BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5344 TC/TCT | Hà Nội, ngày 03 tháng 6 năm 2002 |
Kính gửi: | - Tổng cục Hải quan |
Trả lời công văn số 171/2002/TM-MT1 ngày 12/4/2002 của Công ty Thương mại và Dịch vụ tổng hợp Hà Nội về việc xin hướng dẫn thủ tục bán xe máy sản xuất lắp ráp trong nước cho đối tượng hưởng ưu đãi miễn thuế tại Cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 5 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 205/1998/QĐ-TTg ngày 19/10/1998 ban hành quy chế về Cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế và các Thông tư số 42/1999/TT/BTC ngày 20/4/1999, số 36/2000/TT/BTC ngày 04/5/2000 của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc thực hiện chế độ tài chính, kế toán, thuế đối với các Cửa hàng kinh doanh miễn thuế tại Việt Nam; Thông tư số 122/2000/TT/BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi Tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT), thì:
Hàng hóa sản xuất, gia công trong nước bán cho các cửa hàng miễn thuế để bán cho các đối tượng hưởng tiêu chuẩn miễn thuế được coi là hàng xuất khẩu. Các đơn vị phải nộp thuế xuất khẩu theo Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, được hoàn lại thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT theo đúng quy định của các Luật thuế hiện hành đối với số hàng hóa hoặc nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàn bán cho Cửa hàng miễn thuế để bán cho các đối tượng hưởng tiêu chuẩn miễn thuế.
Trường hợp Công ty Thương mại và Dịch vụ tổng hợp Hà Nội bán xe gắn máy hai bánh sản xuất, lắp ráp ở trong nước cho các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn thuế tại Cửa hàng kinh doanh miễn thuế được coi là hàng xuất khẩu và áp dụng chính sách thuế theo quy định nêu trên. Doanh nghiệp bán xe gắn máy hai bán sản xuất lắp ráp trong nước cho Cửa hàng miễn thuế phải nộp thuế xuất khẩu (nếu có) và sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa đó; Cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế bán xe hai bánh sản xuất lắp ráp trong nước nêu trên cho các đối tượng được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế được miễn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế GTGT.
Thủ tục, hồ sơ xét miễn thuế, hoàn thuế nhập khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại các Thông tư số 42/1999/TT/BTC ngày 20/4/1999 hướng dẫn việc thực hiện chế độ tài chính, kế toán, thuế đối với các Cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế tại Việt Nam; Điểm 5 Mục II phần D, Tiết g Điểm 1 Mục I phần E Thông tư số 172/1998/TT/BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính và Điểm 22 Mục II phần A Thông tư số 122/2000/TT/BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính nêu trên.
Bộ Tài chính trả lời để Công ty Thương mại và Dịch vụ tổng hợp Hà Nội, Tổng cục Hải quan được biết và thực hiện./.
| TL. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
File gốc của Công văn số 5344 TC/TCT ngày 03/06/2002 của Bộ Tài chính về việc thuế đối với hàng sản xuất lắp ráp trong nước bán cho đối tượng miễn thuế tại Cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế đang được cập nhật.
Công văn số 5344 TC/TCT ngày 03/06/2002 của Bộ Tài chính về việc thuế đối với hàng sản xuất lắp ráp trong nước bán cho đối tượng miễn thuế tại Cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 5344TC/TCT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Phạm Văn Huyến |
Ngày ban hành | 2002-06-03 |
Ngày hiệu lực | 2002-06-03 |
Lĩnh vực | Kế toán - Kiểm toán |
Tình trạng | Còn hiệu lực |