thì Cơ quan điều tra ra quyết định phục hồi điều tra nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Căn cứ Điều 165 Bộ luật tố tụng hình sự, Cục Điều tra chống buôn lậu kiến nghị phục hồi điều tra. Trường hợp phục hồi điều tra thì vật chứng của vụ án được xử lý theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Như vậy, việc xử lý các vi phạm của Công ty TNHH Phú Ninh của Cục Điều tra chống buôn lậu là đúng quy định của pháp luật và đã có hiệu lực. Công ty TNHH Phú Ninh đã chấp hành, không còn kiến nghị bồi thường thiệt hại.
Công ty chế biến thực phẩm thủy sản Kaiyo là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư Nhật Bản, hoạt động theo quy chế doanh nghiệp chế xuất (địa chỉ: Lô 21, đường số 5, KCN Tân Đức, Đức Hòa, Long An): Cục Hải quan Long An đã tiến hành kiểm tra sau thông quan đối với công ty, tổng số thuế ấn định là: 10.169.390.739 (Mười tỷ, một trăm sáu mươi chín triệu, ba trăm chín mươi ngàn, bảy trăm ba mươi chín đồng), hành vi: vi phạm quy định về quản lý hàng hóa trong khu phi thuế quan và không khai báo hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào nội địa; xử phạt vi phạm hành chính với số tiền là 10.169.390.739 (Mười tỷ, một trăm sáu mươi chín triệu, ba trăm chín mươi ngàn, bảy trăm ba mươi chín đồng). Công ty đã khởi kiện quyết định ấn định, đã xử sơ thẩm, kết quả: Tòa án đã bác đơn kiện của Công ty. Đồng thời, công ty đã khiếu nại Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, Cục Hải quan Long An đã giải quyết khiếu nại lần 1. Hiện công ty đang khiếu nại đến Tổng cục Hải quan lần 2 đối với Quyết định ấn định thuế số 259/QĐ-HQLA ngày 13/9/2012 của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Long An.
- Đối với Quyết định ấn định thuế số 259/QĐ-HQLA ngày 13/9/2012 của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh Long An, Công ty Cổ phần chế biến thực phẩm thủy sản Kaiyo (gọi tắt Công ty Kaiyo) đã khiếu kiện ra Tòa án nhân dân tỉnh Long An về nội dung ấn định thuế (thuế nhập khẩu, thuế GTGT). Kết quả bản án sơ thẩm: Tòa án nhân dân tỉnh Long An bác đơn kiện của Công ty Kaiyo. Công ty đang kháng cáo bản án sơ thẩm lên Tòa án nhân dân tối cao tại Tp. Hồ Chí Minh. Theo Điều 11 Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13, ngày 11/11/2011 Tổng cục Hải quan không thụ lý giải quyết khiếu nại lần 2 Quyết định ấn định thuế số 259/QĐ-HQLA.
Từ khóa: Công văn 5141/TCHQ-PC, Công văn số 5141/TCHQ-PC, Công văn 5141/TCHQ-PC của Tổng cục Hải quan, Công văn số 5141/TCHQ-PC của Tổng cục Hải quan, Công văn 5141 TCHQ PC của Tổng cục Hải quan, 5141/TCHQ-PC
File gốc của Công văn 5141/TCHQ-PC trả lời vướng mắc vượt thẩm quyền của Cục Hải quan địa phương do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 5141/TCHQ-PC trả lời vướng mắc vượt thẩm quyền của Cục Hải quan địa phương do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 5141/TCHQ-PC |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Trần Văn Lộc |
Ngày ban hành | 2013-08-29 |
Ngày hiệu lực | 2013-08-29 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |