THIẾT BỊ ĐIỆN GIA DỤNG VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN TƯƠNG TỰ – AN\r\nTOÀN –
\r\n\r\nPHẦN 2-17: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI CHĂN, GỐI VÀ CÁC\r\nTHIẾT BỊ GIA NHIỆT UỐN ĐƯỢC TƯƠNG TỰ
\r\n\r\nHousehold\r\nand similar electrical appliances – Safety –
\r\n\r\nPart\r\n2-17: Particular requirements for blankets, pads and similar flexible heating\r\nappliances
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 5699-2-17 : 2006 hoàn toàn\r\ntương đương với tiêu chuẩn IEC 60335-2-17:2006;
\r\n\r\nTCVN 5699-2-17 : 2006 do Ban kỹ\r\nthuật tiêu chuẩn TCVN/TC/E2 Thiết bị điện dân dụng biên soạn, Tổng cục\r\nTiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THIẾT\r\nBỊ ĐIỆN GIA DỤNG VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN TƯƠNG TỰ – AN TOÀN –
\r\n\r\nPHẦN\r\n2-17: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI CHĂN, GỐI VÀ CÁC THIẾT BỊ GIA NHIỆT UỐN ĐƯỢC TƯƠNG\r\nTỰ
\r\n\r\nHousehold\r\nand similar electrical appliances – Safety –
\r\n\r\nPart\r\n2-17: Particular requirements for blankets, pads and similar flexible heating\r\nappliances
\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều này của Phần 1 được thay bằng:
\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định về an toàn\r\nđối với chăn, gối dùng điện và các thiết bị uốn được khác để làm ấm\r\ngiường ngủ hoặc cơ thể người, dùng trong gia đình và các mục đích tương tự, có điện\r\náp danh định không lớn hơn 250 V.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này cũng áp dụng cho các\r\nbộ điều khiển đi kèm thiết bị.
\r\n\r\nTrong chừng mực có thể, tiêu chuẩn\r\nnày đề cập đến những nguy hiểm thường gặp mà thiết bị có thể gây ra cho mọi\r\nngười ở bên trong và xung quanh nhà ở. Tuy nhiên, nói chung tiêu chuẩn này\r\nkhông xét đến:
\r\n\r\n- việc trẻ em hoặc người già yếu sử\r\ndụng thiết bị mà không có sự giám sát;
\r\n\r\n- việc trẻ em nghịch thiết bị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Trẻ em được coi là\r\nđủ tuổi để sử dụng thiết bị mà không cần có sự giám sát khi được bố mẹ hoặc\r\nngười bảo trợ hướng dẫn đầy đủ và được coi là có khả năng sử dụng thiết bị một cách\r\nan toàn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 102: Cần chú ý
\r\n\r\n- đối với thiết bị được thiết kế để\r\nsử dụng trên xe, tàu thủy hoặc máy bay có thể cần có yêu cầu bổ sung;
\r\n\r\n- các cơ quan chức năng Nhà nước về\r\ny tế, bảo hộ lao động và các cơ quan chức năng tương tự có thể quy định các yêu\r\ncầu bổ sung.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 103: Tiêu chuẩn này không\r\náp dụng cho
\r\n\r\n- thiết bị được thiết kế để sử dụng\r\nở những nơi có điều kiện môi trường đặc biệt, như không khí có chứa chất ăn mòn\r\nhoặc dễ cháy nổ (bụi, hơi hoặc khí);
\r\n\r\n- thiết bị dạng cứng làm ấm giường\r\nngủ, ví dụ như thiết bị được làm bằng kim loại hoặc vật liệu gốm:
\r\n\r\n- thiết bị gia nhiệt đệm nước TCVN\r\n5699-2-66 (IEC 60335-2-66);
\r\n\r\n- thiết bị gia nhiệt dùng trong\r\nchăn nuôi (IEC 60335-2-71);
\r\n\r\n- tấm ủ chân và chiếu gia nhiệt\r\n(IEC 60335-2-81);
\r\n\r\n- thiết bị được thiết kế riêng để\r\nsử dụng dưới sự giám sát về y tế (IEC 60601-2-35).
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nISO 2439, Flexible cellular\r\npolymeric materials – Determination of hardness (indentation technique (Vật\r\nliệu polyme loại xốp mềm – Xác định độ cứng (kỹ thuật làm lõm vật liệu))
\r\n\r\nISO 3758, Textiles – Care labelling\r\ncode using symbols (Vật liệu dệt – Mã hóa nhãn sử dụng các ký hiệu)
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n3.1.9. Thay thế:
\r\n\r\nlàm việc bình thường (normal\r\noperation)
\r\n\r\nthiết bị làm việc trong các điều\r\nkiện dưới đây
\r\n\r\nChăn và gối được đặt\r\ngiữa các tấm cách nhiệt.
\r\n\r\nChăn nhồi được đặt trên tấm\r\ncách nhiệt nhưng không có tấm cách nhiệt phủ bên trên.
\r\n\r\nĐệm được phủ một tấm cách\r\nnhiệt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Quy định đối với\r\ncách nhiệt được cho trong phụ lục AA.
\r\n\r\nPhần uốn được được đỡ trên\r\nmột đế bằng gỗ dán dạy 20 mm và được đặt cao hơn mặt sàn từ 300 mm trở lên. Kích\r\nthước của đế gỗ dán phải đỡ được toàn bộ diện tích của tấm cách nhiệt. Kích\r\nthước của các tấm cách nhiệt phải sao cho các mép của chúng rộng hơn về mọi\r\nphía biên bao ngoài của vùng được gia nhiệt ít nhất là 100 mm.
\r\n\r\nNhững bộ điều khiển phải cầm\r\ntrong tay để điều khiển và công tắc dây giật thì được treo cách xa đế gỗ dán.\r\nCác bộ điều khiển khác được đặt trên bề mặt đỡ cách xa đế gỗ dán.
\r\n\r\n3.8.4. Thay thế:
\r\n\r\nphần tử gia nhiệt PTC (PTC\r\nheating element)
\r\n\r\nphần tử gia nhiệt gồm hai\r\ndây dẫn được ngăn cách bằng vật liệu dẫn có mức tăng điện trở phi tuyến nhanh\r\nkhi nhiệt độ tăng trong phạm vi một dải nhất định
\r\n\r\n3.101. phần uốn được (flexible\r\npart)
\r\n\r\ntất cả các lớp vật liệu tạo nên vỏ\r\nbọc vĩnh viễn của thiết bị cùng với phần tử gia nhiệt, bộ điều nhiệt và\r\ncác bộ phận mang dòng khác chứa trong vỏ bọc đó
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phần uốn được có thể\r\nnằm bên trong một lớp vỏ tháo rời được.
\r\n\r\n3.102. chăn (blanket)
\r\n\r\nthiết bị gồm phần uốn được tương\r\nđối phẳng được thiết kế để tạo nên một phần của bộ đồ giường ngủ, để làm ấm\r\ngiường
\r\n\r\n3.103. chăn lót (underblanket)
\r\n\r\nchăn được thiết kế để trải\r\nbên dưới người nằm trên giường
\r\n\r\n3.104. chăn chống cộm (ruck-resistant\r\nblanket)
\r\n\r\nchăn lót có đủ độ cứng để phần\r\nuốn được không bị cộm
\r\n\r\n3.105 chăn đắp (overblanket)
\r\n\r\nchăn được thiết kế để đắp bên trên\r\nngười nằm trên giường
\r\n\r\n3.106. chăn nhồi (duvet)
\r\n\r\nchăn đắp được may chần,\r\nthích hợp để sử dụng mà không cần có thêm bộ đồ giường ngủ đắp bên trên người\r\nnằm trên giường, phần tử gia nhiệt tạo ra nhiệt bổ sung
\r\n\r\n3.107. gối (pad)
\r\n\r\nthiết bị gồm phần uốn được có\r\nvùng gia nhiệt không quá 0,3 m2 trên mỗi mặt và được thiết kế\r\nđể làm ấm cho một phần cơ thể người.
\r\n\r\n3.108. đệm (mattress)
\r\n\r\nthiết bị đỡ bộ đồ giường ngủ và có phần\r\nuốn được được bọc để làm ấm giường
\r\n\r\n3.109. thiết bị có điều khiển (controlled\r\nappliance)
\r\n\r\nthiết bị có lắp phương tiện nằm\r\ntrong phần uốn được để cảm biến các thay đổi về nhiệt độ khi thiết bị\r\nlàm việc trong điều kiện làm việc bình thường, từ đó tự động điều khiển\r\ncông suất vào trung bình
\r\n\r\n3.110. phần tử gia nhiệt (heating\r\nelement)
\r\n\r\ndây gia nhiệt, gồm lõi trên đó có\r\nquấn dây gia nhiệt và cách điện, cùng với dây dẫn đi kèm khác
\r\n\r\n3.111. Vùng gia nhiệt (heated\r\narea)
\r\n\r\nvùng có phần uốn được nằm phía\r\ntrong đường viền bao ngoài của phần tử gia nhiệt hoặc sợi dệt dẫn\r\nđiện. Vùng này gồm cả phần lề bên ngoài của đường viền có chiều rộng bằng\r\n0,5 lần khoảng cách trung bình giữa hai đường chạy kề nhau của phần tử gia\r\nnhiệt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Vùng gia nhiệt bao\r\ngồm cả phần chiều dài đoạn trở về của phần tử gia nhiệt nếu khoảng cách\r\ntrung bình giữa phần này và phần tử gia nhiệt liền kề không vượt quá\r\nkhoảng cách trung bình hai đường chạy liền kề của phần tử gia nhiệt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nếu chăn hoặc đệm\r\ncó hai vùng gia nhiệt riêng rẽ thì bề mặt giữa hai vùng này được coi\r\nlà phần thuộc vùng gia nhiệt nếu tại vị trí bất kỳ, khoảng cách giữa hai\r\nphần tử gia nhiệt không vượt quá 1,5 lần khoảng cách trung bình giữa hai\r\nđường chạy liền kề của phần tử gia nhiệt.
\r\n\r\n3.112. Thiết bị chịu ẩm (moisture-proof\r\nappliance)
\r\n\r\nthiết bị có phần uốn được thích\r\nhợp để sử dụng trong điều kiện ẩm
\r\n\r\n3.113. vỏ bọc liên kết (bonded\r\nenclosure)
\r\n\r\nvỏ bọc của phân uốn được có\r\ncác mặt đối diện liên kết với nhau bằng lớp dán hoặc bằng cách làm nóng chảy
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Vỏ bọc liên kết có thể gồm\r\nmột số lớp vật liệu liên kết.
\r\n\r\n3.114. bộ điều khiển (control\r\nunit)
\r\n\r\ncơ cấu nằm bên ngoài phần uốn\r\nđược, nhờ nó mà công suất vào trung bình của thiết bị có thể điều chỉnh\r\nđược hoặc điều khiển được.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Bộ điều khiển có\r\nthể được lắp trên dây nguồn hoặc lắp ở một đầu của dây liên kết.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Các công tắc dây giật\r\ncó nhiều vị trí không được coi là bộ điều khiển trừ khi chúng có các\r\nlinh kiện dùng để điều khiển công suất vào.
\r\n\r\n3.115. đồ khoác ngoài (wrap)
\r\n\r\nthiết bị gồm phần uốn được được\r\nthiết kế để khoác ngoài cơ thể để giữ ấm
\r\n\r\n3.116. sợi dệt dẫn điện (electro-conductive\r\ntextile)
\r\n\r\nsợi dệt có cácbon hoặc vật dệt dẫn\r\nđiện khác để tạo ra bề mặt gia nhiệt đồng nhất
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n5. Điều kiện\r\nchung đối với các thử nghiệm
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n5.2. Sửa đổi:
\r\n\r\nCác thử nghiệm được tiến hành trên\r\nhai thiết bị, được gọi là thiết bị A và thiết bị B.
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nĐối với các thiết bị có vỏ bọc\r\nliên kết, cần bổ sung các thiết bị cho các thử nghiệm của 21.108 và 21.111.\r\nĐối với các thiết bị khác, yêu cầu phần tử gia nhiệt có chiều dài 15 m\r\nđể thử nghiệm theo 21.111.
\r\n\r\nĐối với gối chịu ẩm chịu các\r\nthử nghiệm của 21.110, yêu cầu bổ sung năm thiết bị và 1 m2 vật liệu\r\nvỏ bọc.
\r\n\r\nNếu sử dụng vật liệu bị co lại do\r\nnhiệt độ để cách ly các mối nối trong phần uốn được thì yêu cầu một mẫu vật liệu\r\ncó chiều dài ít nhất 150 mm cho thử nghiệm của 30.102.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Có thể yêu cầu bổ\r\nsung một thiết bị cho thử nghiệm của 19.112.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 102: Nếu có yêu cầu thêm\r\nthiết bị để tiếp tục thử nghiệm sau thử nghiệm của điều 19 thì thiết bị này\r\nphải được ổn định trước một cách thích hợp có tính đến các điều từ 21.102 đến\r\n21.107.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 103: Có thể yêu cầu các\r\nmẫu gối bổ sung cho thử nghiệm 30.101.
\r\n\r\n5.3. Thay thế:
\r\n\r\nTrình tự thử nghiệm cần được tiến\r\nhành như sau:
\r\n\r\nThiết bị A: 7, 22.11, 8, 22.112, 10,\r\n21.102 đến 21.107, 22.108, 13, 15, 16, 17, 20, 25.15, 25.16, 19 (trừ 19.111),\r\n21.108, 22.18, 30, 31 và 32.
\r\n\r\nThiết bị B: 10, 11, 19.111, 21\r\n(phần còn lại), 22 (phần còn lại), 23, 24, 25 (phần còn lại), 26, 27, 28, 29 và\r\n14.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: chăn nhồi được\r\nthử nghiệm như chăn đắp.
\r\n\r\nTrước khi bắt đầu thử nghiệm phần\r\nuốn được của thiết bị có thể giặt được giặt hai lần theo hướng dẫn.
\r\n\r\nNếu kết cấu của thiết bị cho thấy\r\nlà không thể áp dụng thử nghiệm cụ thể nào thì không tiến hành thử nghiệm đó.
\r\n\r\n5.5. Bổ sung:
\r\n\r\nNếu phần uốn được của thiết\r\nbị có vỏ tháo rời được, thì các thử nghiệm được tiến hành có hoặc không\r\ncó vỏ này, chọn điều kiện bất lợi hơn. Tuy nhiên, chăn nhồi được thử\r\nnghiệm khi không có vỏ tháo rời được.
\r\n\r\nNếu phần tử gia nhiệt có thể\r\ndịch chuyển trong các rãnh thì cần nắn sao cho các đường chạy riêng rẽ ở vị trí\r\nbất lợi nhất.
\r\n\r\n5.6. Bổ sung:
\r\n\r\nTrường hợp thiết bị thử nghiệm chỉ\r\ndùng điện một chiều thì phải tính đến ảnh hưởng có thể có của cực tính đến hoạt\r\nđộng của thiết bị.
\r\n\r\n5.7. Sửa đổi:
\r\n\r\nĐối với các phần uốn được có\r\nlắp phần tử gia nhiệt PTC, các thử nghiệm của điều 10, 11 và 19 được\r\ntiến hành ở nhiệt độ môi trường bất lợi nhất trong dải từ 00C đến 250C.
\r\n\r\nĐối với các chăn và đệm\r\ncó điều khiển khác, các thử nghiệm của điều 10, 11 và 19 được tiến hành\r\nở nhiệt độ môi trường bất lợi nhất trong dải từ 00C đến 150C.
\r\n\r\n5.8.1. Bổ sung:
\r\n\r\nThiết bị chỉ dùng dòng điện một\r\nchiều được thử nghiệm với điện một chiều.
\r\n\r\n5.8.2. Bổ sung:
\r\n\r\nThiết bị có điều khiển được\r\ncấp nguồn như quy định cho các thiết bị truyền động bằng động cơ điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thiết bị có phần tử\r\ngia nhiệt PTC nằm trong phần uốn được được coi là thiết bị\r\ncó điều khiển.
\r\n\r\n5.101. Đồ khoác ngoài được\r\nthử nghiệm như chăn đắp.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n6.1. Sửa đổi:
\r\n\r\nThiết bị phải là thiết bị có bảo vệ\r\nchống điện giật cấp II hoặc cấp III. Thiết bị có bảo vệ chống\r\nđiện giật cấp III phải có điện áp danh định không vượt quá 24 V.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n7.1. Sửa đổi:
\r\n\r\nThiết bị phải được ghi nhãn công\r\nsuất vào danh định.
\r\n\r\nCác bộ phận có kết cấu cấp III không\r\nđược ghi nhãn điện áp danh định của thiết bị.
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nPhần uốn được và vỏ tháo\r\nrời được phải ghi nhãn tên, nhãn hàng hóa hoặc nhãn nhận biết của nhà chế\r\ntạo hoặc đại lý ủy quyền.
\r\n\r\nVỏ tháo rời được phải ghi\r\nnhãn về kiểu hoặc chủng loại tham chiếu của thiết bị sử dụng các vỏ này.
\r\n\r\nPhần uốn được của thiết bị\r\nđược sử dụng với bộ điều khiển tháo rời được phải ghi nhãn liên quan đến\r\nbộ điều khiển cần sử dụng.
\r\n\r\nPhần uốn được của thiết bị\r\nđược sử dụng với biến áp tháo rời được phải ghi nhãn liên quan đến biến\r\náp cần sử dụng.
\r\n\r\nPhần uốn được và vỏ tháo\r\nrời được phải ghi nhãn có nội dung dưới đây:
\r\n\r\n- đọc hướng dẫn hoặc ký hiệu 1641\r\ncủa ISO 7000;
\r\n\r\n- không được gấp hoặc làm cộm, hoặc\r\nbằng ký hiệu thể hiện trên hình 101 (chỉ yêu cầu nhãn này đối với chăn lót không\r\nphải loại có phần tử gia nhiệt PTC);
\r\n\r\n- không gài các đinh ghim vào thiết\r\nbị hoặc ký hiệu thể hiện trên hình 102;
\r\n\r\n- chăn lót hoặc chăn đắp, khi thích\r\nhợp;
\r\n\r\n- không sử dụng nếu thiết bị ướt\r\n(không yêu cầu nhãn này đối với thiết bị chịu ẩm);
\r\n\r\n- không để người không có khả năng\r\nđiều khiển, trẻ em hoặc người không có cảm giác với nhiệt độ sử dụng.
\r\n\r\nPhần uốn được của chăn và\r\nvỏ tháo rời được phải được ghi ký hiệu giặt thích hợp, theo quy định\r\ntrong ISO 3758.
\r\n\r\n7.12. Bổ sung:
\r\n\r\nHướng dẫn phải có nội dung sau:
\r\n\r\nHướng dẫn quan trọng. Giữ lại hướng\r\ndẫn này để sử dụng về sau.
\r\n\r\nHướng dẫn phải có các nội dung quy\r\nđịnh trong 7.1. Nếu sử dụng các ký hiệu thì phải giải thích ký hiệu.
\r\n\r\nĐối với chăn lót, không phải\r\nchăn có độ chống cộm lớn hơn 1,2 như quy định trong 22.106, hướng dẫn\r\nphải nêu cách buộc chăn vào giường.
\r\n\r\nHướng dẫn phải quy định các giá trị\r\nđặt thích hợp của bộ điều khiển khi sử dụng thiết bị liên tục.
\r\n\r\nĐối với gối, hướng dẫn phải\r\nquy định rằng nếu có thể phải sử dụng thiết bị trong khoảng thời gian dài liên\r\ntục, ví dụ khi người sử dụng ngủ quên, thì cần đặt núm điều khiển ở vị trí đặt\r\nkhuyến cáo cho sử dụng liên tục.
\r\n\r\nĐối với các thiết bị có bộ điều\r\nkhiển tháo rời được hoặc biến áp tháo rời được, hướng dẫn phải nêu\r\nrõ chỉ được sử dụng thiết bị với các loại biến áp và bộ điều khiển được ghi\r\nnhãn trên thiết bị.
\r\n\r\nĐối với chăn nhồi, hướng dẫn\r\nphải nêu chiều dài và chiều rộng của vỏ tháo rời được cần sử dụng.
\r\n\r\nĐối với thiết bị có dây chảy hoặc cầu\r\nnhiệt, hướng dẫn phải nêu rằng phải trả lại thiết bị cho nhà chế tạo hoặc\r\nđại lý nếu dây chảy bị đứt.
\r\n\r\nHướng dẫn phải có nội dung sau:
\r\n\r\n- khi không sử dụng phải bảo quản\r\nnhư dưới đây (trích dẫn những hướng dẫn cần thiết);
\r\n\r\n- khi cất giữ thiết bị phải để nguội\r\ntrước khi gấp:
\r\n\r\n- không làm nhàu thiết bị bằng cách\r\nđặt các đồ vật khác trên mặt thiết bị trong thời gian bảo quản (chỉ đối với chăn\r\nvà gối);
\r\n\r\n- thường xuyên kiểm tra thiết bị để\r\nphát hiện các dấu hiệu bị mòn hoặc hỏng. Nếu có các dấu hiệu này hoặc nếu thiết\r\nbị có khuyết tật thì trả lại nhà cung cấp trước khi sử dụng tiếp;
\r\n\r\n- thiết bị này không được thiết kế\r\nsử dụng cho mục đích y tế trong các bệnh viện.
\r\n\r\nĐối với chăn lót, hướng dẫn\r\nsử dụng phải nêu nội dung sau:
\r\n\r\n- không được sử dụng thiết bị trên\r\ngiường điều chỉnh được; hoặc
\r\n\r\n- nếu sử dụng thiết bị trên giường\r\nđiều chỉnh được thì phải kiểm tra để chăn và dây không bị kẹt hoặc bị gấp nếp,\r\nví dụ vào bản lề;
\r\n\r\nHướng dẫn phải nêu rõ trẻ em không\r\nđược sử dụng thiết bị nếu cha mẹ hoặc người bảo trợ không đặt trước các cơ cấu\r\nđiều khiển, hoặc trừ khi trẻ em được hướng dẫn đầy đủ về cách vận hành thiết bị\r\nđiều khiển một cách an toàn.
\r\n\r\n7.14. Sửa đổi:
\r\n\r\nThay cho xăng nhẹ, sử dụng chất tẩy\r\ndạng lỏng để kiểm tra việc ghi nhãn trên phần uốn được và vỏ tháo rời\r\nđược.
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nChiều cao của chữ cái trên phần\r\nuốn được ít nhất phải là 2,5 mm.
\r\n\r\nChiều cao của ký hiệu thể hiện trên\r\nhình 101 và hình 102 ít nhất phải là 15 mm.
\r\n\r\nChiều cao của cụm từ “Hướng dẫn\r\nquan trọng” và “Giữ lại hướng dẫn này để sử dụng về sau” ít nhất phải là 6 mm.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đo.
\r\n\r\n7.101. Bộ điều khiển tháo rời\r\nđược phải được ghi nhãn con số tham chiếu hoặc bằng phương tiện nhận biết\r\nkhác.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\n8. Bảo vệ chống\r\nchạm vào các bộ phận mang điện
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n9. Khởi động\r\nthiết bị truyền động bằng động cơ điện
\r\n\r\nKhông áp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n10. Công suất\r\nvào và dòng điện
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n10.1. Sửa đổi:
\r\n\r\nSai lệch theo chiều âm trong bảng 1\r\nđược tăng lên 20%.
\r\n\r\n10.101. Thiết bị có lắp phần\r\ntử gia nhiệt PTC phải giảm đáng kể công suất vào khi nhiệt độ tăng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\ndưới đây.
\r\n\r\nThiết bị được cấp điện áp danh\r\nđịnh và làm việc trong điều kiện làm việc bình thường. Công suất vào\r\nphải giảm đi ít nhất là 50% so với giá trị ban đầu khi các điều kiện ổn định đã\r\nđược thiết lập, tất cả các bộ điều khiển hoạt động trong khoảng thời gian này\r\nđều được nối tắt.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n11.2. Sửa đổi:
\r\n\r\nĐế gỗ dán được đặt cách xa các vách\r\ncủa góc thử nghiệm.
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nChăn nhồi, không phải loại\r\ncó phần tử gia nhiệt PTC, cũng được thử nghiệm uốn gập. Gấp một lần theo\r\nchiều rộng chăn ở khoảng cách một phần tư chiều dài chăn tính từ một đầu. Các\r\nbộ điều khiển được điều chỉnh đến giá trị đặt cao nhất thích hợp cho sử dụng\r\nliên tục.
\r\n\r\nĐồ khoác ngoài cũng được thử\r\nnghiệm uốn gập. Thực hiện một nếp gấp đơn trên phần uốn được ở vị trí\r\nbất lợi nhất.
\r\n\r\n11.3. Bổ sung:
\r\n\r\nNhiệt ngẫu để xác định nhiệt độ của\r\nphần tử gia nhiệt hoặc vỏ bọc chứa chúng được buộc bằng chỉ trên suốt\r\nchiều dài ít nhất là 10 mm.
\r\n\r\nNhiệt ngẫu được sử dụng để xác định\r\nnhiệt độ bề mặt của sợi dệt dẫn điện được gắn vào giữa các tấm đồng thau\r\nhoặc đồng đó có kích thước 65 mm x 65 mm x 0,5 mm. Các tấm này được phủ sơn\r\ncách điện.
\r\n\r\nNhiệt ngẫu được sử dụng để xác định\r\nnhiệt độ bề mặt của gối được gắn trên các tấm phẳng bằng đồng thau được\r\nđồng đỏ có kích thước 65 mm x 65 mm x 0,5 mm. Các tấm phẳng này được đặt trên\r\ncàng nhiều đường chạy của phần tử gia nhiệt càng tốt, với một cạnh song\r\nsong với hướng chạy. Xác định nhiệt độ ở không ít hơn sáu điểm, ba điểm trên\r\nmỗi bề mặt bên ngoài của phần uốn được.
\r\n\r\n11.4. Bổ sung:
\r\n\r\nThiết bị có điều khiển và\r\nthiết bị có phần uốn được có kết cấu cấp III được cấp nguồn với\r\nđiện áp bất lợi nhất từ 0,94 đến 1,06 lần điện áp danh định.
\r\n\r\n11.7. Thay thế
\r\n\r\nThiết bị được làm việc đến khi\r\nthiết lập các điều kiện ổn định.
\r\n\r\n11.8. Bổ sung:
\r\n\r\nĐối với thiết bị có điều khiển, nhiệt\r\nđộ không được vượt quá các giá trị cho trong bảng 101. Nếu phần uốn được có\r\ncả sợi dệt dẫn điện thì giá trị quy định cho các phần tử gia nhiệt cũng\r\ncó thể áp dụng cho bề mặt của vật liệu.
\r\n\r\nBảng\r\n101 – Nhiệt độ cao nhất
\r\n\r\n\r\n Bộ\r\n phận \r\n | \r\n \r\n Nhiệt\r\n độ, 0C \r\n | \r\n
\r\n Phần tử gia nhiệt của chăn\r\n và đệm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - trước khi bộ điều khiển nhiệt\r\n tác động lần thứ hai \r\n | \r\n \r\n 115 \r\n | \r\n
\r\n - trong các điều kiện ổn định \r\n | \r\n \r\n 95 \r\n | \r\n
\r\n Phần tử gia nhiệt của gối \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n - trước khi bộ điều khiển nhiệt\r\n tác động lần thứ hai \r\n | \r\n \r\n 120\r\n a \r\n | \r\n
\r\n - trong các điều khiển ổn định \r\n | \r\n \r\n 100 \r\n | \r\n
\r\n Bề mặt của gối \r\n | \r\n \r\n 50\r\n b \r\n | \r\n
\r\n a Cho phép nhiệt độ là\r\n 140 0C trong 10 min. \r\nb Nhiệt độ có thể vượt\r\n quá 500C trong thời gian tối đa là 2 h nhưng không được vượt quá\r\n 85 0C. Thời gian được tính bắt đầu từ khi nhiệt độ vượt quá 50 0C. \r\n | \r\n
Đối với các thiết bị khác, độ tăng\r\nnhiệt không được vượt quá các giá trị nêu trong bảng 102.
\r\n\r\nBảng\r\n102 – Độ tăng nhiệt lớn nhất
\r\n\r\n\r\n Bộ\r\n phận \r\n | \r\n \r\n Độ\r\n tăng nhiệt, 0C a \r\n | \r\n
\r\n Phần tử gia nhiệt \r\nBề mặt của gối \r\n | \r\n \r\n 80 \r\n35 \r\n | \r\n
\r\n a Các giá trị này dựa\r\n trên nhiệt độ môi trường bình thường của thiết bị và có tính đến nhiệt độ môi\r\n trường cao nhất cho phép trong suốt thử nghiệm này. \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH 101: Đối với gối, nếu các\r\nđầu của phần tử gia nhiệt được bọc nhựa gắn với phần uốn được thì\r\nnhiệt độ tăng nhiệt quy định đối với bề mặt của gối cũng áp dụng cho bề mặt\r\nchạm tới được của vỏ nhựa này.
\r\n\r\n11.101. Phải có khả năng vận\r\nhành chăn và đệm mà người sử dụng không bị nguy hiểm do sốc\r\nnhiệt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\ndưới đây.
\r\n\r\nThiết bị được cấp nguồn như quy\r\nđịnh trong 11.4 và cho làm việc ở điều kiện làm việc bình thường cho đến\r\nkhi đạt điều kiện ổn định. Nhiệt độ môi trường được duy trì ở giá trị nhiệt độ\r\nbất lợi nhất trong dải từ 00C đến 150C. Bộ điều\r\nkhiển và công tắc dây giật được điều chỉnh đến giá trị đặt cao nhất khuyến\r\ncáo cho sử dụng liên tục, ngoại trừ đối với đồ khoác ngoài thì sử dụng\r\ngiá trị đặt nhỏ nhất.
\r\n\r\nXác định nhiệt độ bề mặt của phần\r\nuốn được bằng nhiệt ngẫu gắn vào giữa tấm đồng đỏ hoặc đồng thau có kích\r\nthước 300 mm x 300 mm x 0,5 mm. Đối với chăn đắp, tấm đồng được đặt bên\r\ndưới phần uốn được. Đối với chăn lót và đệm, tấm đồng được\r\nđặt bên trên phần uốn được.
\r\n\r\nNhiệt độ không được vượt quá 60 0C\r\ntrong một giờ làm việc đầu tiên và sau đó không được vượt quá 37 0C.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu các đầu của phần\r\ntử gia nhiệt được bọc nhựa gắn với phần uốn được thì giới hạn nhiệt\r\nđộ quy định cũng áp dụng cho bề mặt chạm tới được của vỏ nhựa này.
\r\n\r\n11.102. Nhiệt độ bề mặt của gối\r\nkhông được bị vượt quá nếu chỉ dùng một phần để phủ trong thời gian dài.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\nsau.
\r\n\r\nGối được cấp điện như quy\r\nđịnh trong 11.4 và cho làm việc trong điều kiện làm việc bình thường, ngoài\r\nra 2/3 phần uốn được được định vị sao cho nhô ra khỏi mép của giá đỡ\r\nbằng gỗ dán. Cơ cấu điều khiển được điều chỉnh đến giá trị đặt cao nhất khuyến\r\ncáo cho sử dụng liên tục và nhiệt độ bề mặt của gối được đo như quy định\r\ntrong 11.3.
\r\n\r\nNhiệt độ bề mặt của phần uốn\r\nđược của gối có điều khiển không được vượt quá 85 0C và\r\nđộ tăng nhiệt bề mặt của các gối khác không được vượt quá 60 0C.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phần được phủ có thể\r\nđược buộc để gối không bị trượt khỏi giá đỡ.
\r\n\r\n\r\n\r\n13. Dòng điện\r\nrò và độ bền điện ở nhiệt độ làm việc
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n13.1. Sửa đổi:
\r\n\r\nThiết bị có điều khiển được\r\ncấp nguồn ở điện áp bằng 1,06 lần điện áp danh định.
\r\n\r\nKhông áp dụng thử nghiệm cho thiết\r\nbị cấp III và kết cấu cấp III.
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nĐối với đệm, đặt vào giữa đệm\r\nvà tấm cách nhiệt một lá kim loại, có chiều dày xấp xỉ 0,1 mm và có kích\r\nthước đủ để phủ lên phần đệm có lắp các bộ phận mang dòng. Đối với các\r\nthiết bị khác, đặt hai lá kim loại tương tự, một lá đặt trên và một lá đặt dưới\r\nphần uốn được, hai lá kim loại này được nối với nhau về điện. Đặt tải\r\ntrọng phân bố đồng đều xấp xỉ 35 kg/m2 lên tấm cách nhiệt.
\r\n\r\nCách bố trí được thể hiện trên hình\r\n104.
\r\n\r\n13.2. Sửa đổi:
\r\n\r\nĐối với phần uốn được, dòng\r\nđiện rò được đo giữa cực bất kỳ của nguồn và các lá kim loại.
\r\n\r\nThay cho giá trị quy định, dòng\r\nđiện rò của phần uốn được không được vượt quá:
\r\n\r\n- 0,5 mA đối với gối;
\r\n\r\n- 1 mA/m2 của phần\r\nđược gia nhiệt với giá trị lớn nhất là 2,5 mA, đối với chăn và đệm.
\r\n\r\n13.3. Sửa đổi:
\r\n\r\nĐối với phần uốn được, điện\r\náp thử nghiệm được đặt giữa bộ phận mang điện và lá kim loại.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n15.1. Bổ sung:
\r\n\r\nĐối với phần uốn được, kiểm\r\ntra sự phù hợp như sau:
\r\n\r\n- đối với chăn và gối,\r\nbằng thử nghiệm của 15.101;
\r\n\r\n- đối với thiết bị chịu ẩm, bằng\r\ncác thử nghiệm của 15.101 và 15.102. Tuy nhiên, gối chịu các thử nghiệm\r\ncủa 21.109 và 21.110 không phải chịu các thử nghiệm của 15.102;
\r\n\r\n- đối với đệm, bằng các thử\r\nnghiệm của 15.103.
\r\n\r\nKhông áp dụng thử nghiệm cho thiết\r\nbị cấp III và kết cấu cấp III.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Các thử nghiệm của\r\nđiều 16 được tiến hành với thiết bị được ngâm trong hoặc tiếp xúc với dung dịch\r\nmuối.
\r\n\r\n15.3. Bổ sung:
\r\n\r\nPhần uốn được không phải\r\nchịu thử nghiệm này.
\r\n\r\n15.101. Thiết bị có thể giặt\r\nđược thì giặt theo hướng dẫn.
\r\n\r\nTháo các bộ phận tháo rời được rồi\r\nngâm phần uốn được vào nước chứa khoảng 1 % NaCl ở nhiệt độ 200C\r\n± 50C trong 1 g. Ngâm tất cả các phần uốn được ngoại trừ:
\r\n\r\n- ổ cắm điện vào;
\r\n\r\n- các điểm đi vào của dây dẫn mềm,\r\ntrừ thiết bị chịu ẩm;
\r\n\r\n- các mối nối của phần tử gia\r\nnhiệt hoặc dây dẫn bên trong nối đến ổ cắm điện vào.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Ngâm hoàn toàn phần\r\nuốn được trong quá trình giặt.
\r\n\r\nSau đó thiết bị phải chịu thử\r\nnghiệm độ bền điện của 16.3 và xem xét phải cho thấy rằng không có vệt nước\r\ntrên cách điện có thể làm giảm khe hở không khí và chiều dài đường rò\r\nxuống thấp hơn các giá trị trong điều 29.
\r\n\r\nĐối với thiết bị chịu ẩm, xem\r\nxét phải cho thấy nước không lọt vào phần uốn được đến mức có thể trở\r\nnên tiếp xúc với phần tử gia nhiệt và các bộ phận mang dòng khác.
\r\n\r\n15.102. Khía lên vỏ bọc vĩnh\r\nviễn và nhúng phần uốn được vào dung dịch muối để dung dịch có thể dễ\r\ndàng lọt vào phần bên trong.
\r\n\r\nSau 1h, thiết bị phải chịu thử\r\nnghiệm độ bền điện của 16.3 và xem xét phải cho thấy rằng không có vệt nước\r\ntrên cách điện có thể làm giảm khe hở không khí và chiều dài đường rò\r\nxuống thấp hơn các giá trị quy định trong điều 29.
\r\n\r\n15.103. Đệm được đỡ trên\r\nmiếng gỗ dán. Đổ đều đều lên mặt đệm một lượng nước chứa khoảng 1 %\r\nNaCl, tương ứng với 1 l/m2 của diện tích bề mặt bên trên, với tốc độ\r\n1 l/min.
\r\n\r\nĐể dung dịch muối ngấm vào đệm trong\r\nkhoảng thời gian 30 min.
\r\n\r\nSau đó phần uốn được phải\r\nchịu thử nghiệm độ bền điện của 16.3 và xem xét phải cho thấy không có vệt nước\r\ntrên cách điện có thể làm giảm khe hở không khí và chiều dài đường rò\r\nxuống thấp hơn các giá trị quy định trong điều 29.
\r\n\r\n16. Dòng điện\r\nrò và độ bền điện
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n16.1. Bổ sung:
\r\n\r\nKhông áp dụng thử nghiệm cho thiết\r\nbị cấp II và kết cấu cấp III.
\r\n\r\n16.2. Bổ sung:
\r\n\r\nPhần uốn được của chăn và\r\ngối được thử nghiệm với điện áp đặt giữa bộ phận mang điện và\r\nđiện cực được ngâm trong dung dịch muối.
\r\n\r\nPhần uốn được của đệm được\r\nphủ một lá kim loại.
\r\n\r\nDòng điện rò của phần uốn được không\r\nđược vượt quá
\r\n\r\n- 1 mA đối với gối;
\r\n\r\n- 5 mA đối với chăn và đệm.
\r\n\r\n16.3. Sửa đổi:
\r\n\r\nPhần uốn được của chăn và\r\ngối được thử nghiệm với điện áp đặt giữa bộ phận mang điện và\r\nđiện cực được ngâm trong dung dịch muối. Tuy nhiên, khi tiến hành thử nghiệm\r\ntrên chăn và gối chưa trải qua thử nghiệm của điếu 15 thì thay\r\nvào đó phần uốn được được phủ một lá kim loại.
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nSau thử nghiệm, phần uốn được của\r\nchăn và gối được giũ sạch và sau đó để khô ít nhất 24 h ở nhiệt\r\nđộ từ 20 0C đến 40 0C. Trong quá trình để khô, thiết bị\r\nđược kéo căng để cố gắng đạt được kích thước ban đầu.
\r\n\r\nĐệm được đổ một lượng nước\r\ntương ứng với 0,5 l/m2 bề mặt phía trên. Nước được đổ đều lên bề mặt\r\nphía trên và sau đó được làm khô bằng miếng bọt biển, thấm được càng nhiều nước\r\ncàng tốt. Quy trình này được thực hiện ba lần và sau đó đệm được lau\r\nbằng một mảnh vải khô.
\r\n\r\n17. Bảo vệ quá\r\ntải máy biến áp và các mạch liên quan
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhông áp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n19. Hoạt động\r\nkhông bình thường
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n19.1. Sửa đổi:
\r\n\r\nÁp dụng các thử nghiệm dưới đây\r\nthay cho các thử nghiệm quy định.
\r\n\r\nChăn, không phải loại chăn\r\nchống cộm, chịu các thử nghiệm của điều từ 19.101 đến 19.103 và 19.108.
\r\n\r\nChăn chống cộm chịu các thử\r\nnghiệm của 19.104, 19.105 và 19.108.
\r\n\r\nGối chịu các thử nghiệm của\r\n19.106, 19.108, 19.109 và 19.110.
\r\n\r\nĐệm chịu các thử nghiệm của\r\n19.104 và 19.108.
\r\n\r\nThiết bị có lắp dây chảy hoặc bộ\r\nphận yếu có chủ ý bị đứt do ngắn mạch phải chịu thêm thử nghiệm của 19.107.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Dây chảy được lắp\r\ntrong thiết bị để phù hợp với các điều từ 19.102 đến 19.106 và 19.108 không\r\nphải chịu các thử nghiệm của 19.12.
\r\n\r\nThiết bị có lắp mạch điện tử phải\r\nchịu thêm các thử nghiệm của 19.11 và 19.12.
\r\n\r\nNếu không có quy định nào khác,\r\nthiết bị được cấp điện áp
\r\n\r\n- từ 0,9 đến 1,1 lần điện áp\r\ndanh định, đối với các thiết bị có điều khiển;
\r\n\r\n- để tạo ra công suất vào từ 0,85\r\nđến 1,24 lần công suất vào danh định, đối với các thiết bị khác.
\r\n\r\n19.13. Bổ sung:
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Các thử nghiệm của\r\n15.101 được tiến hành trước thử nghiệm của 16.3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 102: Coi các hỏng hóc của\r\nchuyển mạch điện tử ở vị trí cắt hoặc chế độ chờ không gây ra sự cố nguy\r\nhiểm vì các điều kiện sự cố của thiết bị đã được kiểm tra bởi các thử nghiệm\r\nkhác của tiêu chuẩn, ví dụ các thử nghiệm với nếp gấp có chiều dày khác nhau\r\ncủa điều 19.
\r\n\r\nNhiệt độ của phần uốn được tiếp\r\nxúc với cách nhiệt không được vượt quá 165 0C đối với thiết\r\nbị có điều khiển và độ tăng nhiệt không được vượt quá 150 0C đối\r\nvới các thiết bị khác.
\r\n\r\nNếu sau thử nghiệm thiết bị không ở\r\nđiều kiện làm việc nữa, thì nhiệt độ của các phần tử gia nhiệt không\r\nđược vượt quá 160 0C đối với thiết bị có điều khiển và độ\r\ntăng nhiệt không được vượt quá 145 0C đối với các thiết bị khác.
\r\n\r\n19.101. Chăn, không phải\r\nloại chăn chống cộm, có lắp bộ điều nhiệt hoặc cơ cấu cắt theo\r\nnguyên lý nhiệt được làm việc trong điều kiện làm việc bình thường ngoài\r\nra phần uốn được được gấp làm ba ở vị trí bất lợi nhất. Đoạn gấp có\r\nchiều rộng 40 mm, chiều dài 400 mm và xòe ra ở hai đầu, như thể hiện trên hình\r\n105. Tấm cách nhiệt, có kích thước 300 mm x 450 mm x 36 mm, được đặt trên phần\r\nchăn được gấp ở vị trí bất lợi nhất.
\r\n\r\nĐối với tất cả các chăn lót, không\r\nphải loại chăn chống cộm, thử nghiệm cũng được tiến hành với phần uốn\r\nđược được phủ hoàn toàn như quy định cho làm việc bình thường.
\r\n\r\n19.102. Chăn lót, không phải\r\nloại chăn chống cộm, được làm việc ở điều kiện làm việc bình thường ngoài\r\nra phần uốn được được gấp làm năm ở vị trí bất lợi nhất. Đoạn gấp có\r\nchiều rộng 100 mm, chiều dài 400 mm và xòe ở hai đầu. Tấm cách nhiệt, có kích\r\nthước 300 mm x 450 mm x 90 mm, được đặt trên phần chăn được gấp ở vị trí\r\nbất lợi nhất. Một vật nặng 5 kg phân bố đều được đặt lên tấm cách nhiệt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể sử dụng túi cát\r\nlàm vật nặng.
\r\n\r\nThiết bị được cấp điện với điện áp\r\nở giới hạn trên của dải quy định trong 19.1.
\r\n\r\n19.103. Chăn đắp được làm\r\nviệc ở điều kiện làm việc bình thường, ngoài ra phần uốn được được\r\ngấp làm năm ở vị trí bất lợi nhất. Đoạn gấp có chiều rộng lên đến 75 mm, chiều\r\ndài 400 mm và xòe ra ở các mép. Tấm cách nhiệt, có kích thước 300 mm x 450 mm x\r\n36 mm, được đặt trên phần chăn được gấp ở vị trí bất lợi nhất. Đặt vật nặng 5\r\nkg phân bố đều lên tấm cách nhiệt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể sử dụng túi cát\r\nlàm vật nặng.
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến hành với phần\r\nuốn được không được phủ, nếu làm như vậy là bất lợi hơn.
\r\n\r\n19.104. Chăn chống cộm có điều\r\nkhiển và đệm có điều khiển được làm việc ở điều kiện làm việc\r\nbình thường, ngoài ra tấm cách nhiệt bên trên chỉ phủ một phần ba phần\r\nuốn được. Cách nhiệt được đặt ở vị trí bất lợi nhất. Ví dụ về vị trí đặt\r\nđược thể hiện trên hình 106.
\r\n\r\n19.105. Chăn chống cộm được\r\nlàm việc trong điều kiện làm việc bình thường, ngoài ra phần uốn được\r\nđược gấp làm ba tại vị trí bất lợi nhất và có kích thước đoạn gấp bất lợi\r\nnhất. Tấm cách nhiệt, có kích thước 300 mm x 450 mm x 90 mm, được đặt trên phần\r\nchăn được gấp ở vị trí bất lợi nhất. Một vật nặng 5 kg phân bố đều được\r\nđặt lên tấm cách nhiệt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể sử dụng túi cát\r\nlàm vật nặng.
\r\n\r\n19.106. Gối được làm việc\r\ntrong điều kiện làm việc bình thường, ngoài ra phần uốn được được\r\ngấp làm đôi. Đoạn gấp song song với một trong các cạnh của phần uốn được, vị\r\ntrí và chiều rộng của đoạn gấp được chọn sao cho tạo ra kết quả bất lợi nhất.\r\nBề mặt trên của phần uốn được không được phủ hoặc được phủ một phần bằng\r\ntấm cách nhiệt, chọn trường hợp bất lợi hơn. Tấm cách nhiệt có chiều dài bằng\r\nchiều rộng của gối và có chiều rộng bằng một phần ba chiều dài của gối.\r\nTấm cách nhiệt này dày 36 mm và được đặt ở vị trí bất lợi nhất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Ví dụ về các đoạn gấp và\r\nvị trí của cách nhiệt được thể hiện trên hình 107.
\r\n\r\n19.107. Nếu sự phù hợp với\r\ncác điều từ 19.101 đến 19.106 phụ thuộc vào việc đứt dây chảy hoặc bộ phận yếu\r\ncó chủ ý thì thử nghiệm được lặp lại với phần uốn được được bố trí như\r\nquy định nhưng điểm có trở kháng lớn nhất của mạch bảo vệ nằm trong phần bất\r\nlợi nhất của đoạn gấp. Thiết bị được cấp điện áp ở giới hạn dưới của dải quy\r\nđịnh trong 19.1.
\r\n\r\n19.108. Thiết bị được cho\r\nlàm việc ở các điều kiện quy định trong điều 11. Cơ cấu điều khiển bất kỳ dùng\r\nđể giới hạn nhiệt độ trong quá trình thử nghiệm của điều 11 được nối tắt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nếu thiết bị có nhiều\r\nhơn một cơ cấu điều khiển, chúng phải được nối tắt lần lượt.
\r\n\r\n19.109. Gối được làm\r\nviệc trong điều kiện làm việc bình thường, ngoài ra hai phần ba phần\r\nuốn được được đặt sao cho nhô ra bên ngoài mép của giá đỡ bằng gỗ dán.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể buộc phần được\r\nphủ để ngăn không cho gối trượt khỏi giá đỡ.
\r\n\r\n19.110. Gối được cho làm\r\nviệc trong điều kiện làm việc bình thường ngoài ra phần uốn được được\r\ngấp làm ba ở vị trí bất lợi nhất. Đoạn gấp có chiều rộng đến 40 mm và chiều dài\r\nbằng chiều rộng của gối. Tấm cách nhiệt bên trên có kích thước 300 mm x\r\n450 mm x 36 mm và được đặt trên đoạn gối được gấp lại ở vị trí\r\nbất lợi nhất. Một vật nặng có khối lượng 5 kg phân bố đều được đặt lên tấm cách\r\nnhiệt bên trên.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể sử dụng túi cát\r\nlàm vật nặng.
\r\n\r\n19.111. Thiết bị phải có kết\r\ncấu sao cho việc hỏng linh kiện không làm tăng nhiệt độ quá mức.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp như dưới đây
\r\n\r\nChăn và đệm được cho\r\nlàm việc trong các điều kiện của 11.101.
\r\n\r\nGối được cho làm việc trong\r\nđiều kiện làm việc bình thường. Cơ cấu điều khiển được điều chỉnh đến\r\ngiá trị đặt lớn nhất khuyến cáo cho sử dụng liên tục, gối được cấp điện\r\nnhư quy định trong 11.4.
\r\n\r\nMô phỏng các hỏng hóc của linh kiện\r\ncó khả năng xảy ra trong sử dụng bình thường, trừ việc nối tắt các tiếp điểm\r\nđóng cắt. Mỗi lần chỉ áp dụng một điều kiện sự cố.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Phần tử gia nhiệt và\r\ndây dẫn bên trong không được coi là linh kiện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Hỏng hóc các linh kiện\r\ncó thể xảy ra là các điều kiện sự cố quy định trong điểm a) đến điểm f) của\r\n19.11.2.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm, nhiệt\r\nđộ của bề mặt phần uốn được không được vượt quá
\r\n\r\n- 60 0C, đối với chăn\r\nvà đệm;
\r\n\r\n- 85 0C, đối với gối\r\ncó điều khiển. Đối với các gối khác, độ tăng nhiệt không được vượt\r\nquá 60 0C.
\r\n\r\n19.112. Thiết bị có lắp phần\r\ntử gia nhiệt hoặc dây dẫn bên trong có ruột dẫn bện không được đạt đến\r\nnhiệt độ vượt quá trong sử dụng bình thường nếu một hoặc nhiều sợi bện bị đứt.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử\r\nnghiệm của điều 19.112.1 đến 19.112.3 khi thích hợp hoặc bằng cách đánh giá hệ\r\nthống bảo vệ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tất cả các lõi không có\r\nvỏ bọc của dây dẫn mềm nằm trong phần uốn được có chiều dài vượt quá 100\r\nmm tính từ cơ cấu chặn dây đều được coi là dây dẫn bên trong.
\r\n\r\n19.112.1 Nếu phần tử gia\r\nnhiệt hoặc dây dẫn bên trong không có cách điện ép liền và có các sợi bện\r\nriêng rẽ không cách điện với nhau, thì mở một đoạn vỏ bọc của phần uốn được ở\r\nvị trí bất lợi nhất để lộ ra một đoạn ngắn dây dẫn trần. Cắt tất cả các sợi bện\r\nchỉ để lại một sợi và gập ngược các sợi bị cắt một đoạn xấp xỉ 15 mm. Sau đó\r\nđậy lại vỏ bọc và cho thiết bị làm việc ở điều kiện làm việc bình thường trong\r\n4h.
\r\n\r\nNếu một sợi này bị đứt trước khi xảy\r\nra các hỏng hóc khác thì thử nghiệm được lặp lại với số sợi bện không bị cắt\r\ntăng lên đến số lượng nhỏ nhất cần thiết để không bị đứt.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, vỏ bọc hoặc vật\r\nliệu bất kỳ tiếp xúc với các sợi không bị cắt không được cháy sém.
\r\n\r\n19.112.2. Nếu phần tử gia\r\nnhiệt hoặc dây dẫn bên trong có cách điện ép liền và có các sợi bện riêng\r\nrẽ không cách điện với nhau, thì mở một đoạn vỏ bọc của phần uốn được ở\r\nvị trí bất lợi nhất để lộ ra một đoạn ngắn dây dẫn có cách điện. Một sợi bện\r\ngiống hệt dài 100 mm được quấn thành một vòng hoàn chỉnh xung quanh cách điện\r\ncủa dây dẫn, hai đầu của vòng này lệch nhau 1 mm. Sợi bện được nối nối tiếp với\r\ndây dẫn, sau đó đậy lại vỏ bọc và cho thiết bị làm việc ở điều kiện làm việc\r\nbình thường trong 4 h.
\r\n\r\nNếu một sợi bện này bị đứt trước\r\nkhi xảy ra các hỏng hóc khác thì thử nghiệm được lặp lại với số sợi bện tăng\r\nđến số lượng nhỏ nhất cần thiết để không bị đứt.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, không được hỏng\r\ncách điện của dây dẫn hoặc hỏng vật liệu khác của phần uốn được.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Cách điện của dây dẫn\r\nhơi bị lõm vào thì được bỏ qua.
\r\n\r\n19.112.3. Nếu phần tử gia\r\nnhiệt hoặc dây dẫn bên trong có các sợi bện riêng rẽ được cách điện với\r\nnhau thì phần tử gia nhiệt hoặc dây dẫn đó được tháo khỏi các đầu nối\r\ncủa chúng. Đặt điện áp một chiều xấp xỉ 500 V giữa hai sợi bện bất kỳ trong 1\r\nmin.
\r\n\r\nĐo điện trở cách điện và giá trị\r\nkhông được nhỏ hơn
\r\n\r\n- 0,1 MW , đối với thiết bị cấp III;
\r\n\r\n- 1 MW\r\nđối với các thiết bị khác.
\r\n\r\n20. Sự ổn định\r\nvà nguy hiểm cơ học
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n20.1. Bổ sung:
\r\n\r\nThử nghiệm chỉ được áp dụng cho các\r\nbộ điều khiển được thiết kế để đặt trên bề mặt.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n21.1. Bổ sung:
\r\n\r\nBộ điều khiển được thiết kế\r\nđể đặt trên bề mặt phải chịu thêm thử nghiệm của 21.101.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp của phần uốn\r\nđược như sau:
\r\n\r\n- đối với chăn, bằng các thử\r\nnghiệm của 21.102, 21.105 và 21.106;
\r\n\r\n- đối với đệm, bằng các thử\r\nnghiệm của 21.104 đến 21.106;
\r\n\r\n- đối với gối, bằng các thử\r\nnghiệm của 21.103 và 21.105 đến 21.107.
\r\n\r\nSau các thử nghiệm này, kiểm tra phần\r\nuốn được phải không cho thấy:
\r\n\r\n- hỏng hóc giữa thanh cái và sợi\r\ndệt dẫn điện hoặc giữa thanh cái và các mối nối của chúng;
\r\n\r\n- hỏng vỏ bọc hoặc xê dịch phần\r\ntử gia nhiệt đến mức không còn phù hợp với tiêu chuẩn;
\r\n\r\n- đứt các dây dẫn của phần tử\r\ngia nhiệt;
\r\n\r\n- đứt nhiều hơn 10 % số sợi bện của\r\ndây dẫn bên trong;
\r\n\r\n- hỏng đường may kết cấu, hoặc đứt\r\ncác liên kết bằng cách dán hoặc làm nóng chảy, đến mức không còn phù hợp với\r\ntiêu chuẩn;
\r\n\r\n- dây mềm không tháo rời được bị\r\nnới lỏng khỏi phần uốn được;
\r\n\r\n- nới lỏng hoặc đứt các mối nối\r\nđiện;
\r\n\r\n- hở mạch các bộ điều khiển lắp\r\ntrong phần uốn được.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Ví dụ về việc hỏng\r\nvỏ bọc đến mức không còn phù hợp với tiêu chuẩn là nứt hoặc rách vỏ bọc dùng\r\nlàm cách điện hoặc bảo vệ chống ẩm. Cũng có thể coi là không còn phù hợp với\r\ntiêu chuẩn nếu phần tử gia nhiệt di chuyển trong các rãnh làm cho hai\r\nđường chạy trở nên tiếp xúc với nhau.
\r\n\r\n21.2. Bổ sung:
\r\n\r\nĐiều này không áp dụng cho phần\r\nuốn được.
\r\n\r\n21.101. Bộ điều khiển được\r\nthả rơi từ độ cao 40 mm lên một tấm thép được lắp cố định có chiều dày ít nhất\r\nlà 15 mm và khối lượng ít nhất là 15 kg. Bộ điều khiển được thả rơi để bị đập\r\nvào đế. Thử nghiệm được thực hiện 100 lần.
\r\n\r\nSau đó bộ điều khiển được\r\nthả rơi ba lần từ độ cao 500 mm lên sàn gỗ cứng bằng cách kéo lên khỏi giá đỡ\r\nnằm ngang bằng dây của chính bộ điều khiển rồi thả rơi tự do.
\r\n\r\nSau thử nghiệm, bộ điều khiển không\r\nđược hỏng đến mức không còn phù hợp với tiêu chuẩn này. Nếu bộ điều khiển vẫn\r\nhoạt động thì thiết bị phải chịu được các thử nghiệm của điều 11.
\r\n\r\n21.102. Chăn được gắn chắc\r\nchắn vào thiết bị mô tả trong phụ lục BB.
\r\n\r\nChăn được kéo bằng thanh chủ\r\nđộng, đĩa xích chủ động quay với tốc độ 33 vòng/min.
\r\n\r\nMột đầu chăn được gắn vào\r\nthanh chủ động và cho quay 1 000 lần. Sau đó, xoay chăn đi một góc 900\r\nvà quay thêm 1 000 lần nữa.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thử nghiệm được tiến\r\nhành trên cùng một bề mặt của chăn tiếp xúc với trống.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Khi hiển nhiên thấy\r\nrằng đầu nào của chăn được thiết kế để đặt ở đầu giường thì đầu đó phải\r\nđược mắc vào thanh chủ động. Trường hợp không thấy rõ, thì đầu đối diện với lối\r\nvào dây được gắn vào thanh chủ động.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Khi xoay chăn đi\r\nmột góc 900, cạnh đối diện với lối vào dây được mắc vào thanh chủ\r\nđộng.
\r\n\r\n21.103. Gối, có vỏ tháo\r\nrời được được tháo ra, được kéo qua kéo lại trên một con lăn nhẵn đặt nằm\r\nngang có đường kính 25 mm. Gối được bố trí để một đầu treo thẳng đứng\r\ntrên toàn bộ con lăn trong khi toàn bộ chiều dài của đầu kia được kẹp vào\r\nphương tiện kéo, phương tiện này chuyển động lên mặt phẳng nằm ngang.
\r\n\r\nKẹp được gắn vào một đầu thuộc phần\r\nthẳng đứng của gối trên suốt chiều dài. Gắn vào kẹp một vật có khối\r\nlượng 0,5 kg, hoặc tương đương với 3 g/mm chiều dài của đầu được gắn, chọn giá\r\ntrị lớn hơn.
\r\n\r\nHành trình của phương tiện kéo phải\r\nsao cho tạo ra diện tích lớn nhất có thể phải chịu uốn.
\r\n\r\nPhương tiện kéo được làm việc ở tốc\r\nđộ khoảng 125 mm/s trong 2 000 chu kỳ. Sau đó, xoay gối đi 900\r\nvà cho chịu thêm 2 000 chu kỳ nữa.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thử nghiệm được tiến\r\nhành với cùng một mặt gối tiếp xúc với con lăn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Một chu kỳ gồm hai\r\nchuyển động, mỗi chuyển động theo một hướng.
\r\n\r\n21.104. Đệm được trải trên\r\ngiá đỡ bằng gỗ dán nằm ngang. Con lăn có kết cấu tương tự như trống quy định\r\ntrong phụ lục BB, có khối lượng 61,5 kg và chiều dài 1 m, được lăn qua lăn lại\r\ntừ từ lên bề mặt bên trên của phần uốn được ở vị trí bất lợi nhất. Con lăn được\r\nđặt theo hướng trục lớn trên cùng một tuyến lăn cho cả 1 000 chu kỳ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Một chu kỳ gồm hai\r\nchuyển động, mỗi chuyển động theo một hướng.
\r\n\r\n21.105. Thiết bị được làm\r\nviệc trong 500 h liên tục ở các điều kiện quy định trong điều 11. Nhiệt độ bề\r\nmặt của phần uốn được của thiết bị có điều khiển được đo trong\r\ncác điều kiện ổn định vào thời điểm bắt đầu và kết thúc của giai đoạn này.\r\nNhiệt độ không được tăng quá 5 0C. Nếu hoạt động của thiết bị bảo\r\nvệ có nhiều khả năng bị ảnh hưởng bất lợi do sự lão hóa của hệ thống cảm\r\nbiến nhiệt độ thì khoảng thời gian thử nghiệm được tăng lên 1 000 h.
\r\n\r\nĐối với thiết bị có các phần tử\r\ngia nhiệt PTC, thử nghiệm được tiến hành trong 1 000 h nhưng với phần\r\nuốn được được phủ hoàn toàn bằng tấm cách nhiệt dày 90 mm. Nhiệt độ của phần\r\ntử gia nhiệt PTC được đo sau 100h và vào thời điểm kết thúc thử nghiệm ở\r\ncác điều kiện quy định trong điều 11. Nhiệt độ này không được tăng quá 5 0C.
\r\n\r\n21.106. Phần uốn được phải\r\nchịu thử nghiệm dưới đây.
\r\n\r\nĐối với chăn, lặp lại thử\r\nnghiệm của 21.102 nhưng với bề mặt còn lại của phần uốn được tiếp xúc\r\nvới trống.
\r\n\r\nĐối với gối, lặp lại thử\r\nnghiệm của 21.103 nhưng với bề mặt còn lại của phần uốn được tiếp xúc\r\nvới con lăn.
\r\n\r\nĐối với đệm, lặp lại thử\r\nnghiệm của 21.104 nhưng với con lăn chuyển động theo hướng của trục nhỏ. Trong\r\ntrường hợp này thực hiện 2 000 chu kỳ, có 1 000 chu kỳ lăn theo hai đường không\r\ntrùng nhau.
\r\n\r\n21.107. Gối phải chịu một\r\nthử nghiệm trong thùng quay như thể hiện trên hình 108, dây nguồn của\r\ngối được cắt ra ở khoảng cách 100 mm tính từ phần uốn được. Thùng được\r\nquay với tốc độ 6 vòng/min đến 7 vòng/min, để gối rơi lên tấm thép hai\r\nlần trong mỗi vòng quay, số vòng quay là 500.
\r\n\r\n21.108. Thiết bị có phần\r\ntử gia nhiệt được giữ ở đúng vị trí bằng các lớp liên kết phải có đủ độ bền\r\ncơ.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\nsau.
\r\n\r\nSáu mẫu vật liệu liên kết, mỗi mẫu\r\ncó kích thước 100 mm x 130 mm, được cắt ra từ phần uốn được. Ba mẫu được\r\ncắt theo hướng đường chạy của phần tử gia nhiệt, ba mẫu còn lại được cắt\r\ntheo hướng vuông góc.
\r\n\r\nTrên từng mẫu, từ các đầu có kích\r\nthước 100 mm, cắt một dải vật liệu dùng để giữ phần tử gia nhiệt có\r\nchiều rộng 25 mm ở một mặt của một đầu. Một dải tương tự cũng được cắt ở đầu\r\nkia nhưng ở mặt đối diện. Phần tử gia nhiệt bất kỳ nằm dưới các dải được\r\ncắt thì cũng cắt đi.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Có thể phải cắt nhiều\r\nhơn một lớp để thử nghiệm liên kết của các lớp dùng để giữ phần tử gia\r\nnhiệt.
\r\n\r\nCác kẹp được gắn dọc theo chiều dài\r\ncủa các lớp vật liệu còn lại ở hai đầu của mẫu.
\r\n\r\nSau đó mẫu được treo lên bằng một\r\ntrong số các kẹp và chịu một tải có trọng lượng 1,25 kg bởi một kẹp khác. Thử\r\nnghiệm được tiến hành trong 1 h ở nhiệt độ 20 0C và sau đó trong 1 h\r\nở nhiệt độ 80 0C.
\r\n\r\nThử nghiệm được lặp lại trên sáu\r\nmẫu được lấy từ phần uốn được của một thiết bị mới.
\r\n\r\nCác lớp dùng để giữ phần tử gia\r\nnhiệt đúng vị trí không được bị tách ra.
\r\n\r\n21.109. Vỏ bọc của thiết\r\nbị chịu ẩm là tấm nhựa phải có đủ độ mềm dẻo trong các điều kiện lạnh.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\nsau.
\r\n\r\nCắt tấm nhựa thành 10 mẫu hình chữ\r\nnhật, mỗi mẫu dài 145 mm và rộng 50 mm, cạnh dài vuông góc với các nếp gấp tạo\r\nra trong quá trình chế tạo.
\r\n\r\nMỗi mẫu được gập lại theo trục nhỏ\r\ncủa mẫu để tạo thành hình uốn vòng không có nếp gấp. Mẫu được dập ghim hai lần\r\nvào một tấm thẻ, các ghim được dập sát nhau và cách mép khoảng 30 mm, như thể\r\nhiện trên hình 109.
\r\n\r\nThiết bị thử nghiệm, được thể hiện\r\ntrên hình 109, có tay đòn bằng thép quay được tự do ở một đầu để đầu kia có thể\r\nđập vào đe thép trên đó đặt mẫu. Khối lượng của cánh tay đòn khoảng 3,1 kg ±\r\n0,03 kg, cánh tay đòn và đe phải được xẻ rãnh để tránh các ghim cố định vào tấm\r\nthẻ.
\r\n\r\nNhấc tay đòn lên, đặt thiết bị thử\r\nnghiệm vào một tủ có cửa mở trên nóc, nhiệt độ của tủ được duy trì ở - 20 0C\r\n± 2 0C.
\r\n\r\nKhi thiết lập các điều kiện ổn\r\nđịnh, cả 10 mẫu được đặt vào đáy tủ trong 1 h với các vòng uốn hướng lên trên.\r\nSau đó mẫu được đặt trên đe của thiết bị thử nghiệm với vòng uốn được hướng lên\r\ntrên.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Cần thận trọng để đảm\r\nbảo mẫu chỉ được đỡ bằng tấm thẻ.
\r\n\r\nSau đó, tay đòn của thiết bị thử\r\nnghiệm được thả rơi và đập lên mẫu từ một góc 85 0 so với phương nằm\r\nngang.
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến hành trên các\r\nmẫu khác càng nhanh càng tốt.
\r\n\r\nKhông được có nhiều hơn hai mẫu bị\r\ngẫy thành các mảnh riêng rẽ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Không tiến hành thử\r\nnghiệm nếu thiết bị đã chịu thử nghiệm của 15.102 hoặc nếu vỏ bọc được làm từ\r\ntấm nhựa tăng cường.
\r\n\r\n21.110. Vỏ bọc của thiết\r\nbị chịu ẩm phải có đủ khả năng chịu xé rách trong điều kiện sử dụng bình\r\nthường.
\r\n\r\nĐối với vỏ bọc bằng tấm nhựa, kiểm\r\ntra sự phù hợp bằng thử nghiệm của 21.110.1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Không tiến hành thử\r\nnghiệm nếu thiết bị đã chịu thử nghiệm của 15.102 hoặc vỏ bọc được làm từ tấm\r\nnhựa tăng cường.
\r\n\r\nĐối với vỏ bọc bằng vật liệu tráng\r\ncao su hoặc vải được xử lý tương tự, kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm\r\ncủa các điều từ 21.110.2 đến 21.110.4. Đối với vỏ bọc bằng vải được may lại,\r\nkiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm của 21.110.5.
\r\n\r\n21.110.1. Năm mẫu là tấm\r\nnhựa, như thể hiện trên hình 110, được ổn định ở nhiệt độ môi trường 23 0C\r\n± 2 0C. Cạnh có kích thước dài hơn đặt vuông góc với các nếp gấp tạo\r\nra trong quá trình chế tạo.
\r\n\r\nCác mép ngắn hơn của từng mẫu được\r\ngắn vào các kẹp của máy kéo căng trên suốt dọc chiều dải của mẫu, mẫu và các\r\nkẹp được đặt trên cùng một mặt phẳng. Các kẹp được kéo tách ra với tốc độ 50\r\nmm/min cho đến khi mẫu bị rách. Đo tải lớn nhất làm rách mẫu.
\r\n\r\nTải làm rách mẫu trung bình của năm\r\nmẫu không được nhỏ hơn 12,5 N.
\r\n\r\n21.110.2. Mẫu bằng vải đã\r\nqua xử lý có đường kính 76 mm được kẹp giữa hai đĩa, mỗi đĩa có đường kính ít\r\nnhất là 76 mm và có lỗ ở tâm có đường kính 26 mm ± 0,7 mm. Hai đĩa đã kẹp vải\r\nnày được đặt trên thiết bị sao cho sử dụng nước đặt lên mặt vải chưa qua xử lý.\r\nÁp suất nước được tăng đều và được đo khi xảy ra rò rỉ qua lớp vải. Áp suất này\r\nkhông được nhỏ hơn 410 kPa.
\r\n\r\nThử nghiệm được tiến hành trên ba\r\nmẫu.
\r\n\r\nGiá trị áp suất trung bình ít nhất\r\nphải là 490 kPa.
\r\n\r\n21.110.3. Ba bộ mẫu, mỗi bộ\r\ngồm ba mẫu như quy định trong 21.110.2 được cho ổn định như dưới đây.
\r\n\r\nBộ mẫu thứ nhất được ngâm trong\r\nnước sôi trong 1h và sau đó cho lão hóa trong tủ gia nhiệt ở nhiệt độ 100 0C\r\n± 1 0C trong 1 000 h. Sau đó mẫu được ngâm trở lại vào nước sôi\r\ntrong 1 h.
\r\n\r\nBộ mẫu thứ hai được cho lão hóa\r\ntrong một thùng ôxy trong 168 h, ôxy có áp suất khoảng 2,0 MPa và nhiệt độ 80 0C\r\n± 1 0C.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Việc sử dụng bình ôxy sẽ\r\nnguy hiểm nếu không vận hành cẩn thận. Cần tiến hành một số biện pháp phòng\r\nngừa để tránh nguy hiểm nổ do ôxy hóa đột ngột.
\r\n\r\nBộ mẫu thứ ba được lão hóa trong\r\nbình không khí trong 20 h, không khí có áp suất khoảng 0,55 MPa và nhiệt độ 127\r\n0C ± 1 0C.
\r\n\r\nSau đó tiến hành thử nghiệm của\r\n21.110.2 trên từng mẫu.
\r\n\r\nGiá trị áp suất trung bình đối với\r\ntừng bộ mẫu ít nhất phải bằng 70 % giá trị đạt được trong quá trình thử nghiệm\r\nnguyên bản của 21.110.2.
\r\n\r\n21.110.4. Ba mẫu, như quy\r\nđịnh trong 21.102.2, được gấp đi gấp lại 10 lần.
\r\n\r\nCũng tiến hành thử nghiệm này trên\r\nba mẫu tương tự đã được ổn định như quy định trong 21.110.3 đối với bộ mẫu đầu\r\ntiên.
\r\n\r\nCác mẫu không được nứt, vết khía\r\nsâu hoặc có dấu vết của biến dạng.
\r\n\r\n21.110.5. Hai mươi mẫu bằng\r\nvải may lại, có kích thước 75 mm x 25 mm, được cắt sao cho đường may nằm dọc\r\ntheo trục nhỏ. Sau đó chia chúng thành bốn bộ mẫu, mỗi bộ gồm năm mẫu và ba\r\ntrong số bốn bộ mẫu được ổn định như quy định trong 21.110.3.
\r\n\r\nSau đó tất cả bốn bộ mẫu chịu lực\r\nkéo căng tăng dần đều cho đến khi đường may bắt đầu bị tách rời ra.
\r\n\r\nGiá trị lực trung bình cần thiết để\r\ntách rời các đường may nhất phải là 22 N.
\r\n\r\n21.111. Cách điện của các phần\r\ntử gia nhiệt và dây dẫn bên trong phần uốn được phải có đủ độ mềm\r\ndẻo và đặc tính cách điện trong suốt tuổi thọ của thiết bị.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng các thử\r\nnghiệm của 21.111.1 và bằng các thử nghiệm của 21.111.2 và 21.111.3 khi cách\r\nđiện vượt quá
\r\n\r\n- nhiệt độ 75 0C đối với\r\nthiết bị có điều khiển hoặc độ tăng nhiệt là 50 0C đối với\r\ncác thiết bị khác trong quá trình thử nghiệm của điều 11, hoặc
\r\n\r\n- nhiệt độ 135 0C đối\r\nvới thiết bị có điều khiển hoặc độ tăng nhiệt là 110 0C đối\r\nvới các thiết bị khác trong quá trình thử nghiệm của điều 19.
\r\n\r\nCác thử nghiệm được tiến hành trên\r\ncác mẫu phần tử gia nhiệt hoặc dây dẫn bên trong chưa qua sử dụng. Đối\r\nvới các thiết bị có vỏ bọc liên kết thì các mẫu được lấy từ thiết bị\r\nchưa qua sử dụng.
\r\n\r\nĐối với thử nghiệm của 21.111.1,\r\nyêu cầu một mẫu có chiều dài khoảng 4m. Đối với các thử nghiệm của 21.111.2 yêu\r\ncầu ít nhất 12 mẫu, mỗi mẫu có chiều dài 300 mm. Đối với các thử nghiệm của\r\n21.111.3 yêu cầu 12 mẫu, mỗi mẫu có chiều dài 300 mm.
\r\n\r\nThử nghiệm của 21.111.2 cũng được\r\náp dụng cho vỏ bọc bằng nhựa dùng để bảo vệ các đầu của phần tử gia nhiệt và\r\nđược gắn với phần uốn được.
\r\n\r\n21.111.1. Mẫu phần tử gia\r\nnhiệt hoặc dây dẫn bên trong được gắn với thiết bị như thể hiện trên hình\r\n111. Thiết bị này có giá đỡ có hai ròng rọc, mỗi ròng rọc có một rãnh bán kính\r\n4 mm, đường kính tại đáy rãnh là 25 mm. Ròng rọc được bố trí sao cho mẫu nằm\r\nngang khi đi qua giữa hai ròng rọc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với các mẫu có mặt\r\ncắt không phải là hình tròn, dạng rãnh của ròng rọc sẽ được thay đổi thích hợp.
\r\n\r\nMẫu được kéo qua các ròng rọc, mỗi\r\nđầu được treo một tải trọng có khối lượng 0,25 kg. Nếu cần, tải trọng ở mỗi đầu\r\nđược tăng theo nấc 0,1 kg để đảm bảo rằng các dây dẫn giữa hai ròng rọc song\r\nsong với nhau. Các kẹp giữ được định vị sao cho lực kéo do tải trọng của vật\r\nnặng luôn có hướng ngược với hướng di chuyển của giá đỡ.
\r\n\r\nGiá đỡ được di chuyển nhờ một bộ\r\nxích có chiều dài khoảng 1 m với tốc độ không đổi khoảng 0,33 m/s trong 25 000\r\nchu kỳ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Một chu kỳ gồm hai\r\nchuyển động, mỗi chuyển động theo một hướng.
\r\n\r\nTrong quá trình thử nghiệm mẫu\r\nkhông được đứt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Dòng điện không vượt\r\nquá 50 mA có thể chảy qua mẫu trong quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\nĐối với phần tử gia nhiệt PTC,\r\ncông suất vào được đo trước và sau thử nghiệm. Thực hiện phép đo với phần tử\r\ngia nhiệt được treo thẳng đứng trong không khí lưu thông tự do và cấp nguồn\r\nở điện áp danh định của thiết bị. Cả hai phép đo được tiến hành ở cùng\r\nnhiệt độ môi trường và khi công suất vào đã ổn định. Công suất vào không được\r\ntăng trong quá trình thử nghiệm.
\r\n\r\nSau đó mẫu được ngâm vào nước chứa\r\nkhoảng 1 % NaCl. Điện áp một chiều khoảng 500 V được đặt giữa dây dẫn và dung\r\ndịch muối.
\r\n\r\nĐo điện trở cách điện sau khi ngâm\r\nđược 1 min và giá trị này ít nhất phải bằng 1 MW.
\r\n\r\n21.11.2. Dây dẫn được rút ra\r\nkhỏi 12 mẫu phần tử gia nhiệt hoặc dây dẫn bên trong. Nếu điều này không\r\nthể thực hiện được thì tách cách điện theo chiều dọc, lấy dây dẫn ra và sau đó khép\r\ncách điện lại.
\r\n\r\nSáu mẫu được ổn định bằng cách treo\r\ntheo chiều thẳng đứng sao cho chúng được treo tự do trong tủ gia nhiệt ở nhiệt\r\nđộ 125 0C ± 2 0C trong 336 h. Lấy các mẫu ra khỏi tủ và\r\nđể nguội về nhiệt độ phòng. Khi vật liệu đã ổn định, đo chiều dài mẫu và giá\r\ntrị này không được nhỏ hơn 90 độ dài ban đầu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Vật liệu PVC được coi\r\nlà ổn định sau khi lấy ra khỏi tủ gia nhiệt 16 h.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Tủ gia nhiệt cần có\r\nlưu thông không khí cưỡng bức để đảm bảo rằng không có građien nhiệt độ trên\r\nsuốt chiều dài mẫu.
\r\n\r\nLần lượt đặt 12 mẫu vào máy kéo\r\ncăng sao cho chiều dài giữa các kẹp ít nhất là 50 mm. Máy được làm việc với tốc\r\nđộ không đổi là 500 mm/min ± 50 mm/min. Xác định lực và độ dãn dài tại thời\r\nđiểm đứt.
\r\n\r\nBỏ qua các kết quả có được từ các\r\nmẫu bị đứt ở lực sai khác so với giá trị trung bình quá 10%, và từ các mẫu bị\r\nđứt trong phạm vi cách kẹp 15 mm. Thử nghiệm thêm các mẫu khác để đạt được 12\r\nkết quả hợp lệ.
\r\n\r\nĐộ dãn dài của từng mẫu không qua\r\nổn định không được nhỏ hơn 100 % và độ bền kéo không được nhỏ hơn 8,75 MPa.
\r\n\r\nGiá trị trung bình của độ dãn dài\r\nvà độ bền kéo của các mẫu đã qua ổn định không được nhỏ hơn 75% giá trị trung\r\nbình xác định được đối với các mẫu chưa qua ổn định.
\r\n\r\n21.111.3. Tại mỗi đầu của 12\r\nmẫu phần tử gia nhiệt hoặc dây dẫn bên trong lấy ra một đoạn cách điện\r\ndài 10 mm.
\r\n\r\nSáu mẫu được quấn theo hình xoắn ốc\r\nsát nhau thành sáu vòng xung quanh lõi kim loại có đường kính xấp xỉ bằng đường\r\nkính ngoài của mẫu, và đặt cùng với sáu mẫu còn lại trong tủ gia nhiệt có nhiệt\r\nđộ bằng 125 0C ± 2 0C trong 336 h. Lấy mẫu ra khỏi tủ và\r\nđể nguội về nhiệt độ phòng.
\r\n\r\nKhi vật liệu đã ổn định, sáu mẫu\r\ncòn lại cũng được quấn xung quanh lõi kim loại theo cách tương tự.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Vật liệu PVC được coi\r\nlà ổn định sau khi lấy khỏi tủ gia nhiệt 16 h.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Tủ gia nhiệt cần có\r\nlưu thông không khí cưỡng bức để đảm bảo rằng không có građien nhiệt độ trên\r\nsuốt chiều dài mẫu.
\r\n\r\nLõi kim loại được ngâm trong nước\r\nchứa khoảng 1 % NaCl trong 1h. Sau đó cho mẫu chịu điện áp thử nghiệm 1 000 V\r\nđối với thiết bị cấp II và 500 V đối với thiết bị cấp III. Điện\r\náp được đặt trong 1 min giữa các dây dẫn và dung dịch. Không được có phóng điện\r\nđánh thủng.
\r\n\r\nCác mẫu được tháo ra khỏi lõi kim\r\nloại và xem xét phải cho thất không có vết nứt nhìn thấy được.
\r\n\r\n21.112. Phần tử gia nhiệt PTC phải\r\nchịu được nén.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\nsau.
\r\n\r\nĐỡ toàn bộ phần uốn được bằng\r\nmột mảnh gỗ dán dày 20 mm và được cấp điện như quy định trong 11.4. Khi thiết\r\nlập điều kiện ổn định, đo nhiệt độ của phần tử gia nhiệt. Đặt một vật\r\nnặng dạng khối có kích thước 100 mm x 300 mm và có khối lượng 80 kg lên bề mặt\r\ntại vị trí bất lợi nhất trong 5 min. Sau khi lấy vật nặng ra, thiết bị tiếp tục\r\nđược cho làm việc cho đến khi thiết lập điều kiện ổn định và đo nhiệt độ của phần\r\ntử gia nhiệt. Nhiệt độ của phần tử gia nhiệt tại vị trí đã đặt vật\r\nnặng không được tăng quá 100C.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Làm lượn tròn các mép\r\ncủa vật nặng tiếp xúc với phần uốn được.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Vị trí bất lợi nhất để\r\nđặt vật nặng thường là những chỗ uốn vòng của phần tử.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n22.101. Cách điện của các phần\r\ntử gia nhiệt và dây dẫn bên trong phải liền khối với dây dẫn trong phần\r\nuốn được, đối với các kết cấu không phải kết cấu cấp III.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\n22.102. Không được có mối\r\nnối trong phần tử gia nhiệt, trừ những chỗ nối với bộ điều nhiệt,\r\nthiết bị cắt theo nguyên lý nhiệt và các linh kiện tương tự.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\n22.103. Phần uốn được phải\r\ncó kết cấu sao cho phần tử gia nhiệt, sợi dệt dẫn điện và dây dẫn bên\r\ntrong được giữ ở đúng vị trí của chúng theo thiết kế. Các phần khác nhau của phần\r\ntử gia nhiệt không được vắt chéo nhau.
\r\n\r\nNếu phần tử gia nhiệt hoặc sợi\r\ndệt dẫn điện được đỡ bởi lớp vật liệu riêng rẽ thì vật liệu này phải được\r\ngắn chắc chắn vào vỏ bọc để tránh tạo thành những nếp gấp bên trong.
\r\n\r\nCàng tránh việc chéo nhau của dây\r\ndẫn bên trong càng tốt. Khi không thể thực hiện việc này, dây dẫn phải được giữ\r\nchặt để tránh sự dịch chuyển tương đối.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Yêu cầu này không áp\r\ndụng cho các dây dẫn tín hiệu tiêu thụ điện năng không quá 150 mW/m.
\r\n\r\n22.104. Không được có thay\r\nđổi đáng kể vị trí của các phần tử gia nhiệt hoặc thanh dẫn nếu bị đứt\r\nđường may giữ chúng vào đúng vị trí.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét sau khi làm đứt đường may ở vị trí bất lợi nhất.
\r\n\r\n22.105. Bộ điều nhiệt và thiết\r\nbị cắt theo nguyên lý nhiệt lắp trong phần uốn được phải được bọc\r\nriêng trong vật liệu cách điện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\n22.106. Chăn chống cộm phải\r\ncó kết cấu sao cho khó tạo ra các nếp gấp trên phần uốn được.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\nsau.
\r\n\r\nLoại bỏ chất hồ cứng nếu chúng\r\nkhông đại diện cho kết cấu của phần uốn được.
\r\n\r\nChăn được cho làm việc ở công\r\nsuất vào danh định và ở điều kiện làm việc bình thường trong 3 h.\r\nSau đó lấy chăn ra khỏi tấm cách nhiệt và đặt lên một mặt phẳng nằm ngang trong\r\nkhi vẫn nối đến nguồn điện lưới. Phần uốn được được đặt sao cho một góc\r\nchạm vào mép của bề mặt có đường chéo vuông góc với nó.
\r\n\r\nTấm gỗ, có kích thước 1 m x 1 m và\r\nchiều dày 20 mm, được đặt lên chăn và được định vị sao cho mép của tấm\r\ngỗ thẳng với mép của bề mặt nằm ngang. Sau đó phần uốn được và tấm gỗ\r\ncùng trượt cho đến khi mép của tấm gỗ nhô ra so với mép của bề mặt nằm ngang\r\n300 mm.
\r\n\r\nĐộ võng X, tính bằng mét, của góc\r\nnhô ra của phần uốn được được đo như hình 112. Sau đó đo lực F, tính\r\nbằng niutơn, cần để nâng góc nhô ra đến bề mặt bên dưới của tấm gỗ.
\r\n\r\nLặp lại phép đo trên các góc khác,\r\ntrừ các góc có chứa ổ cắm đầu vào thiết bị hoặc lối vào dây.
\r\n\r\nĐộ chống cộm tính bằng F/X. Độ\r\nchống cộm ít nhất phải bằng 2,5 đối với mỗi góc.
\r\n\r\n22.107. Chăn lót, không phải\r\nloại chăn có độ chống cộm lớn hơn 1,2 đo được theo quy định trong\r\n22.106, phải có phương tiện chống cộm. Phương tiện dùng cho mục đích này phải\r\nđược gắn cố định, đảm bảo rằng chăn không thể bị cộm theo mọi hướng và\r\nkhông làm hỏng chăn trong sử dụng bình thường. Nếu có dây hoặc phương\r\ntiện tương tự thì chúng phải đủ dài và được định vị sao cho chăn có thể\r\nbuộc chặt dễ dàng và hiệu quả với kích thước lớn nhất của gối mà nó được\r\nthiết kế để sử dụng cùng. Không được sử dụng đinh ghim.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét và bằng thử nghiệm bằng tay.
\r\n\r\n22.108. Các kích thước của vỏ\r\ntháo rời được phải lớn hơn các kích thước của phần uốn được.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách đo\r\nsau khi giặt vỏ ba lần theo hướng dẫn.
\r\n\r\n22.109. Bộ điều khiển được\r\nthiết kế đặt trên bàn không được có lỗ hở ở mặt dưới có thể cho phép các vật\r\nnhỏ lọt vào và tiếp xúc với các bộ phận mang điện.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét và bằng cách đo khoảng cách giữa bề mặt đỡ và các bộ phận mang điện\r\nthông qua lỗ hổng. Khoảng cách này ít nhất phải là 6 mm.
\r\n\r\n22.110. Bộ điều khiển tự\r\nđộng chuyển mạch từ đầu ra nhiệt cao đến đầu ra nhiệt thấp sau một thời gian\r\nđặt trước không được tự động chuyển ngược trở lại vị trí đặt tương ứng với đầu\r\nra nhiệt cao.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét và trong quá trình thử nghiệm của 11.101.
\r\n\r\n22.111. Dây chảy hoặc cầu\r\nnhiệt được lắp để bảo vệ phần uốn được chống quá nhiệt hoặc đánh lửa\r\nthì người sử dụng không thể thay được chúng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\n22.112. Chăn nuôi phải có\r\nđặc tính nhiệt thích hợp.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\nsau.
\r\n\r\nChăn nhồi được đặt trên tấm\r\ncách nhiệt có chiều dày 72 mm như quy định trong phụ lục AA. Nguồn nhiệt quy\r\nđịnh trong phụ lục AA được đặt giữa tấm cách nhiệt và chăn. Khi thiết lập điều\r\nkiện ổn định, độ tăng nhiệt phải vượt quá 40 0C.
\r\n\r\n22.113. Thiết bị phải có cơ\r\ncấu đóng cắt bằng tay để điều khiển phần uốn được. Cơ cấu đóng cắt phải\r\ncó kết cấu để không cho núm điều khiển của nó quay liên tục theo một hướng.
\r\n\r\nCơ cấu đóng cắt và bộ điều khiển\r\nlắp trên dây mềm phải có vị trí cắt ở cả hai đầu hành trình của núm điều\r\nchỉnh, trừ khi có đèn chỉ thị để cho thấy khi cơ cấu đóng cắt ở vị trí đóng.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\n22.114. Phần uốn được chứa sợi\r\ndệt dẫn điện phải có kết cấu cấp III.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng cách xem\r\nxét.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n24.1.3. Sửa đổi:
\r\n\r\nCơ cấu đóng cắt được thử nghiệm\r\ntrong 6 000 chu kỳ đóng cắt.
\r\n\r\n24.1.4. Sửa đổi:
\r\n\r\nBộ điều khiển được cho làm\r\nviệc trong 100 000 chu kỳ thao tác và bộ cắt theo nguyên lý nhiệt tự phục\r\nhồi được cho làm việc trong 10 000 chu kỳ đóng cắt.
\r\n\r\n24.3. Sửa đổi:
\r\n\r\nThiết bị có thể lắp cơ cấu đóng cắt\r\nvà bộ điều khiển trên dây mềm.
\r\n\r\n25. Đấu nối\r\nnguồn và dây dẫn mềm bên ngoài
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n25.2. Bổ sung
\r\n\r\nChăn dùng cho giường đôi có\r\nhai vùng gia nhiệt riêng rẽ có thể có hai phương tiện để nối nguồn.
\r\n\r\n25.5. Bổ sung:
\r\n\r\nCho phép nối dây kiểu Z.
\r\n\r\nDây mềm không tháo rời được phải\r\nđược nối với phần uốn được chỉ bằng nối dây kiểu Y hoặc nối\r\ndây kiểu Z.
\r\n\r\n25.7. Bổ sung:
\r\n\r\nCó thể sử dụng dây bọc polyvinyl\r\nclorua nhẹ, bất kể trọng lượng của thiết bị.
\r\n\r\nKhông được sử dụng dây bọc cao su\r\ntự nhiên.
\r\n\r\n25.8. Sửa đổi:
\r\n\r\nCó thể sử dụng dây có mặt cắt danh\r\nđịnh 0,5 mm2, bất kể chiều dài của chúng.
\r\n\r\n25.15. Sửa đổi:
\r\n\r\nDây mềm được nối với phần uốn\r\nđược chịu lực kéo 100 N trong ba lần, mỗi lần đặt trong 1 min, không thực\r\nhiện phép đo theo chiều dọc. Phần uốn được được giữ chặt bằng các kẹp\r\nchặt toàn bộ chiều dài của mép đối diện với lối vào dây. Nếu lối vào dây nằm ở\r\ngóc, kẹp sẽ kẹp toàn bộ phần chiều dài ở cả hai mép sát với góc đối diện.
\r\n\r\nDây mềm nối với cơ cấu đóng cắt và bộ\r\nđiều khiển chịu lực kéo 100 N và mô men 0,1 Nm.
\r\n\r\n25.23. Bổ sung:
\r\n\r\nDây liên kết dùng cho chăn\r\nvà đệm không yêu cầu phải bọc.
\r\n\r\nNếu dây liên kết có chiều\r\nhơn hai dây dẫn, mật độ dòng điện của từng dây không được vượt quá 12 A/mm2\r\nvà tổng mặt cắt ít nhất là 1 mm2.
\r\n\r\nNếu sử dụng dây mềm không tiêu\r\nchuẩn thì đặc tính điện và cơ của chúng ít nhất phải bằng đặc tính quy định\r\ntrong IEC 60227.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Khi các đầu của phần\r\ntử gia nhiệt nằm trong vỏ bọc nhựa gắn với phần uốn được thì không\r\náp dụng các yêu cầu liên quan đến mật độ dòng điện và các yêu cầu của IEC\r\n60027.
\r\n\r\n26. Đấu nối\r\ndùng cho các ruột dẫn bên ngoài
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n28.2. Bổ sung:
\r\n\r\nKhông áp dụng yêu cầu này cho các\r\nmối nối đến phần tử gia nhiệt và sợi dệt dẫn điện.
\r\n\r\n29. Khe hở\r\nkhông khí, chiều dài đường rò và cách điện rắn
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n29.2. Bổ sung:
\r\n\r\nMôi trường hẹp của phần uốn được có\r\nnhiễm bẩn độ 3 trừ khi cách điện được bọc hoặc được đặt sao cho ít có khả năng\r\nbị nhiễm bẫn trong quá trình sử dụng bình thường của thiết bị.
\r\n\r\n29.3. Bổ sung:
\r\n\r\nKhông áp dụng yêu cầu này đối với phần\r\nuốn được.
\r\n\r\n30. Khả năng\r\nchịu nhiệt và chịu cháy
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1, ngoài\r\nra còn:
\r\n\r\n30.1. Bổ sung:
\r\n\r\nKhông áp dụng yêu cầu này cho vỏ\r\nbọc của phần uốn được.
\r\n\r\nSửa đổi:
\r\n\r\nCác bộ phận bằng vật liệu nhựa đàn\r\nhồi được lắp với phần uốn được phải chịu thử nghiệm áp lực của 24.1.3\r\ncủa IEC 60320-1 thay cho thử nghiệm áp lực bóng của IEC 60695-2-10.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Ví dụ về vật liệu\r\nnhựa đàn hồi là các bộ nối liên kết và khối đấu nối.
\r\n\r\n30.2. Bổ sung:
\r\n\r\nKhông thử nghiệm vỏ bọc của phần\r\nuốn được.
\r\n\r\n30.2.1. Bổ sung:
\r\n\r\nSợi dệt dẫn điện phải phù\r\nhợp với các yêu cầu quy định trong ISO 9772 đối với vật liệu loại HBF.
\r\n\r\n30.2.2. Không áp dụng.
\r\n\r\n30.2.3.2. Bổ sung:
\r\n\r\nKhông thực hiện thử nghiệm ngọn lửa\r\nhình kim trên vỏ bọc của phần uốn được.
\r\n\r\n30.101. Vỏ bọc của phần\r\nuốn được phải chịu được đánh lửa, trừ khi thiết bị có lắp phương tiện để\r\nngăn ngừa quá nhiệt do hồ quang của dây dẫn.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\ncủa
\r\n\r\n- 30.101.1, để đánh giá khả năng\r\nchịu đánh lửa của phần uốn được, hoặc
\r\n\r\n- 30.101.2, đối với thiết bị có\r\nphương tiện ngăn ngừa quá nhiệt do hồ quang của dây dẫn.
\r\n\r\n30.101.1. Sáu mẫu, có kích\r\nthước 100 mm x 200 mm, được cắt ra từ vỏ bọc sao cho các cạnh ngắn hơn của mẫu\r\nsong song với các tuyến phần tử gia nhiệt. Sấu mẫu được chọn từ các phần\r\ncủa vỏ bọc sao cho không có hai mẫu chứa cùng một đường may dọc hoặc đường may\r\nngang. Nếu điều này không thực hiện được, mẫu phải được chọn sao cho cùng một\r\nđường may không xuất hiện trên nhiều hơn hai mẫu. Đoạn phần tử gia nhiệt bất\r\nkỳ và các vật kèm theo được lấy ra khỏi mẫu.
\r\n\r\nThiết bị thử nghiệm, như thể hiện\r\ntrên hình 113, có hai điện cực bằng đồng đường kính 3 mm được đỡ bởi hai trụ\r\nbằng đồng lắp trên một đế cách điện sao cho trục của hai điện cực thẳng hàng.\r\nĐế cũng đỡ thêm một bệ bằng vật liệu cách điện, có kích thước 100 mm x 100 mm\r\nnằm giữa hai trụ bằng đồng. Bệ này có thể điều chỉnh lên xuống được.
\r\n\r\nMột trong hai điện cực được cố định\r\nvào trụ còn điện cực kia di chuyển được, do đó cho phép luồn mẫu vào. Điện cực\r\ncố định có đầu vát một góc 450. Điện cực này được cố định sao cho\r\nđiểm xa nhất tính từ trụ đồng là điểm cao nhất và cách đường tâm của bệ khoảng\r\n3 mm. Đầu của điện cực di chuyển được xén phẳng.
\r\n\r\nPhần bên dưới của đế khuôn, như thể\r\nhiện trong chi tiết A của hình 113a, được đặt trên bệ điều chỉnh được ở vị trí\r\nnhư hình vẽ.
\r\n\r\nThiết bị thử nghiệm, kể cả phần bên\r\ntrên của đế khuôn như thể hiện trong chi tiết B của hình 113a, được đặt trong\r\ntủ gia nhiệt có cửa sổ quan sát ở cửa và được thông khí bằng đối lưu tự nhiên.\r\nĐiện cực được nối nối tiếp qua một điện trở thuần điều chỉnh được đến nguồn có\r\nđiện áp đầu ra hình sin 10 kV và có đặc tính sao cho điện áp đầu ra không giảm\r\nquá 100 V khi có dòng điện 1mA đi qua.
\r\n\r\nNhiệt độ của tủ gia nhiệt được tăng\r\nđến 65 0C ± 2 0C. Sau đó, các điện cực được nối tắt và\r\nđiện trở được điều chỉnh sao cho có dòng điện 1 mA chạy qua. Sau đó ngắt nguồn\r\nvà mẫu được đặt trong tủ trong 3h.
\r\n\r\nVẫn để thiết bị trong tủ gia nhiệt,\r\nrút điện cực di chuyển được ra và kéo một mẫu lồng qua điện cực cố định sao cho\r\nđiện cực nằm ở giữa khoảng không gian bình thường chứa phần tử gia nhiệt. Mẫu\r\nđược điều chỉnh sao cho một đầu của mẫu gần bằng mép của bệ điều chỉnh được.\r\nĐiện cực di chuyển được sau đó được lồng vào đầu kia của khoảng không gian chứa\r\nphần tử gia nhiệt và được cố định sao cho khoảng cách giữa hai điện cực là 6,0\r\nm ± 0,1 m. Vuốt phẳng mẫu và đặt phần trên của đế khuôn vào vị trí. Đóng cửa tủ\r\ngia nhiệt lại trong thời gian 5 min nữa để ổn định nhiệt.
\r\n\r\nBật nguồn và cho phép tạo ra các\r\ntia lửa điện giữa các điện cực trong thời gian 2 min. Nếu mẫu bất lửa, ghi lại\r\nthời gian từ khi bật nguồn đến khi ngọn lửa chạm tới mép bên trong của đế\r\nkhuôn, các sợi bề mặt bị bắt lửa kéo dài không quá 3 s thì được bỏ qua. Nếu mẫu\r\nkhông bắt cháy thì ghi thời gian là 120 s.
\r\n\r\nSau đó lấy mẫu ra và luồn trở lại\r\ngiữa hai điện cực sao cho bề mặt còn lại hướng lên trên và đầu đối diện của mẫu\r\nchịu thử nghiệm.
\r\n\r\nThử nghiệm được lặp lại trên năm mẫu\r\ncòn lại.
\r\n\r\nNếu có bất cứ thời gian ghi lại nào\r\nnhỏ hơn 30 s thì lặp lại toàn bộ thử nghiệm trên bộ thứ hai gồm sáu mẫu. Trong\r\ntrường hợp này, không được có mẫu nào có thời gian được ghi nhỏ hơn 30 s.
\r\n\r\nTính giá trị trung bình của 12 giá\r\ntrị ghi được và giá trị này không được nhỏ hơn 80 s. Tất cả các giá trị sai\r\nkhác so với giá trị trung bình quá 30 s được bỏ qua và, nếu cần, tính lại giá\r\ntrị trung bình của các giá trị còn lại.
\r\n\r\n30.101.2. Kéo dây dẫn ra với\r\nchiều dài thích hợp và bóc lớp cách điện của dây dẫn một đoạn dài 25 mm. Phần\r\ndây dẫn này được uốn cong với bán kính 75 mm và được ngâm vào chất lỏng không\r\ndẫn có nhiệt độ 230 0C ± 2 0C, thiết bị được cấp điện\r\náp danh định. Trong khoảng thời gian 30 s hệ thống bảo vệ phải hoạt động sao\r\ncho công suất vào của phần uốn được không vượt quá 1 W.
\r\n\r\nLấy dây dẫn ra khỏi chất lỏng khi\r\nhệ thống bảo vệ đã tác động. Nếu sau đó công suất vào của phần uốn được tăng\r\nquá 1 W thì tiến hành thử nghiệm 100 lần hoặc cho đến khi công suất vào giảm\r\nxuống dưới 1 W, chọn trường hợp nào xảy ra trước.
\r\n\r\n30.102. Cách điện của phần\r\ntử gia nhiệt và dây dẫn bên trong trong phần uốn được phải có đủ khả\r\nnăng chịu nhiệt bất thường và khả năng chịu cháy.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các yêu cầu này cũng\r\nđược áp dụng cho các vật liệu được sử dụng để cách điện cho các mối nối.
\r\n\r\nKiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm\r\nsau.
\r\n\r\nMột mẫu phần tử gia nhiệt hoặc\r\ndây dẫn bên trong dài ít nhất 150 mm được đỡ bằng một lưới nằm nghiêng 450.\r\nLưới được tạo thành từ các dây song song đường kính 0,6 mm và cách nhau 20 mm.\r\nĐặt mẫu vuông góc với các dây nằm ngang và chính giữa các dây khác. Lưới thứ\r\nhai có kích thước tương tự được đặt lên trên mẫu sao cho các dây nằm ngang\r\nchệch 10 mm so với các dây nằm ngang của lưới thứ nhất. Các dây của cả hai lưới\r\nsong song với mẫu thì phải thẳng mép với nhau.
\r\n\r\nLưới được lắp vào giữa một màn kim\r\nloại ba cạnh đặt ở vị trí thông gió tự nhiên. Màn có chiều cao khoảng 900 mm,\r\nchiều rộng 450 mm và chiều sâu 300 mm có mặt hình chữ nhật với mặt trước để hở,\r\nmặt trên đóng.
\r\n\r\nNgọn lửa hình kim, như quy định\r\ntrong IEC 60695-2-2, được đặt vào mẫu và được duy trì cho đến khi cách điện\r\nngừng cháy.
\r\n\r\nChiều dài mẫu bị lửa làm hỏng không\r\nđược dài quá 65 mm, đo từ điểm đặt ngọn lửa.
\r\n\r\n\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\n32. Bức xạ,\r\nđộc hại và các nguy hiểm tương tự
\r\n\r\nÁp dụng điều này của Phần 1.
\r\n\r\nHình\r\n101 – Ký hiệu “Không được gấp hoặc làm cộm”
\r\n\r\nHình\r\n102 – Ký hiệu “Không được có đinh ghim”
\r\n\r\n\r\n\r\n
Hình\r\n103 – Để trống
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\nA Mạch điện của hình 4 của\r\nIEC 60990
\r\n\r\nB Tấm cách nhiệt
\r\n\r\nC Tải được phân bố đều
\r\n\r\nD Lá nhôm
\r\n\r\nE Đế bằng gỗ dán
\r\n\r\nF Phần uốn được
\r\n\r\nHình\r\n104 – Bố trí để đo dòng điện rò và độ bền điện của phần uốn được
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\nA Phần uốn được
\r\n\r\nB Tấm cách nhiệt phía trên
\r\n\r\nC Tấm cách nhiệt phía dưới
\r\n\r\nHình\r\n105 – Bố trí để thử nghiệm đoạn gấp làm ba
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\nA Cách nhiệt
\r\n\r\nHình\r\n106 – Các ví dụ về vị trí của cách nhiệt trên chăn có chống cộm và đệm
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\nA Cách nhiệt
\r\n\r\nB Gối
\r\n\r\nHình\r\n107 – Ví dụ về các đoạn gấp và vị trí của cách nhiệt trên gối
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\nA Giá đỡ bằng gỗ
\r\n\r\nB Tấm thép
\r\n\r\nC Các cạnh kim loại được\r\nlượn tròn
\r\n\r\nHình\r\n108 – Thùng quay tròn để thử nghiệm độ bền cơ của gối
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\nA Đế
\r\n\r\nB Cánh tay đòn
\r\n\r\nC Trục điều khiển sự nới\r\nlỏng
\r\n\r\nD Lỗ tra dầu được khoét\r\nloe miệng
\r\n\r\nE Vòng đệm được gia công\r\nbằng máy
\r\n\r\nF Lỗ có tiện ren để đặt vít
\r\n\r\nG Bệ đỡ cánh tay đòn
\r\n\r\nH Nút bấm
\r\n\r\nI Rãnh
\r\n\r\nJ Mẫu
\r\n\r\nK Tấm thẻ
\r\n\r\nK Đe
\r\n\r\nM Ghim
\r\n\r\nHình\r\n109 – Thiết bị va đập để thử nghiệm vỏ bọc của thiết bị chịu ẩm
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\nA Hướng kéo
\r\n\r\nB Hướng của vết cộm
\r\n\r\nHình\r\n110 – Hình dạng mẫu để thử nghiệm khả năng chịu xé rách
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\nA Ròng rọc có đường kính\r\n> 50 mm
\r\n\r\nB Giá đỡ
\r\n\r\nC Ròng rọc có xẻ rãnh
\r\n\r\nD Kẹp giữ
\r\n\r\nE Đinh ghim để cài
\r\n\r\nF Dây xích có bước răng\r\n12,7 mm
\r\n\r\nG Bánh răng có 20 răng với\r\nđường kính bước răng tròn là 88,9 mm
\r\n\r\nHình\r\n111 – Thiết bị để uốn các phần tử gia nhiệt và dây dẫn bên trong
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: X là độ lệch tính bằng\r\nmét
\r\n\r\nF là lực tính\r\nbằng nitơn
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\nA Tấm gỗ
\r\n\r\nB Chăn
\r\n\r\nC Bề mặt nằm ngang
\r\n\r\nHình\r\n112 – Bố trí để thử nghiệm độ cứng của chăn chống cộm
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\nA Bệ điều chỉnh được
\r\n\r\nB Phần đế khuôn bên dưới\r\n(xem chi tiết A của hình 113a)
\r\n\r\nC Điện cực cố định
\r\n\r\nD Phần đế khuôn bên trên\r\n(xem chi tiết B của hình 113a)
\r\n\r\nE Đầu nối
\r\n\r\nF Điện cực di chuyển được
\r\n\r\nG Tấm đế
\r\n\r\nHình\r\n113 – Thiết bị để thử nghiệm bắt cháy tia lửa điện
\r\n\r\n\r\n\r\n
Kích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nChi\r\ntiết A – Phần đế khuôn bên dưới
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nChi\r\ntiết B - Phần đế khuôn bên trên
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khối lượng của phần đế\r\nkhuôn bên trên khoảng 100 g, đạt được bằng cách thay đổi chiều dày.
\r\n\r\nHình\r\n113a – Chi tiết của đế khuôn
\r\n\r\n\r\n\r\n
PHỤ LỤC
\r\n\r\nÁp dụng các phụ lục của Phần 1,\r\nngoài ra còn:
\r\n\r\nPHỤ LỤC A
\r\n\r\n(tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nThử\r\nnghiệm thường xuyên
\r\n\r\nÁp dụng phụ lục này của phần 1,\r\nngoài ra còn:
\r\n\r\nA.2. Thử nghiệm độ bền điện
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nTiến hành thử nghiệm độ bền điện bổ\r\nsung giữa các bộ phận mang điện và bộ phận chạm tới được của phần\r\nuốn được, không phải các bộ phận làm việc ở điện áp cực thấp an toàn. Điện\r\náp thử nghiệm được xác định từ bảng A.101.
\r\n\r\nBảng\r\nA.101 – Điện áp thử nghiệm
\r\n\r\n\r\n Loại\r\n điện áp thử nghiệm \r\n | \r\n \r\n Điện\r\n áp thử nghiệm \r\nV \r\n | \r\n |
\r\n Điện\r\n áp danh định \r\n | \r\n ||
\r\n ≤\r\n 150 V \r\n | \r\n \r\n >\r\n 150 V và < 250 V \r\n | \r\n |
\r\n Xoay\r\n chiều \r\nMột\r\n chiều \r\n | \r\n \r\n 2\r\n 000 + X \r\n3\r\n 000 + X \r\n | \r\n \r\n 2\r\n 500 + X \r\n3\r\n 750 + X \r\n | \r\n
Giá trị X được xác định như dưới\r\nđây.
\r\n\r\nPhần uốn được được mở ra và\r\ncách điện của phần tử gia nhiệt được bóc ra một đoạn dài 5 mm để lộ dây\r\ndẫn ra. Sau đó phần tử gia nhiệt được đặt lại vào vỏ bọc của phần uốn\r\nđược. Điện áp thử nghiệm 1 000 V (1 500 V một chiều) được đặt vào giữa dây\r\ndẫn và bề mặt bên ngoài của phần uốn được. Điện áp được tăng lên theo\r\ntừng nấc 500 V (750 V một chiều) cho đến khi xảy ra phóng điện đánh thủng. Giá\r\ntrị X là điện áp thử nghiệm trước khi xảy ra đánh thủng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Nếu phần uốn được\r\ncó lắp vỏ bọc bên ngoài cố định được làm bằng vật liệu cách điện ví dụ như\r\nPVC thì giá trị X được xác định khi vỏ bọc được lấy ra.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 102: Phương pháp đặt điện\r\náp thử nghiệm có thể chấp nhận là:
\r\n\r\n- qua phần uốn được giữa các\r\ncon lăn;
\r\n\r\n- qua phần uốn được trên\r\nbăng tải bằng tấm kim loại;
\r\n\r\n- đặt phần uốn được giữa các\r\ntấm kim loại;
\r\n\r\n- quét bàn chải bằng dây dẫn qua phần\r\nuốn được.
\r\n\r\nA.3. Thử nghiệm chức năng
\r\n\r\nBổ sung:
\r\n\r\nThử nghiệm chức năng bao gồm
\r\n\r\n- Kiểm tra xem điện trở của phần\r\ntử gia nhiệt có nằm trong phạm vi dung sai không;
\r\n\r\n- kiểm tra rằng không có dòng điện\r\nkhi cơ cấu điều khiển đang ở vị trí cắt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 101: Dung sai được chọn\r\nlà để đảm bảo không vượt quá sai lệch công suất vào của điều 10.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nQuy định kỹ thuật đối với cách nhiệt
\r\n\r\nCách nhiệt có thành phần như sau:
\r\n\r\nPolyete loại xốp:
\r\n\r\nSố lượng lỗ: trên một cintimét;
Khối lượng riêng: 30 kg/m3\r\n
Độ cứng: 120 N đến 170 N ở độ nén\r\n40 %, đo theo ISO 2439.
\r\n\r\nĐể xác định chiều dày của các tấm\r\ncách nhiệt cần sử dụng, một nguồn nhiệt phân bố đều, có kích thước 1 m x 1 m và\r\ncó công suất vào là 100 W ± 2 W, được đặt chính giữa hai lớp cách nhiệt có kích\r\nthước ít nhất là 1,2 m x 1,2 m.
\r\n\r\nMột tấm đồng được ôxy hóa, có kích\r\nthước 65 mm x 65 mm x 0,5 mm có gắn một nhiệt ngẫu dây mảnh, được đặt ở tâm bề\r\nmặt phía trên của nguồn nhiệt.
\r\n\r\nNguồn nhiệt được nối với nguồn lưới\r\nvà đo độ tăng nhiệt. Chiều dày của tấm cách nhiệt được xác định khi ghi được\r\ncác giá trị độ tăng nhiệt ổn định sau:
\r\n\r\n- 25 0C ± 1 0C,\r\nđối với chăn đắp;
\r\n\r\n- 60 0C ± 2 0C,\r\nđối với chăn lót, gối và đệm.
\r\n\r\nNếu chiều dày của cách nhiệt phía dưới\r\nnguồn nhiệt là 2 d thì chiều dày của cách nhiệt bên trên nguồn nhiệt là:
\r\n\r\n- 0,2 d, tương ứng với độ tăng\r\nnhiệt là 25 0C;
\r\n\r\n- d, tương ứng với độ tăng nhiệt là\r\n60 0C.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Kích thước d xấp xỉ 36\r\nmm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Nguồn nhiệt có tấm dẫn\r\nnhiệt hoặc hai tấm côtông ở giữa có dây gia nhiệt được bố trí đồng nhất, sao\r\ncho khoảng cách giữa các tuyến kề nhau không quá 20 mm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Có thể điều chỉnh nhẹ\r\nsự thoát nhiệt bằng cách thêm một số tấm vật liệu dệt thích hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Không đặt tải bổ sung\r\ncho bề mặt cách nhiệt bên trên.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy\r\nđịnh)
\r\n\r\nThiết bị để thử nghiệm độ bền cơ dùng cho chăn
\r\n\r\nThiết bị, như thể hiện trên hình\r\nBB.1, có trống quay có đường kính 160 mm và có chiều dài đủ để chứa chiều dài\r\ncủa chăn. Các chỏm cầu bằng cao su đặc, có đường kính 60 mm ± 2,5 mm và độ cứng\r\n40 IRHD đến 50 IRHD, được cắt và gắn vào trống sao cho chúng nhô cao hơn bề mặt\r\ntrống là 25 mm. Các chỏm cầu được bố trí thành sáu hàng cách đều nhau quanh chu\r\nvi của trống, các chỏm cầu ở mỗi hàng cách nhau 320 mm. Chỏm cầu của hàng này\r\nnằm chính giữa hai chỏm cầu của hàng kia, như thể hiện trên hình BB.2. Trống\r\nquay tự do quanh trục của nó.
\r\n\r\nBên dưới trống, một thanh hình\r\nvuông có cạnh là 25 mm được lắp sao cho có thể quay tự do khi giá đỡ lắp trong\r\nthanh ray dẫn hướng tự do di chuyển lên xuống. Gắn vật nặng vào giá đỡ sao cho\r\ncó thể điều chỉnh được khối lượng tổng của thanh và giá đỡ.
\r\n\r\nĐặt lên trên trống các khối gỗ cứng\r\nhình trụ được bào nhẵn, có đường kính 65 mm và chiều dài 140 mm. Khóa chặt trụ\r\nvào một cặp tay đỡ, cặp này xoay được quanh một thanh đỡ đặt cách trục của trụ\r\n160 mm. Trụ được định vị sao cho mọi chỏm cầu đi qua khoảng giữa của trụ về\r\nphía dưới. Thanh đỡ được đặt ở vị trí sao cho khí trụ chạm vào đỉnh trống thì\r\ntrục của tay đỡ tạo thành một góc 250 so với phương nằm ngang. Lực\r\nép của mỗi hình trụ lên trống là 5,1 N.
\r\n\r\nBắt chặt bánh răng có đường kính\r\nbước răng tròn là 230 mm vào mỗi đầu của trục đỡ trống. Dây xích liên tục, mang\r\nthanh chủ động, đi qua tất cả các bánh răng này và đi vòng qua thanh hình vuông\r\nở vị trí thấp nhất.
\r\n\r\nThanh kẹp, như thể hiện trên hình\r\nBB.3, được gắn vào thanh chủ động bằng các vít có đường kính 3,5 mm. Khớp\r\nkhuyên được gắn vào mép bên dưới của thanh kẹp như thể hiện trong hình.
\r\n\r\nChăn được giữ vào khớp\r\nkhuyên trên toàn bộ chiều dài bằng kẹp và các đai điều chỉnh được. Sau đó, cho\r\nchăn đi qua trống, qua bên dưới thanh hình vuông và được kẹp vào đầu còn lại\r\ncủa đai buộc. Chăn và đai buộc tạo thành một dây đai liên tục được kéo\r\ncăng bởi các vật nặng treo bổ sung vào giá đỡ sao cho tổng trọng lượng của cụm\r\nthanh và giá đỡ là 6 kg/m của mép chăn hoặc 6,5 kg, chọn giá trị lớn\r\nhơn. Đai buộc được điều chỉnh sao cho thanh hình vuông và giá đỡ được nâng lên\r\n50 mm phía trên vị trí thấp nhất. Sau đó, không được thay đổi độ căng của đai\r\nbuộc. Các đai buộc được đặt ở vị trí sao cho chúng đi qua giữa hai chỏm cầu\r\ntrên trống.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đai buộc thích hợp\r\nđược cung cấp để giữ cho chăn không bị cộm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Gắn tất cả dây\r\nnguồn vào thanh chủ động để không ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Phải có phương tiện để\r\nnâng các khối gỗ hình trụ lên khi thanh chủ động đi qua trống để tránh làm hỏng\r\nthiết bị.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Thanh chủ động phải\r\nđược truyền động riêng. Cả trống và thanh hình vuông được quay bằng cách cho\r\nchăn đi qua chúng.
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\nA Xích chủ động
\r\n\r\nB Thanh kẹp
\r\n\r\nC Xích chủ động
\r\n\r\nD Ổ đỡ tự sắp thẳng hàng
\r\n\r\nE Trụ được khóa
\r\n\r\nF Tay đỡ trụ
\r\n\r\nG Bánh răng
\r\n\r\nH Thanh chủ động
\r\n\r\nI Thanh hình vuông
\r\n\r\nJ Chăn cần thử nghiệm
\r\n\r\nHình\r\nBB.1 – Thiết bị để thử nghiệm độ bền cơ của chăn
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\nA Trụ
\r\n\r\nB Tay đỡ trụ
\r\n\r\nC Chỏm cầu bằng cao su đặc
\r\n\r\nHình\r\nBB.2 – Chi tiết của trống và trụ
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nChú giải
\r\n\r\nA Máng thép đường kính 25\r\nmm, chiều dày 1,6 mm
\r\n\r\nB Khớp khuyên bằng thép\r\nđường kính 2,5 mm
\r\n\r\nC Bản lề gắn với máng thép
\r\n\r\nHình\r\nBB.3 – Chi tiết của thanh kẹp
\r\n\r\n\r\n\r\n
TÀI\r\nLIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\nÁp dụng các tài liệu tham khảo của\r\nPhần 1, ngoài ra còn:
\r\n\r\nBổ sung
\r\n\r\nTCVN 5699-2-66 (IEC 60335-2-66),\r\nThiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự - An toàn – Phần 2- 66: Yêu\r\ncầu cụ thể đối với thiết bị gia nhiệt đệm nước
\r\n\r\nIEC 60335-2-71, Household and\r\nsimilar electrical appliances – Safety – Part 2-71: Particular requirements for\r\nelectrical heating appliances for breeding and rearing animals (Thiết bị điện\r\ngia dụng và thiết bị điện tương tự - An toàn - Phần 2-71: Yêu cầu cụ thể đối\r\nvới thiết bị gia nhiệt dùng điện dùng cho chăn nuôi)
\r\n\r\nIEC 60335-2-81, Household and\r\nsimilar electrical appliances – Safety – Part 2-81: Particular requirements for\r\nfoot warmers and heating mats (Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự\r\n- An toàn - Phần 2-81: Yêu cầu cụ thể đối với thiết bị giữ ấm chân và thảm gia\r\nnhiệt).
\r\n\r\nIEC 60335-2-35, Household and\r\nsimilar electrical appliances – Safety – Part 2-35: Particular requirements for\r\nthe safety of blankets, pads and mattresses intended for heating in medical use\r\n(Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự - An toàn - Phần 2-35: Yêu\r\ncầu cụ thể đối với an toàn của chăn, gối và đệm để gia nhiệt dùng trong y tế).
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC\r\nLỤC
\r\n\r\nLời nói đầu ...........................................................................................................................
\r\n\r\nLời giới thiệu.........................................................................................................................
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng ...............................................................................................................
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn ................................................................................................................
\r\n\r\n3. Định nghĩa .........................................................................................................................
\r\n\r\n4. Yêu cầu chung ..................................................................................................................
\r\n\r\n5. Điều kiện chung đối với các thử\r\nnghiệm .............................................................................
\r\n\r\n6. Phân loại ..........................................................................................................................
\r\n\r\n7. Ghi nhãn và hướng dẫn .....................................................................................................
\r\n\r\n8. Bảo vệ chống chạm vào các bộ\r\nphận mang điện ................................................................
\r\n\r\n9. Khởi động thiết bị truyền động\r\nbằng động cơ điện .............................................................
\r\n\r\n10. Công suất vào và dòng điện ............................................................................................
\r\n\r\n11. Phát nóng .......................................................................................................................
\r\n\r\n12. Để trống ..........................................................................................................................
\r\n\r\n13. Dòng điện rò và độ bền điện ở\r\nnhiệt độ làm việc ..............................................................
\r\n\r\n14. Quá điện áp quá độ .........................................................................................................
\r\n\r\n15. Khả năng chống ẩm .........................................................................................................
\r\n\r\n16. Dòng điện rò và độ bền điện ............................................................................................
\r\n\r\n17. Bảo vệ quá tải máy biến áp và\r\ncác mạch liên quan ............................................................
\r\n\r\n18. Độ bền ............................................................................................................................
\r\n\r\n19. Hoạt động không bình thường .........................................................................................
\r\n\r\n20. Sự ổn định và nguy hiểm cơ học ......................................................................................
\r\n\r\n21. Độ bền cơ .......................................................................................................................
\r\n\r\n22. Kết cấu ...........................................................................................................................
\r\n\r\n23. Dây dẫn bên trong ...........................................................................................................
\r\n\r\n24. Linh kiện .........................................................................................................................
\r\n\r\n25. Đấu nối nguồn và dây dẫn mềm\r\nbên ngoài .......................................................................
\r\n\r\n26. Đầu nối dùng cho ruột dẫn bên\r\nngoài ...............................................................................
\r\n\r\n27. Quy định cho nối đất .......................................................................................................
\r\n\r\n28. Vít và các mối nối ............................................................................................................
\r\n\r\n29. Khe hở không khí, chiều dài\r\nđường rò và cách điện rắn ....................................................
\r\n\r\n30. Khả ăng chịu nhiệt và chịu cháy.........................................................................................
\r\n\r\n31. Khả năng chống gỉ ..........................................................................................................
\r\n\r\n32. Bức xạ, độc hại và các nguy hiểm\r\ntương tự......................................................................
\r\n\r\nCác hình vẽ ...........................................................................................................................
\r\n\r\nPhụ lục A (tham khảo) – Thử nghiệm\r\nthường xuyên ................................................................
\r\n\r\nPhụ lục AA (quy định) – Quy định kỹ\r\nthuật đối với cách nhiệt ..................................................
\r\n\r\nPhụ lục BB (quy định) – Thiết bị để\r\nthử nghiệm độ bền cơ dùng cho chăn ...............................
\r\n\r\nTài liệu tham khảo .................................................................................................................
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5699-2-17:2006 (IEC 60335-2-17:2006) về thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự – An toàn – Phần 2-17: Yêu cầu cụ thể đối với chăn, gối và các thiết bị gia nhiệt uốn được tương tự do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5699-2-17:2006 (IEC 60335-2-17:2006) về thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự – An toàn – Phần 2-17: Yêu cầu cụ thể đối với chăn, gối và các thiết bị gia nhiệt uốn được tương tự do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN5699-2-17:2006 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2006-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |