CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2005/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 18 tháng 1 năm 2005 |
NGHỊ ĐỊNH
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ NGHỊ ĐỊNH:
NHỮNG QUY ĐỊNH Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
TÀI SẢN BÁN ĐẤU GIÁ, THỦ TỤC BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
1. Tài sản để thi hành án 2. Tài sản là tang vật, phương tiện 3. Tài sản bảo đảm 4. Tài sản thuộc sở hữu của cá 5. Hàng hoá 6. Tài sản nhà nước phải bán đấu giá 1. Việc bán đấu giá tài sản được thực hiện 2. Hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản phải được lập thành văn bản và có các nội dung chủ yếu sau đây:
a. Họ, tên, địa chỉ của người có tài sản bán đấu giá; tên, địa chỉ của người bán đấu giá tài sản;
b. Thời hạn, địa điểm bán đấu giá tài sản;
c. Liệt kê, mô tả tài sản bán đấu giá;
d. Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá;
đ. Thời hạn, địa điểm, phương thức giao tài sản để bán đấu giá;
e. Việc thanh toán tiền bán tài sản trong trường hợp bán đấu giá thành;
g. Các chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá tài sản;
h. Quyền, nghĩa vụ của các bên;
i. Trách nhiệm do k. Các thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp bán đấu giá một số loại tài sản dưới đây a. Tài sản là quyền sử dụng đất b. Tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất thì hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản được ký kết giữa các chủ sở hữu chung hoặc người đại diện của họ với người bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác;
c. Tài sản thuộc sở hữu d. Tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh thì hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản được ký kết giữa người có quyền xử lý tài sản đó theo thoả thuận trong hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh hoặc theo quy định của pháp luật với người bán đấu giá tài sản;
đ. Tài sản nhà nước e. Tài sản để thi hành án 3. Khi ký kết hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản, người có tài sản bán đấu giá có trách nhiệm cung cấp cho người bán đấu giá tài sản giấy chứng nhận hợp pháp hoặc bằng chứng khác chứng minh quyền sử hữu hoặc quyền được bán tài sản theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về các bằng chứng đó.
Người bán đấu giá tài sản có trách nhiệm kiểm tra các 1. Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá được xác định trước khi ký kết hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản hoặc chuyển giao tài sản để bán đấu giá, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Việc xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá được thực hiện
Trong trường hợp người có tài sản bán đấu giá uỷ quyền cho người bán đấu giá tài sản xác định giá khởi điểm thì người bán đấu giá tài sản phải thông báo cho người uỷ quyền về giá khởi điểm trước khi thông báo công khai việc bán đấu giá.
1. Tài sản bán đấu giá được giám định khi có yêu cầu hoặc 2. Trong trường hợp giám định Trong trường hợp giám định Người có tài sản bán đấu giá hoặc người bán đấu giá tài sản được đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự trước khi người bán đấu giá tài sản thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Trong trường hợp người có tài sản bán đấu giá có yêu cầu 2. Đối với tài sản bán đấu giá là động sản có giá khởi điểm từ mười triệu đồng trở lên và bất động sản thì đồng thời với việc niêm yết, người bán đấu giá tài sản phải thông báo công khai ít nhất hai lần, mỗi lần cách nhau ba ngày trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương về việc bán đấu giá tài sản. Thời hạn thông báo công khai được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Việc 3. Niêm yết, 4. Niêm yết, b. Thời gian, địa điểm bán đấu giá tài sản;
c. Danh mục tài sản, số lượng, chất lượng của tài sản bán đấu giá;
d. Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá;
đ. Địa điểm, thời hạn trưng bày tài sản bán đấu giá;
e. Địa điểm, thời hạn tham khảo hồ sơ tài sản bán đấu giá;
g. Địa điểm, thời hạn đăng ký mua tài sản bán đấu giá;
3. Người có tài sản bán đấu giá.
4. Người không có quyền mua tài sản bán đấu giá 1. Người muốn tham gia đấu giá bất động sản hoặc động sản có giá khởi điểm từ mười triệu đồng trở lên phải đăng ký mua trong thời hạn mà người bán đấu giá tài sản đã 2. Người đã đăng ký mua tài sản bán đấu giá phải nộp một khoản tiền đặt trước do người bán đấu giá tài sản và người có tài sản bán đấu giá thoả thuận quy định, nhưng tối đa không quá 5% của giá khởi điểm.
3. Trong trường hợp người đã nộp tiền đặt trước mua được tài sản bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trừ vào giá mua; nếu không mua được, thì khoản tiền đặt trước được trả lại cho người nộp ngay sau khi cuộc bán đấu giá kết thúc, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Trong trường hợp người đăng ký mua tài sản bán đấu giá đã nộp một khoản tiền đặt trước nhưng không tham gia cuộc bán đấu giá mà không có lý do chính đáng thì khoản tiền đặt trước đó thuộc về người bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
2. Đối với tài sản bán đấu giá là động sản thì ít nhất hai ngày trước ngày mở cuộc bán đấu giá tài sản, người bán đấu giá tài sản phải tạo điều kiện cho người tham gia đấu giá tài sản được xem tài sản bán đấu giá. Trên tài sản hoặc mẫu tài sản phải ghi rõ tên của người có tài sản bán đấu giá và Cuộc bán đấu giá tài sản có thể được tổ chức tại trụ sở của người bán đấu giá tài sản, tại nơi có tài sản hoặc tại một địa điểm khác theo thỏa thuận của người bán đấu giá tài sản và người có tài sản bán đấu giá.
1. Người bán đấu giá tài sản có thể lựa chọn một trong các hìa. Đấu giá trực tiếp bằng lời nói;
b. Đấu giá bằng bỏ phiếu;
c. Đấu giá d. Các hì2. Trìa. Mở đầu cuộc bán đấu giá tài sản, người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản giới thiệu bản thân và người giúp việc; thông báo những quy định về cuộc bán đấu giá tài sản; công bố danh sách người đăng ký mua tài sản bán đấu giá và điểm danh; giới thiệu từng tài sản bán đấu giá; nhắc lại giá khởi điểm; quy định mức chênh lệch của mỗi lần trả giá; trả lời các câu hỏi của người tham gia đấu giá tài sản;
3. Diễn biến của cuộc bán đấu giá tài sản phải được ghi vào biên bản bán đấu giá tài sản. Biên bản bán đấu giá tài sản phải có chữ ký của người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản, người ghi biên bản và đại diện người tham gia đấu giá tài sản.
4. Kết quả cuộc bán đấu giá tài sản được ghi vào Sổ đăng ký bán đấu giá tài sản. Trong trường hợp bán đấu giá tài sản thành thì người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản lập văn bản bán đấu giá tài sản.
5. Căn cứ vào các quy định của Nghị định này và đặc thù của từng hình thức đấu giá tài sản, Bộ tư pháp phối hợp với các bộ có liên quan hướng dẫn thủ tục chi tiết áp dụng cho từng hình thức đấu giá tài sản.
2. Văn bản bán đấu giá tài sản có các nội dung chủ yếu sau đây:
b. Họ, tên của người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản;
c. Họ, tên, địa chỉ của người có tài sản bán đấu giá;
d. Họ, tên, địa chỉ của người mua được tài sản bán đấu giá;
đ. Thời gian, địa điểm bán đấu giá tài sản;
e. Tài sản bán đấu giá;
g. Giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá;
h. Giá bán tài sản;
i. Thời hạn, phương thức, địa điểm thanh toán tiền mua tài sản đã bán đấu giá;
k. Thời hạn, địa điểm giao tài sản đã bán đấu giá cho người mua được tài sản bán đấu giá;
l. Trách nhiệm do 3. Văn bản bán đấu giá tài sản phải có chữ ký của đấu giá viên chịu trách nhiệm về việc bán đấu giá tài sản và của người mua được tài sản bán đấu giá. Đối với văn bản bán đấu giá bất động sản 4. Văn bản bán đấu giá tài sản được người bán đấu giá tài sản giữ một bản và gửi cho người mua được tài sản bán đấu giá, người có tài sản bán đấu giá và cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng tài sản, mỗi nơi một bản. Trong trường hợp tài sản bán đấu giá là bất động sản thì văn bản bán đấu giá tài sản còn được gửi cho cơ quan thuế.
2. Khi bán tài sản theo quy định tại khoản 1 điều này, đấu giá viên chịu trách nhiệm về việc bán đấu giá tài sản cũng phải lập biên bản về việc bán tài sản bán đấu giá, ghi kết quả vào Sổ đăng ký bán đấu giá tài sản và lập văn bản bán đấu giá tài sản.
2. Người rút lại giá đã trả bị truất quyền tham gia trả giá tiếp và không được hoàn trả khoản tiền đặt trước. 1. Trong trường hợp người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản đã công bố người mua được tài sản bán đấu giá mà người này từ chối mua thì tài sản được bán cho người trả giá liền kề nếu giá liền kề ít nhất bằng giá khởi điểm. 2. Trong trường hợp người trả giá liền kề không đồng ý mua hoặc giá trả liền kề thấp hơTrong trường hợp bán đấu giá tài sản không thành, thì người bán đấu giá tài sản trả lại tài sản được giao bảo quản hoặc quản lý cho người có tài sản bán đấu giá trong thời hạn chậm nhất là ba ngày, kể từ ngày bán đấu giá tài sản không thành, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Thời hạn, địa điểm giao tài sản đã bán đấu giá do người bán đấu giá tài sản và người mua được tài sản bán đấu giá thoả thuận trong văn bản bán đấu giá tài sản.
Việc giao tài sản đã bán đấu giá là tài sản thi hành án cho người mua được tài sản bán dấu giá được thực hiện 1. Người có tài sản bán đấu giá chỉ được mua lại tài sản đã bán đấu giá, nếu người mua được tài sản bán đấu giá đồng ý.
2. Việc mua lại tài sản dã bán đấu giá được thực hiện 1. Trong trường hợp bán đấu giá tài sản thành b. Các chi phí thực tế, hợp lý cho việc bán đấu giá tài sản do người có tài sản bán đấu giá và người bán đấu giá tài sản thoả thuận.
2. Trong trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho người bán đấu giá tài sản các chi phí quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Mức phí dịch vụ do các bên thoả thuận trên cơ sở chi phí cần thiết hợp lý và giá thị trường tại địa phương.
3. Đối với tài sản để thi hành án: bản sao bản án, quyết định của Toà án, quyết định thi hành án, quyết định kê biên tài sản của cơ quan thi hành án và các loại giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, nếu có.
4. Đối với tài sản bị tịch 5. Đối với tài sản xác lập quyền sở hữu của nhà nước: quyết định hoặc văn bản của Uỷ ban 6. Đối với tài sản bảo đảm thì ngoài giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản hoặc giấy tờ hợp lệ khác theo quy định của pháp luật, còn kèm theo hợp đồng bảo đảm, hợp đồng tín dụng, biên bản xử lý tài sản hoặc biên bản thu giữ tài sản, nếu có.
2. Thời hạn cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản đã bán đấu giá là ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ Người bán đấu giá tài sản không chịu trách nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản đã bán đấu giá, trừ trường hợp không thông báo đầy đủ, chính xác cho người tham gia đấu giá tài sản những thông tin cần thiết có liên quan đến giá trị, chất lượng của tài sản đã bán đấu giá.
1. Kết quả bán đấu giá tài sản bị huỷ trong các trường hợp sau đây:
a) Do thoả thuận giữa người có tài sản bán đấu giá, người mua được tài sản bán đấu giá và người bán đấu giá tài sản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c. CÓ quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sửa đổi một phần hoặc huỷ toàn bộ các quyết định liên quan đến tài sản bán đấu giá do có 2. Trong trường hợp kết quả bán đấu giá tài sản bị huỷ 3. BỘ Tư pháp hướng dẫn cụ thể về việc huỷ kết quả bán đấu giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều này.
Trong trường hợp bán đấu giá tài sản không thành Việc tổ chức bán đấu giá lại được tiến hành Chương 3:
1. Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản.
2. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản.
3. Hội đồng bán đấu giá tài sản.
Doanh nghiệp được tiến hành kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. CÓ đăng ký kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản;
2. CÓ ít nhất 1 đấu giá viên;
3. CÓ cơ sở vật chất bảo đảm cho việc thực hiện bán đấu giá tài sản.
2. Trung tâm là đơn vị sự nghiệp có 3. Trung tâm có nhiệm vụ bán đấu giá tài sản để thi hành án, tài sản là tang vật, phương tiện Ngoài nhiệm vụ bán đấu giá các tài sản quy định tại khoản này, Trung tâm có thể ký hợp đồng với tổ chức, cá 1. Hội đồng bán đấu giá tài sản do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập để tổ chức bán đấu giá tài sản của Nhà nước có giá trị dưới mười triệu đồng.
2. Trong trường hợp tài sản là cổ vật, tài sản có giá trị văn hoá - lịch sử, tài sản có giá trị đặc biệt lớn phải được bán đấu giá thông qua Hội đồng bán đấu giá tài sản hoặc tổ chức bán đấu giá nước ngoài thì việc thành lập Hội đồng bán đấu giá tài sản hoặc thuê tổ chức bán đấu giá nước ngoài được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Trưng bày, cho xem và cho tham khảo hồ sơ tài sản bán đấu giá.
5. Giao tài sản bán đấu giá được giao bảo quản hoặc quản lý cho người mua được tài sản bán đấu giá; yêu cầu người có tài sản bán đấu giá giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá trong trường hợp người có tài sản bán đấu giá đang trực tiếp quản lý tài sản đó.
6. Cung cấp đầy đủ các giấy tờ liên quan đến tài sản bán đấu giá cho người mua được tài sản bán đấu giá.
7. Thanh toán cho người có tài sản bán đấu giá số tiền bán tài sản sau khi trừ các chi phí bán đấu giá 8. Thực hiện chế độ kế toán, tài chính 9. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp có lỗi do 10. Định kỳ hàng năm, Trung tâm và doanh nghiệp bán đấu giá tài sản báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi Trung tâm, doanh nghiệp đặt trụ sở chính và BỘ Tư pháp về tổ chức và hoạt động của mình.
3. Yêu cầu người có tài sản bán đấu giá thực hiện việc thanh toán chi phí bán đấu giá tài sản 1. Người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản là đấu giá viên.
2. Trong trường hợp bán đấu giá các tài sản đặc thù, người bán đấu giá tài sản có thể cử hoặc thuê người không phải là đấu giá viên nhưng có hiểu biết về tài sản đó điều hành cuộc bán đấu giá tài sản.
c. Không phải là người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành 1. Người muốn được cấp Thẻ đấu giá viên phải có hồ sơ xin cấp Thẻ đấu giá viên. HỒ sơ gồm các giấy tờ sau đây:
a. Đơn xin cấp Thẻ đấu giá viên;
b. SƠ yếu lý lịch;
c. Phiếu lý lịch tư pháp;
d. Bản sao bằng tốt nghiệp đại họcđ. Giấy xác nhận thời gian công tác 2. HỒ sơ xin cấp Thẻ đấu giá viên do Trung tâm hoặc doanh nghiệp bán đấu giá tài sản gửi đến BỘ Tư pháp. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, BỘ Tư pháp có trách nhiệm cấp Thẻ đấu giá viên cho người làm đơn; trong trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản cho Trung tâm hoặc doanh nghiệp đã nộp hồ sơ.
1. Trực tiếp thực hiện và chịu trách nhiệm về việc tổ chức bán đấu giá tài sản
2. Điều hành cuộc bán đấu giá tài sản hoặc giám sát người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản không phải là đấu giá viên được quy định tại khoản 2 Điều 40 của Nghị định này.
3. Ký tên và đóng dấu văn bản bán đấu giá tài sản
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BÁN ĐẤU GIÁ TÀI SẢN
2. Ban hành, quản lý và hướng dẫn 3. Kiểm tra, thanh tra về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản 4. Tổng hợp và hàng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản.
5. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bán đấu giá tài sản.
6. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác được Chính phủ giao.
1. Hướng dẫn về chế độ tài chính trong hoạt động bán đấu giá tài sản.
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc chuyển giao tài sản nhà nước để bán đấu giá
3. Hướng dẫn việc xác định giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá là tài sản nhà nước.
4. Hướng dân Uỷ ban 1. Quyết định thành lập Trung tâm; bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc Trung tâm.
2. Bảo đảm biên chế, cơ sở vật chất và phương tiện làm việc cho Trung tâm.
3. Quy định cụ thể về mức phí đấu giá tại địa phương căn cứ vào quyết định của Hội đồng 4. Kiểm tra, thanh tra về tổ chức và hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm Chương 5:
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM, KHIẾU NẠI, TỔ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Cá 1. Người tham gia đấu giá tài sản có hành vi phá rối, cản trở cuộc bán đấu giá tài sản hoặc liên kết thông đồng, dìm giá tài sản bán đấu giá thì bị truất quyền tham gia đấu giá tài sản và thông được hoàn trả khoản tiền đặt trước.
2. Người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản có quyền truất quyền tham gia đấu giá đối với người có hành vi quy định tại khoản 1 Điều này. Khoản tiền đặt trước của người bị truất quyền tham gia đấu giá thuộc về người bán đấu giá tài sản.
Việc truất quyền tham gia đấu giá tài sản phải được ghi vào biên bản bán đấu giá tài sản
2. Người điều hành cuộc bán đấu giá tài sản vi phạm quy định của Nghị định này thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, bị thu hồi Thẻ đấu giá viên; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Việc giải quyết khiếu nại thực hiện 2. Cá Việc giải quyết tố cáo tuân Việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản và văn bản bán đấu giá tài sản được thực hiện Chương 6:
2. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. mỗi Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản và doanh nghiệp bán đấu giá tài sản đang hoạt động theo quy định của Quy chế bán đấu giá tài sản ban hành kèm theo Nghị định số 86/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ phải có ít nhất một đấu giá viên theo quy định của Nghị định này.
| Phan Văn Khải (Đã ký) |
File gốc của Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản đang được cập nhật.
Nghị định 05/2005/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 05/2005/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành | 2005-01-18 |
Ngày hiệu lực | 2005-02-10 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Hết hiệu lực |