BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4334 TCT/NV3 | Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2002 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Điện lạnh và Thương mại Hoa Sáng |
Trả lời công văn số 42/CV-02 ngày 02/10/2002 của Công ty TNHH Điện lạnh và Thương mại Hoa Sáng về việc xác định mã số, mức thuế suất thuế nhập khẩu và thuế GTGT của bộ phận máy điều hòa nhiệt độ, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Quyết định số 1803/1998/QĐ-BTC ngày 11/12/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Danh mục sửa đổi, bổ sung tên và mức thuế suất một số mặt hàng trong Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Quyết định số 139/1999/QĐ-BTC ngày 11/11/1999 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thông tư số 37/1999/TT/BTC ngày 07/04/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn cách phân loại hàng hóa theo Danh mục Biểu thuế thuế xuất khẩu, Biểu thuế thuế nhập khẩu và Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP về thuế GTGT;
Tham khảo bản giải thích Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu của Hội đồng hợp tác Hải quan Thế giới, thì nguyên tắc phân loại máy điều hòa không khí, các cụm chức năng của máy và bộ linh kiện lắp ráp như sau:
1. Thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng:
1.1. Máy điều hòa không khí, gồm có một quát gió chạy bằng mô tơ và các bộ phận làm thay đổi nhiệt độ và độ ẩm kể cả các loại máy không điều chỉnh độ ẩm một cách riêng biệt, lắp trong xe ô tô và bộ linh kiện rời đồng bộ để lắp ráp điều hòa nhiệt độ dùng trong xe ô tô thuộc phân nhóm: 8415.20.00, có mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi là: 50% (năm mươi phần trăm), thuế giá trị gia tăng là 5% (năm phần trăm).
1.2. Các bộ phận có công dụng tổng hợp, các bộ phận đã được nêu trên cụ thể tại một số nhóm khác của Biểu thuế, ví dụ như: ốc, vít, vòng đệm... và các nguyên liệu để sản xuất máy điều hòa ở dạng thỏi, khối tâm hoặc dạng thô chưa định hình, được phân loại theo mã số quy định của mặt hàng đó, không phân loại vào nhóm 8415.
1.3. Các bộ phận khác, chuyên dùng cho máy điều hòa loại dùng trong ô tô, không được ghi chi tiết tại bất kỳ một nhóm hàng nào của Biểu thuế (trừ các bộ phận có công dụng tổng hợp, các bộ phận đã được nêu riêng biệt ở nhóm khác - nêu tại điểm 1.2), thuộc 8415.90.19 có mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi là 30%, thuế giá trị gia tăng là 10%.
Căn cứ nguyên tắc phân loại mã số và mặt hàng nhập khẩu thực tế, cơ quan Hải quan sẽ xác định mã số và thuế suất cụ thể của mặt hàng nhập khẩu.
2. Về chính sách khuyến khích đầu tư trong nước:
Căn cứ Khoản 2, Điều 1 Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước thì: Đầu tư dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ bao gồm: đầu tư thành lập phân xưởng sản xuất mới; lắp đặt dây chuyền sản xuất mới; lắp đặt trang thiết bị mới để bổ sung cho dây chuyền hiện có; lắp đặt máy móc, thiết bị mới thay thế cho toàn bộ hoặc từng bộ phận hoàn chính máy móc thiết bị của dây chuyền sản xuất hiện có, thuộc đối tượng được ưu đãi khuyến khích đầu tư. Về thủ tục hồ sơ để được hưởng chính sách ưu đãi đầu tư, đề nghị doanh nghiệp liên hệ với Sở Kế hoạch và Đầu tư địa phương để được hướng dẫn cụ thể.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH Điện lạnh và thương mại Hoa Sáng được biết./.
| KT/ TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ |
File gốc của Công văn số 4334 TCT/NV3 ngày 15/11/2002 của Bộ Tài chính – Tổng cục Thuế về việc mã số, mức thuế suất thuế nhập khẩu và thuế GTGT đang được cập nhật.
Công văn số 4334 TCT/NV3 ngày 15/11/2002 của Bộ Tài chính – Tổng cục Thuế về việc mã số, mức thuế suất thuế nhập khẩu và thuế GTGT
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 4334TCT/NV3 |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Đặng Thị Bình An |
Ngày ban hành | 2002-11-15 |
Ngày hiệu lực | 2002-11-15 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |