SẢN\r\nPHẨM DẦU MỎ – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐIỂM CHỚP CHÁY BẰNG THIẾT BỊ THỬ CỐC KÍN\r\nPENSKY-MARTENS
\r\n\r\nPetroleum products –\r\nTest method for determination of flash point by Pensky-Martens closed cup\r\ntester
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 2693 : 2007 thay thế TCVN 2693 : 1995 (ASTM\r\nD 93 - 90).
\r\n\r\nTCVN 2693 : 2007 được xây dựng trên cơ sở\r\nhoàn toàn tương đương với ASTM D 93 - 06 Standard Test Method for Flash\r\nPoint by Pensky- Martens Closed Cup Tester với sự cho phép của ASTM quốc tế,\r\n100 Barr Harbor Drive, West Conshohocken, PA 19428, USA. Tiêu chuẩn ASTM D 93 -\r\n06 thuộc bản quyền của ASTM quốc tế.
\r\n\r\nTCVN 2693 : 2007 do Tiểu ban Kỹ thuật\r\nTiêu chuẩn TCVN/TC28/SC2 Nhiên liệu lỏng − Phương pháp thử biên soạn, Tổng\r\ncục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nPhương pháp thử xác định điểm chớp cháy này\r\nlà một phương pháp thử động lực học và phụ thuộc vào tốc độ tăng nhiệt độ xác\r\nđịnh để kiểm soát độ chụm của phương pháp. Trong mọi trường hợp, tốc độ gia nhiệt\r\nnhanh có thể không cho kết quả chính xác, do bản chất dẫn nhiệt kém của của một\r\nsố vật liệu thử. Để giúp việc dự đoán khả năng cháy của vật liệu, phương pháp\r\nthử ASTM D 3941 sử dụng tốc độ gia nhiệt chậm hơn. Điều này cho phép hơi trên\r\nbề mặt mẫu thử và bản thân mẫu thử được giữ ở cùng một nhiệt độ. Nếu tiêu chuẩn\r\nYêu cầu kỹ thuật quy định phương pháp thử theo TCVN 2693 (ASTM D 93), thì không\r\nđược đổi sang sử dụng phương pháp ASTM D 3941 nếu không có các số liệu tương\r\nứng, hoặc phương pháp khác nếu không được sự thỏa thuận.
\r\n\r\nGiá trị xác định được của điểm chớp cháy phụ\r\nthuộc vào thiết kế của thiết bị thử, điều kiện sử dụng đối với thiết bị và quy\r\ntrình thử. Vì vậy điểm chớp cháy chỉ có thể xác định trên cơ sở phương pháp thử\r\ntiêu chuẩn và không có mối tương quan nào được bảo đảm giữa các kết quả xác\r\nđịnh theo các phương pháp thử khác nhau hoặc trên thiết bị thử khác với thiết\r\nbị đã quy định.
\r\n\r\n\r\n\r\n
SẢN PHẨM DẦU MỎ –\r\nPHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐIỂM CHỚP CHÁY BẰNG THIẾT BỊ THỬ CỐC KÍN PENSKY-MARTENS
\r\n\r\nPetroleum products –\r\nTest method for determination of flash point by Pensky-Martens closed cup\r\ntester
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1. Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định\r\nđiểm chớp cháy của các sản phẩm dầu mỏ trong khoảng nhiệt độ từ 40 oC\r\nđến 360 oC bằng thiết bị cốc kín Pensky-Martens tự động hoặc thủ\r\ncông.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Đối với điểm chớp cháy trên 250 oC,\r\nchưa xác định được độ chụm. Đối với các loại nhiên liệu cặn, chưa xác định độ\r\nchụm cho điểm chớp cháy trên 100 oC.
\r\n\r\n1.2. Quy trình A áp dụng cho các loại nhiên liệu chưng\r\ncất (điêzen, dầu hỏa, dầu đốt lò, nhiên liệu tuốc bin), các loại dầu bôi trơn\r\nmới, và các chất lỏng dầu mỏ đồng nhất khác không nằm trong phạm vi áp dụng của\r\nqui trình B.
\r\n\r\n1.3. Quy trình B áp dụng cho các loại dầu nhiên\r\nliệu cặn, cặn phân đoạn, các loại dầu bôi trơn đã qua sử dụng, các hỗn hợp dầu\r\nmỏ lỏng có lẫn tạp chất rắn, các chất lỏng dầu mỏ có xu hướng tạo màng bề mặt dưới\r\ncác điều kiện thử nghiệm, hoặc các chất lỏng dầu mỏ có độ nhớt động học làm cho\r\nsự gia nhiệt không đồng đều dưới các điều kiện gia nhiệt và khuấy của qui trình\r\nA.
\r\n\r\n1.4. Có thể áp dụng các qui trình này để phát hiện\r\nsự nhiễm bẩn của các vật liệu cháy hoặc bay hơi vào các vật liệu không cháy,\r\nhoặc không bay hơi.
\r\n\r\n1.5. Các giá trị tính theo hệ SI là giá trị tiêu\r\nchuẩn. Các giá trị ghi trong ngoặc đơn dùng để tham khảo.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Trong các phương pháp xác định\r\nđiểm chớp cháy, nhiệt kế có thang đo theo độ C và thang đo theo độ F đã rất\r\nthông dụng trong nhiều thập kỷ qua. Tuy nhiên các vạch chia trên thang đo là\r\nkhông giống nhau. Nhiệt kế thang đo theo độ F có các vạch chia từng 5o,\r\nnên không thể đọc được 2 oC tương đương 3,6 oF. Vì vậy tùy\r\ntheo việc áp dụng qui trình nào thì sử dụng các nhiệt kế có thang đo nhiệt độ phù\r\nhợp. Trong phương pháp này quy định như sau: nhiệt độ được qui đổi tương đương sang\r\nđộ F và được ghi trong ngoặc đơn ngay sau đơn vị của hệ SI, ví dụ 370 oC\r\n(698 oF). Khi cần ghi số đo nhiệt độ theo thang đo có đơn vị khác,\r\nthì ghi chữ "hoặc", ví dụ 2 oC hoặc 5 oF.
\r\n\r\n1.6. Tiêu chuẩn này không đề cập đến tất cả các\r\nvấn đề liên quan đến an toàn khi sử dụng. Người sử dụng tiêu chuẩn này có trách\r\nnhiệm thiết lập các nguyên tắc về an toàn và bảo vệ sức khỏe cũng như khả năng\r\náp dụng phù hợp với các giới hạn quy định trước khi đưa vào sử dụng. Các lời\r\ncảnh báo về nguy hiểm xem 6.4, 7.1, 9.3, 9.4, 11.1.2, 11.1.4, và 12.1.2.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau là cần thiết khi áp\r\ndụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được\r\nnêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới\r\nnhất, bao gồm cả các bản sửa đổi (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 6777 (ASTM D 4057) Dầu mỏ và sản phẩm\r\ndầu mỏ – Phương pháp lấy mẫu thủ công.
\r\n\r\nTCVN 7485 (D 56) Sản phẩm dầu mỏ − Phương pháp\r\nxác định điểm chớp cháy bằng thiết bị thử cốc kín Tag.
\r\n\r\nASTM D 3941 Test method for flash point by the\r\nequilibrium method with a closed-cup apparatus. (Xác định điểm chớp cháy bằng phương\r\npháp cân bằng với thiết bị cốc kín).
\r\n\r\nASTM D 4177 Practice for automatic sampling\r\nof petroleum and petroleum products (Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ − Phương pháp\r\nlấy mẫu tự động).
\r\n\r\nASTM E 1 Specification for ASTM thermometers\r\n(Quy định kỹ thuật đối với nhiệt kế ASTM).
\r\n\r\nASTM E 300 Practice for sampling industrial\r\nchemicals (Phương pháp lấy mẫu các hóa chất công nghiệp).
\r\n\r\nASTM E 502 Test Method for Selection and Use\r\nof ASTM Standards for the Determination of Flash Point of Chemicals by Closed Cup\r\nMethods (Phương pháp lựa chọn và sử dụng các tiêu chuẩn ASTM để xác định điểm\r\nchớp cháy của các hóa chất bằng phương pháp cốc kín).
\r\n\r\nISO Guide 34 Quality systems guidelines for the\r\nproduction of reference materials (ISO Guide 34 Các hướng dẫn của hệ thống chất\r\nlượng về việc sản xuất các chất chuẩn).
\r\n\r\nISO Guide 35 Certification of reference\r\nmaterials − General and statistical principles (ISO Guide 35 Chứng nhận phù hợp\r\ncác chất chuẩn – Quy định chung và các nguyên tắc thống kê).
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Định nghĩa
\r\n\r\n3.1.1. Điều kiện không cân bằng động học của\r\nsản phẩm dầu mỏ\r\n(dynamic in petroleum products)
\r\n\r\nĐiều kiện khi pha hơi ở phía trên mẫu thử và\r\ncủa mẫu thử không ở cùng một nhiệt độ tại thời điểm có tác động của nguồn gây\r\ncháy.
\r\n\r\n3.1.1.1. Giải thích − Tình trạng này\r\nchủ yếu xảy ra do mẫu thử được gia nhiệt với tốc độ không đổi trong khi nhiệt\r\nđộ của pha hơi tăng chậm hơn nhiệt độ của mẫu thử.
\r\n\r\n3.1.2. Điều kiện cân bằng của sản phẩm dầu mỏ (equilibrium in\r\npetroleum products)
\r\n\r\nĐiều kiện khi pha hơi ở phía trên mẫu và của mẫu\r\nthử có cùng nhiệt độ tại thời điểm xuất hiện nguồn gây cháy (ngọn lửa mồi).
\r\n\r\n3.1.2.1. Giải thích - Trên thực tế điều\r\nkiện này có thể không có, vì nhiệt độ trong mẫu thử không đồng đều, nắp và cửa sập\r\ncủa thiết bị thử có thể nguội hơn.
\r\n\r\n3.1.3. Điểm chớp cháy của sản phẩm dầu mỏ (flash point in\r\npetroleum products)
\r\n\r\nNhiệt độ thấp nhất đã hiệu chỉnh về áp suất\r\n101,3 kPa (760 mmHg), tại đó ngọn lửa đưa vào làm hơi của mẫu nhiên liệu bùng\r\ncháy dưới điều kiện xác định của phép thử.
\r\n\r\n3.1.3.1. Giải thích - Mẫu được coi là\r\nchớp cháy khi đưa ngọn lửa vào và tự nó cháy lan ngay trên bề mặt của mẫu;
\r\n\r\n3.1.3.2. Giải thích − Khi nguồn gây cháy\r\nlà ngọn lửa thử thì khi đưa ngọn lửa đó vào có thể tạo quầng sáng màu xanh dương\r\nhoặc ngọn lửa lan rộng, trước khi xảy ra sự chớp cháy thực. Đây không phải là\r\nsự chớp cháy và cần phải bỏ qua.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Cốc thử bằng đồng thau có kích thước xác định.\r\nĐổ mẫu thử vào cốc đến vạch mức bên trong, dùng nắp có kích thước quy định đậy\r\nlại, sau đó gia nhiệt cốc và khuấy mẫu với tốc độ quy định theo một trong hai qui\r\ntrình (A hoặc B). Đưa trực tiếp nguồn gây cháy vào cốc thử theo các khoảng thời\r\ngian đều đặn, đồng thời dừng khuấy mẫu, tiến hành như vậy cho đến khi sự xuất\r\nhiện chớp cháy (xem 3.1.3.1). Báo cáo điểm chớp cháy theo 3.1.3.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Nhiệt độ chớp cháy là số đo về xu hướng của mẫu\r\nthử tạo thành hỗn hợp dễ cháy với không khí trong các điều kiện kiểm soát của phòng\r\nthí nghiệm. Đây chỉ là một trong các tính chất phải cân nhắc trong việc đánh\r\ngiá tổng thể về nguy hiểm cháy của nhiên liệu.
\r\n\r\n5.2. Điểm chớp cháy được sử dụng trong các quy\r\nđịnh an toàn và vận chuyển để chỉ rõ và phân loại các loại vật liệu dễ cháy\r\nvà có thể gây cháy. Cần tham khảo thêm các quy định cụ thể về các định\r\nnghĩa phân loại nhiên liệu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Cục Giao thông (DOT) và Cục Lao\r\nđộng Mỹ (OSHA) đã xác định là các loại chất lỏng được xác định theo các phương pháp\r\nnày, có điểm chớp cháy dưới 37,8 oC (100 oF) là các chất\r\ndễ cháy, các chất lỏng này có độ nhớt động học bằng 5,8 mm2/s (cSt) hoặc\r\nlớn hơn tại nhiệt độ 37,8 oC hoặc bằng hoặc lớn hơn 9,5 mm/s2\r\n(cSt) tại nhiệt độ 25 oC (77 oF), hoặc có chứa các cặn lơ\r\nlửng, hoặc có xu hướng tạo màng trên bề mặt trong điều kiện thử nghiệm. Cách phân\r\nloại khác đối với điểm chớp cháy cũng được các cơ quan nêu trên thiết lập khi\r\nsử dụng phương pháp thử này.
\r\n\r\n5.3. Phương pháp thử này có thể sử dụng để xác định\r\nđặc tính của vật liệu, sản phẩm hay hỗn hợp khi tiếp xúc với nhiệt và nguồn gây\r\ncháy trong các điều kiện phòng thí nghiệm được kiểm soát nhưng không sử dụng cho\r\nmục đích miêu tả hoặc đánh giá nguy cơ cháy và tính nguy hiểm do cháy của chúng\r\ntrong điều kiện thực tế. Tuy vậy, kết quả thử nghiệm theo phương pháp này có\r\nthể sử dụng như một yếu tố trong tổng thể các yếu tố cần thiết trong việc đánh giá\r\nnguy cơ cháy và tính nguy hại khi cháy trong điều kiện sử dụng cụ thể.
\r\n\r\n5.4. Phương pháp này chỉ đưa ra các qui trình thử\r\nđiểm chớp cháy cốc kín đến nhiệt độ 370 0C (698 0F).
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Thiết bị cốc kín Pensky-Martens (thủ\r\ncông) – Bao gồm cốc thử, nắp, cửa sập, dụng cụ khuấy, nguồn gia nhiệt, ngọn\r\nlửa mồi, bể không khí và tấm đậy, như mô tả trong Phụ lục A.1. Thiết bị thủ\r\ncông được lắp ráp với cốc thử và nắp, việc lắp ráp được mô tả tương ứng trên\r\nHình A.1.1-A.1.4.
\r\n\r\n6.2. Thiết bị cốc kín Pensky-Martens (tự động)\r\n– Đây là thiết bị xác định điểm chớp cháy tự động, có khả năng thực hiện\r\nphép thử theo điều 11 (Qui trình A) và điều 12 (Qui trình B) của tiêu chuẩn\r\nnày. Thiết bị này sử dụng cốc thử, nắp, cửa sập, dụng cụ khuấy, nguồn gia nhiệt\r\nvà ngọn lửa mồi như mô tả trong Phụ lục A.1.
\r\n\r\n6.3. Dụng cụ đo nhiệt độ – Dùng nhiệt kế\r\ncó khoảng đo như nêu dưới đây và phù hợp ASTM E 1 hoặc Phụ lục A 3, hoặc dùng\r\ndụng cụ đo nhiệt độ bằng điện, như nhiệt kế điện trở hoặc cặp nhiệt điện. Các\r\ndụng cụ này phải có cảm ứng nhiệt độ như các nhiệt kế thủy ngân.
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n Số hiệu nhiệt kế \r\n | \r\n ||
\r\n \r\n | \r\n \r\n Dải nhiệt độ \r\n | \r\n \r\n ASTM \r\n | \r\n \r\n IP \r\n | \r\n
\r\n - 5 oC đến 110 oC (20\r\n oF đến 230 oF) \r\n | \r\n \r\n 9C (9F) \r\n | \r\n \r\n 15C \r\n | \r\n |
\r\n + 10 oC đến 200 oC\r\n (50 oF đến 392 oF) \r\n | \r\n \r\n 88C (88F) \r\n | \r\n \r\n 101C \r\n | \r\n |
\r\n + 90 oC đến 370 oC\r\n (200 oF đến 700 oF) \r\n | \r\n \r\n 10C (10F) \r\n | \r\n \r\n 16C \r\n | \r\n |
\r\n | \r\n | \r\n | \r\n |
6.4. Ngọn lửa mồi – Dùng khí đốt thiên\r\nnhiên, khí đốt đóng chai và mồi lửa điện (dây nóng) là phù hợp. Hình A.1.4 mô\r\ntả dụng cụ dùng ngọn lửa khí đốt, dùng ngọn lửa thử như mô tả tại A.1.1.2.3.
\r\n\r\nHệ thống mồi lửa điện là loại dây nóng sẽ\r\nđịnh vị phần nung nóng của đầu đốt tại lỗ hở của nắp cốc theo đúng cách như\r\ndụng cụ dùng ngọn lửa bằng khí đốt. (Cảnh báo – áp suất khí đốt dùng cho\r\nthiết bị thử nghiệm không được lớn hơn 3 kPa (12 in.) so với áp suất nước).
\r\n\r\n6.5. Áp kế – Có độ chính xác đến ± 0,5 kPa.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 4: Áp suất khí quyển dùng để tính toán\r\nlà áp suất môi trường tại thời điểm thử của phòng thí nghiệm. Nhiều khí áp kế\r\nsử dụng tại các trạm khí tượng và các sân bay, đã được hiệu chỉnh về áp suất so\r\nvới mực nước biển và các áp kế này không cho các các số đọc đúng cho phép thử\r\nnày.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Dung môi làm sạch – Sử dụng loại dung\r\nmôi phù hợp để làm sạch hết mẫu trong cốc thử, làm khô cốc và nắp. Các loại dung\r\nmôi thông dụng là toluen và axeton. (Cảnh báo – Toluen, axeton và nhiều\r\ndung môi khác là các chất dễ cháy và có hại cho sức khỏe. Việc thải các dung môi\r\nvà xử lý chất thải phải theo các quy định hiện hành).
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Lấy mẫu theo TCVN 6777 (ASTM D 4057), ASTM D\r\n4177, hoặc ASTM E 300.
\r\n\r\n8.2. Lấy ít nhất 75 ml mẫu cho mỗi lần thử. Xem\r\nTCVN 6777 (ASTM D 4057). Khi nhận mẫu dầu cặn, đổ vào bình chứa mẫu đầy đến từ\r\n85 % đến 95 %. Đối với các loại mẫu khác, chọn bình chứa mẫu sao cho chứa không\r\nnhiều hơn 85 % hoặc ít hơn 50 % trước khi đem thử.
\r\n\r\n8.3. Các mẫu để thử liên tục có thể lấy từ cùng bình\r\nchứa. Lặp lại các phép thử có kết quả phù hợp độ chụm quy định đối với các mẫu\r\nthứ hai lấy từ bình chứa mẫu đầy đến 50 %. Nếu lượng mẫu chứa trong bình dưới\r\n50 % thì có thể ảnh hưởng đến kết quả của điểm chớp cháy.
\r\n\r\n8.4. Phải chú ý các điều cảnh báo để tránh các hao\r\nhụt do nhiên liệu bay hơi, gây sai lỗi nhiều cho điểm chớp cháy. Không mở bình chứa\r\nmẫu nếu không cần, để ngăn sự hao hụt do bay hơi hoặc hút ẩm, hoặc cả hai. Không\r\nbảo quản mẫu ở nhiệt độ trên 35 0C hoặc 95 0F. Các mẫu\r\nbảo quản được nắp chặt bên trong. Chỉ dịch chuyển mẫu khi nhiệt độ của mẫu thấp\r\nhơn nhiệt độ chớp cháy dự kiến ít nhất là 18 0C hoặc 32 0F.
\r\n\r\n8.5. Không bảo quản mẫu trong bình thẩm thấu khí,\r\nnhiên liệu có thể khuyếch tán qua thành bình. Các mẫu lấy từ bình bị rò rỉ là\r\nkhông tin cậy và không là cơ sở của các kết quả có giá trị.
\r\n\r\n8.6. Các mẫu có độ nhớt cao sẽ được gia nhiệt trong\r\nbình chứa, khi gia nhiệt đậy hé nắp tránh tạo áp suất, gây nguy hiểm; tiến hành\r\ngia nhiệt trong 30 phút tại nhiệt độ thấp nhất đủ để hóa lỏng chất rắn, nhiệt\r\nđộ thấp hơn điểm chớp cháy dự kiến không quá 28 0C hoặc 50 0F.\r\nNếu mẫu không được hóa lỏng hoàn toàn, kéo dài thời gian gia nhiệt thêm 30 phút\r\nnữa. Sau đó khuấy mẫu nhẹ theo chiều ngang trước khi chuyển sang cốc thử. Chỉ gia\r\nnhiệt và dịch chuyển mẫu khi nhiệt độ của mẫu thấp hơn nhiệt độ chớp cháy dự kiến\r\nít nhất là 18 0C hoặc 32 0F. Khi mẫu đã được gia nhiệt trên\r\nnhiệt độ này, thì trước khi chuyển mẫu, để nguội mẫu đến nhiệt độ thấp hơn điểm\r\nchớp cháy dự kiến ít nhất là 18 0C hoặc 32 0F.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 5: Khi gia nhiệt, nếu không đậy\r\nbình chứa mẫu đúng quy định thì hơi nhiên liệu bị thất thoát.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 6: Một vài mẫu nhớt vẫn không hóa lỏng\r\nsau khi gia nhiệt bổ sung. Phải cẩn thận khi tăng nhiệt độ gia nhiệt để tránh\r\nhao hụt do bay hơi, hoặc tránh gia nhiệt mẫu tại nhiệt độ sát với nhiệt độ chớp\r\ncháy.
\r\n\r\n8.7, Các mẫu chứa nước hòa tan hoặc tự do có thể\r\ndùng canxi clorua để làm khan hoặc lọc qua giấy lọc định tính hoặc bông thấm nước.\r\nCho phép hâm nóng mẫu, nhưng không hâm lâu hoặc hâm đến nhiệt độ cao hơn 18 0C\r\nhoặc 32 0F dưới nhiệt độ của điểm chớp cháy dự kiến.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 7: Nếu nghi ngờ mẫu chứa các tạp\r\nchất bay hơi, bỏ qua việc xử lý nêu tại 8.6 và 8.7.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Đặt thiết bị thủ công hoặc tự động trên một\r\nmặt phẳng chắc chắn, như ở trên bàn.
\r\n\r\n9.2. Tiến hành thử tại nơi kín gió, hoặc trong\r\nphòng. Không thử ở nơi có tủ hút hay gần quạt thông gió.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 8: Để ngăn gió lùa, gây nhiễu hơi\r\ntrên cốc thử, dùng tấm chắn có kích thước khoảng 460 mm (18 in.) và cao 610 mm\r\n(24 in.) hoặc có kích thước phù hợp và có lỗ mở phía trước.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 9: Đối với các mẫu mà hơi hoặc sản\r\nphẩm nhiệt phân gây khó chịu, cho phép đặt thiết bị thử dọc theo tấm chắn gió\r\ntrong tủ hút, điều chỉnh gió sao cho hơi thoát được mà không tạo dòng không khí\r\ntrên nắp cốc thử khi đưa ngọn lửa mồi vào.
\r\n\r\n9.3. Chuẩn bị thiết bị thử thủ công hoặc tự động theo\r\nhướng dẫn của nhà sản xuất để thực hiện hiệu chuẩn, kiểm tra và vận hành thiết\r\nbị. (Cảnh báo – áp suất khí đốt dùng cho thiết bị thử không được lớn hơn 3 kPa (12\r\nin.) so với áp suất nước).
\r\n\r\n9.4. Trước khi thử, rửa sạch và làm khô tất các\r\ncác bộ phận của cốc thử và phụ tùng, đảm bảo không còn vết dung môi đã dùng để\r\nlàm sạch thiết bị. Sử dụng loại dung môi phù hợp để làm sạch hết mẫu trong cốc thử,\r\nlàm khô cốc và nắp. Các loại dung môi thông dụng là toluen và axeton. (Cảnh\r\nbáo – Toluen, axeton và nhiều dung môi khác là các chất dễ cháy và có hại\r\ncho sức khỏe. Việc thải các dung môi và chất thải phải theo các quy định hiện\r\nhành).
\r\n\r\n\r\n\r\n10.1. Điều chỉnh hệ thống phát hiện điểm chớp cháy\r\ntự động (khi sử dụng) theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
\r\n\r\n10.2. Kiểm tra dụng cụ đo nhiệt độ phù hợp theo 6.3.
\r\n\r\n10.3. ít nhất mỗi năm một lần kiểm tra tính năng vận\r\nhành của thiết bị thủ công hoặc tự động bằng cách xác định điểm chớp cháy của chất\r\nchuẩn đã được chứng nhận (CRM) như nêu trong Phụ lục A.4, chất này có điểm chớp\r\ncháy chuẩn sát với khoảng nhiệt độ chớp cháy dự kiến của mẫu thử. Tiến hành thử\r\ntheo quy trình A của phương pháp này và điểm chớp cháy quan sát nhận được tại 11.1.8\r\nhoặc 11.2.2 phải được hiệu chỉnh về áp suất khí quyển (xem điều 13). Điểm chớp cháy\r\nxác định được phải nằm trong giới hạn nêu trong Bảng A.4.1 cho chất chuẩn CRM\r\nđã nêu hoặc nằm trong giới hạn đã được tính toán cho các chất chuẩn CRM chưa nêu\r\n(xem Phụ lục A.4).
\r\n\r\n10.4. Khi tính năng vận hành của thiết bị thử đã được\r\nkiểm tra xác nhận, điểm chớp cháy của chuẩn công tác thứ cấp (SWS) có thể được\r\nxác định theo các giới hạn kiểm soát. Có thể sử dụng các chuẩn công tác thứ cấp\r\nnày để kiểm tra thường xuyên hơn tính năng của thiết bị (xem Phụ lục A.4).
\r\n\r\n10.5. Khi điểm chớp cháy xác định được không nằm trong\r\ngiới hạn nêu tại 10.3 hoặc 10.4, kiểm tra lại các điều kiện thử nghiệm và vận\r\nhành của thiết bị để bảo đảm phù hợp theo các điều nêu trong Phụ lục A.1, đặc biệt\r\ncần lưu ý đến độ kín của nắp (A.1.1.2.2), hoạt động của cửa sập, vị trí của ngọn\r\nlửa mồi (A.1.1.2.3), vị trí và góc nghiêng của dụng cụ đo nhiệt độ (A.1.1.2.4).\r\nSau mỗi lần chỉnh phải lặp lại thử nghiệm theo 10.3 với mẫu thử mới, chú ý thực\r\nhiện đúng các chi tiết của quy trình đã nêu trong phương pháp thử này.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
11.1.1. Phải đảm bảo rằng bình chứa mẫu được\r\nnạp mẫu đến dung tích quy định theo yêu cầu nêu tại 8.2. Đổ mẫu vào cốc thử đến\r\ndấu vạch trong cốc. Nhiệt độ của cốc và mẫu thử phải thấp hơn, dưới nhiệt độ\r\nchớp cháy dự kiến ít nhất là 18 0C hoặc 32 0F. Nếu đã đổ\r\nquá lượng mẫu quy định vào cốc thử thì dùng xylanh hoặc dụng cụ tương tự để rút\r\nbớt lượng mẫu thừa ra. Đậy nắp lên cốc thử và đặt cả cụm này vào thiết bị thử. Phải\r\nđảm bảo là dụng cụ được định vị hoặc chốt vận hành chính xác. Nếu không có sẵn\r\ndụng cụ đo nhiệt độ thì lắp nhiệt kế vào vị trí quy định.
\r\n\r\n11.1.2. Đốt ngọn lửa thử, điều chỉnh ngọn lửa\r\nđến đường kính từ 3,2 mm đến 4,8 mm (0,126 in. đến 0,189 in.) hoặc bật mồi lửa điện\r\nvà điều chỉnh cường độ theo hướng dẫn của nhà sản xuất. (Cảnh báo – Áp suất\r\nkhí đốt dùng cho thiết bị thử nghiệm không được lớn hơn 3 kPa (12 in.) so với\r\náp suất nước). (Cảnh báo – Cần cẩn thận thao tác khi sử dụng ngọn lửa\r\nmồi, nếu ngọn lửa bị tắt sẽ không thể mồi cháy hơi trong cốc thử và khí đốt vào\r\npha hơi sẽ làm ảnh hưởng đến kết quả thử). (Cảnh báo – Thí nghiệm viên\r\nphải thực hành và chú ý các quy định về an toàn trong quá trình đưa ngọn lửa mồi\r\nban đầu vào, vì các mẫu thử có chứa các chất chớp cháy thấp sẽ chớp cháy mạnh khi\r\nngọn lửa mồi đầu tiên đưa vào.) (Cảnh báo – Thí nghiệm viên phải thực hành\r\nvà chú ý các quy định về an toàn trong quá trình thực hiện các phép thử này.\r\nTrong quá trình thử nghiệm, nhiệt độ đạt đến 370 0C (698 0F)\r\nlà mức nguy hiểm).
\r\n\r\n11.1.3. Gia nhiệt với tốc độ sao cho nhiệt độ\r\nhiển thị trên dụng cụ đo nhiệt độ tăng từ 5 0C đến 6 0C\r\n(9 0F đến 11 0F)/phút.
\r\n\r\n11.1.4. Bật dụng cụ khuấy tại tốc độ 90 rpm đến\r\n120 rpm, khuấy theo chiều từ trên xuống. (Cảnh báo – Muốn có các kết quả\r\ntốt, phải rất chú ý tất cả các chi tiết liên quan đến ngọn lửa mồi, kích thước ngọn\r\nlửa thử hoặc cường độ dây điện, hoặc tốc độ tăng nhiệt độ và tốc độ hạ thấp\r\nngọn lửa vào pha hơi của mẫu thử.)
\r\n\r\n11.1.5. Đưa ngọn lửa mồi vào
\r\n\r\n11.1.5.1. Nếu điểm chớp cháy dự kiến của mẫu\r\nthử là 110 0C hoặc 230 0F hoặc thấp hơn, đưa ngọn lửa mồi\r\nvào khi nhiệt độ của mẫu thử thấp hơn nhiệt độ chớp cháy dự kiến là 23 oC\r\n± 5 oC hoặc 41 oF ± 9 oF, và sau đó mỗi lần\r\nđọc nhiệt độ thì thấp hơn nhiệt độ chớp cháy dự kiến là 1 oC hoặc 2 oF.\r\nDừng khuấy mẫu và đưa ngọn lửa mồi vào, sử dụng cơ cấu lắp trên nắp cốc thử để\r\nkiểm soát cửa sập, sao cho ngọn lửa mồi hạ thấp vào khoang hơi của cốc mẫu trong\r\n5 giây, để ngọn lửa mồi tại vị trí thấp đó trong 1 giây, và nâng nhanh lên theo\r\nchiều thẳng đứng.
\r\n\r\n11.1.5.2. Nếu điểm chớp cháy dự kiến của mẫu\r\nthử là trên 110 0C hoặc 230 0F, đưa ngọn lửa mồi vào theo\r\ncách nêu ở 11.1.5.1, với mỗi lần tăng nhiệt độ bằng 2 oC hoặc 5 oF,\r\nbắt đầu tại nhiệt độ là 23 oC ± 5 oC hoặc 41 oF\r\n± 9 oF dưới nhiệt độ chớp cháy dự kiến.
\r\n\r\n11.1.6. Khi trong mẫu thử nghiệm có tạp chất\r\nbay hơi, không cần tuân thủ các giới hạn về nhiệt độ đối với ngọn lửa mồi đưa\r\nvào lần đầu như quy định tại 11.1.5.
\r\n\r\n11.1.7. Khi không biết nhiệt độ của điểm chớp\r\ncháy dự kiến, cần đưa vật liệu đem thử và thiết bị thử về nhiệt độ bằng 15 oC\r\n± 5 oC hoặc 60 oF ± 10 oF. Khi biết vật liệu\r\nrất nhớt tại nhiệt độ này, gia nhiệt mẫu đến nhiệt độ khởi điểm như quy định tại\r\n8.6. Đưa ngọn lửa mồi vào theo cách nêu ở 11.1.5.1, bắt đầu từ nhiệt độ ít nhất\r\nlà cao hơn nhiệt độ khởi điểm là 5 oC hoặc 10 oF.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 10: Kết quả điểm chớp cháy xác định\r\nđược trong chế độ “Điểm chớp cháy dự kiến chưa biết trước” chỉ nên coi là giá\r\ntrị gần đúng. Giá trị này có thể sử dụng làm “Điểm chớp cháy dự kiến” khi tiến\r\nhành xác định với một lượng mẫu mới với chế độ vận hành máy tiêu chuẩn.
\r\n\r\n11.1.8. Ghi lại số đọc điểm chớp cháy quan sát\r\nđược trên dụng cụ đo nhiệt độ, tại thời điểm đưa ngọn lửa mồi vào gây chớp rõ\r\nràng bên trong cốc mẫu. Mẫu thử có hiện tượng như chớp cháy ngay khi xuất hiện\r\nngọn lửa to và ngay lập tức lan truyền trên toàn bộ bề mặt mẫu. (Cảnh báo\r\n− Đối với một số hợp chất có chứa hydrocacbon halogen hóa như: metylen clorua\r\nhay tricloetylen, sẽ không quan sát thấy sự chớp cháy rõ rệt xuất hiện như đã mô\r\ntả. Thay vào đó ngọn lửa mồi lan rộng rõ rệt (không phải hiệu ứng quầng sáng)\r\nvà xuất hiện sự thay đổi màu của ngọn lửa từ xanh dương chuyển sang vàng – da\r\ncam. Nếu tiếp tục gia nhiệt và thử nghiệm mẫu ở nhiệt độ cao hơn nhiệt độ xung quanh\r\nsẽ làm cho lượng hơi bên ngoài cốc thử phát cháy và tiềm ẩn nguy cơ gây hỏa hoạn.\r\nXem thêm thông tin tại Phụ lục B.1 và B.2).
\r\n\r\n11.1.9. Khi ngọn lửa mồi dùng làm ngọn lửa\r\nthử, việc đưa ngọn lửa thử vào có thể gây quầng sáng màu xanh dương hoặc ngọn lửa\r\nlan rộng hơn trước khi có điểm chớp cháy thực. Đây không phải chớp cháy và có\r\nthể bỏ qua.
\r\n\r\n11.1.10. Nếu sự chớp cháy được phát hiện ngay lần\r\nmồi đầu tiên, phải dừng ngay thử nghiệm, loại bỏ kết quả và làm lại thử nghiệm\r\ntrên mẫu mới. Lần đầu đưa ngọn lửa mồi vào với mẫu thử mới có nhiệt độ bằng 23 oC\r\n± 5 oC hoặc 41 oF ± 9 oF dưới nhiệt độ mà tại\r\nđó đã phát hiện được điểm chớp cháy lần đầu.
\r\n\r\n11.1.11. Khi sự chớp cháy được phát hiện tại nhiệt\r\nđộ mà cao hơn 28 oC hoặc 50 oF trên nhiệt độ của lần đầu đưa\r\nngọn lửa mồi vào, hoặc khi sự chớp cháy được phát hiện tại nhiệt độ mà nhỏ hơn\r\n18 oC hoặc 32 oF trên nhiệt độ của lần đầu đưa ngọn lửa mồi\r\nvào, thì kết quả được coi là gần đúng, lặp lại phép thử với mẫu mới. Điều chỉnh\r\nđiểm chớp cháy dự kiến cho lần thử tiếp theo về nhiệt độ của kết quả gần đúng. Lần\r\nđầu đưa ngọn lửa mồi vào với mẫu thử mới có nhiệt độ là 23 oC ± 5 oC\r\nhoặc 41 oF ± 9 oF dưới nhiệt độ mà tại đó đã xác định được\r\nđiểm chớp cháy gần đúng.
\r\n\r\n11.1.12. Khi thiết bị thử nguội đến nhiệt độ an\r\ntoàn, thấp hơn 55 oC (130 oF), lấy nắp cốc và cốc thử ra,\r\nlàm sạch theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 11: Thao tác cẩn thận khi làm sạch\r\nvà định vị bộ nắp, sao cho không làm hỏng và định vị sai hệ thống phát hiện\r\nđiểm chớp cháy hoặc dụng cụ đo nhiệt độ. Xem hướng dẫn của nhà sản xuất về cách\r\nbảo dưỡng và duy tu.
\r\n\r\n\r\n\r\n11.2.1. Thiết bị tự động phải có khả năng thực\r\nhiện theo qui trình nêu tại 11.1, bao gồm các vấn đề về tốc độ gia nhiệt, khuấy\r\nmẫu, đưa ngọn lửa mồi vào, phát hiện điểm chớp cháy và ghi số đọc điểm chớp\r\ncháy.
\r\n\r\n11.2.2. Khởi động thiết bị thử theo hướng dẫn\r\ncủa nhà sản xuất. Vận hành thiết bị theo qui trình nêu tại các điều từ 11.1.3 đến\r\n11.1.8.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
12.1. Thiết bị thủ công
\r\n\r\n12.1.1. Phải đảm bảo rằng bình chứa mẫu được\r\nnạp mẫu đến dung tích quy định theo yêu cầu nêu tại 8.2. Đổ mẫu vào cốc thử đến\r\ndấu vạch trong cốc. Nhiệt độ của cốc và mẫu thử phải dưới nhiệt độ chớp cháy dự\r\nkiến ít nhất là 18 0C hoặc 32 0F. Nếu đã đổ quá lượng mẫu\r\nquy định vào cốc thử thì dùng xylanh hoặc dụng cụ tương tự để rút bớt lượng mẫu\r\nthừa ra. Đậy nắp lên cốc thử và đặt cả cụm này vào thiết bị thử. Phải chắc chắn\r\nlà dụng cụ định vị hoặc chốt được vận hành chính xác. Nếu không có sẵn dụng cụ\r\nđo nhiệt độ thì lắp nhiệt kế vào vị trí quy định.
\r\n\r\n12.1.2. Đốt ngọn lửa thử, điều chỉnh ngọn lửa\r\ntới đường kính từ 3,2 mm đến 4,8 mm (0,126 in. đến 0,189 in.) hoặc bật mồi lửa điện\r\nvà điều chỉnh cường độ theo hướng dẫn của nhà sản xuất. (Cảnh báo – Áp suất\r\nkhí đốt dùng cho thiết bị thử nghiệm không được lớn hơn 3 kPa (12 in.) so với áp\r\nsuất nước). (Cảnh báo – Cần cẩn thận thao tác khi sử dụng ngọn lửa thử,\r\nnếu ngọn lửa bị tắt sẽ không thể mồi cháy hơi trong cốc thử và khí đốt vào pha hơi\r\nsẽ làm ảnh hưởng đến kết quả thử.). (Cảnh báo – Thí nghiệm viên phải\r\nthực hành và chú ý các quy định về an toàn trong quá trình đưa ngọn lửa mồi ban\r\nđầu vào, vì các mẫu thử có chứa các chất chớp cháy thấp sẽ chớp cháy mạnh khi\r\nngọn lửa mồi đầu tiên đưa vào.) (Cảnh báo – Thí nghiệm viên phải thực hành\r\nvà chú ý các quy định về an toàn trong quá trình thực hiện các phép thử này.\r\nTrong quá trình thử nghiệm, nhiệt độ đạt đến 370 0C (698 0F)\r\nlà mức nguy hiểm).
\r\n\r\n12.1.3. Bật dụng cụ khuấy với tốc độ 250 rpm\r\n± 10 rpm, khuấy theo chiều từ trên xuống.
\r\n\r\n12.1.4. Gia nhiệt với tốc độ sao cho nhiệt độ\r\nhiển thị trên dụng cụ đo nhiệt độ tăng từ 1 0C đến 1,6 0C\r\n( 2 0F đến 3 0F)/phút.
\r\n\r\n12.1.5. Tiến hành theo điều 11, trừ các yêu\r\ncầu về tốc độ khuấy và gia nhiệt.
\r\n\r\n12.2. Thiết bị tự động
\r\n\r\n12.2.1. Thiết bị tự động phải có khả năng\r\nthực hiện qui trình nêu tại 12.1, bao gồm kiểm soát tốc độ gia nhiệt, khuấy\r\nmẫu, đưa ngọn lửa mồi vào, phát hiện điểm chớp cháy và ghi số đọc điểm chớp\r\ncháy.
\r\n\r\n12.2.2. Khởi động thiết bị thử theo hướng dẫn\r\ncủa nhà sản xuất. Vận hành thiết bị theo qui trình nêu tại các điều từ 12.1.3 đến\r\n12.1.5.
\r\n\r\n\r\n\r\n
ĐỘ\r\nCHỤM, TÍNH TOÁN VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ THEO QUI TRÌNH A VÀ B
\r\n\r\n\r\n\r\n13.1. Quan sát và ghi lại áp suất môi trường tại\r\nthời điểm thử (xem Chú thích 4). Nếu áp suất khác 101,3 kPa (760 mmHg), hiệu\r\nchỉnh điểm chớp cháy như sau:
\r\n\r\nĐiểm chớp cháy đã\r\nhiệu chỉnh = C + 0,25 (101,3 - K) (1)
\r\n\r\nĐiểm chớp cháy đã\r\nhiệu chỉnh = F + 0,06 (760 - P) (2)
\r\n\r\nĐiểm chớp cháy đã\r\nhiệu chỉnh = C + 0,033 (760 - P) (3)
\r\n\r\ntrong đó:
\r\n\r\nC là điểm chớp cháy quan sát được, tính bằng oC;
\r\n\r\nF là điểm chớp cháy quan sát được, tính bằng oF;
\r\n\r\nP là áp suất môi trường, tính bằng mmHg; và
\r\n\r\nK là áp suất môi trường, tính bằng kPa.
\r\n\r\n13.2. Sau khi hiệu chỉnh về áp suất khí quyển, làm\r\ntròn nhiệt độ đến 0,5 oC (1 oF) và ghi lại.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo điểm chớp cháy đã hiệu chỉnh theo TCVN\r\n2693 (ASTM D 93-IP 34), điểm chớp cháy của mẫu thử theo Qui trình A hoặc qui\r\ntrình B, sử dụng thiết bị thử cốc kín Pensky-Martens.
\r\n\r\n15. Độ chụm và độ\r\nchệch (Qui trình A)
\r\n\r\n15.1. Độ chụm – Độ chụm của phương pháp này xác\r\nđịnh theo phương pháp thống kê các kết quả liên phòng thí nghiệm, cụ thể như\r\nsau:
\r\n\r\n15.1.1. Độ lặp lại – là sự chênh lệch\r\ngiữa hai kết quả thử nhận được do cùng một thí nghiệm viên tiến hành trên cùng một\r\nthiết bị, dưới các điều kiện thử không đổi, trên cùng một mẫu thử, trong một thời\r\ngian dài với thao tác bình thường và chính xác theo phương pháp thử này, chỉ một\r\ntrong hai mươi trường hợp được vượt các giá trị sau:
\r\n\r\nr = AX (4)
\r\n\r\nA = 0,029
\r\n\r\nX = kết quả trung bình cộng tính theo 0C,
\r\n\r\nr = độ lặp lại
\r\n\r\n15.1.2. Độ tái lập – là sự chênh lệch giữa\r\nhai kết quả thử độc lập, nhận được do hai thí nghiệm viên khác nhau làm việc\r\ntrong hai phòng thử nghiệm khác nhau, trên cùng một mẫu thử, trong một thời gian\r\ndài với thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử này, chỉ một trong\r\nhai mươi trường hợp được vượt giá trị sau:
\r\n\r\nR = BX (5)
\r\n\r\nB = 0,071
\r\n\r\nX = kết quả trung bình cộng tính theo 0C,
\r\n\r\nR = độ tái lập
\r\n\r\n15.1.3. Độ chệch – Phương pháp này\r\nkhông có độ chệch vì không có chất chuẩn được chấp nhận, phù hợp để xác định độ\r\nchệch cho phương pháp này.
\r\n\r\n15.1.4. Độ chệch tương đối – Đánh giá thống\r\nkê các số liệu đã không phát hiện bất kỳ sự chênh lệch giữa các biến số về độ\r\ntái lập của các kết quả điểm chớp cháy cốc kín xác định bằng thiết bị thử\r\nPensky-Martens. Đánh giá thống kê các số liệu đã không phát hiện bất kỳ sự\r\nchênh lệch nào giữa các giá trị trung bình cộng về độ tái lập của các kết quả điểm\r\nchớp cháy cốc kín xác định bằng thiết bị thử Pensky-Martens thủ công và tự động\r\nđối với các mẫu đã nghiên cứu, trừ trường hợp đối với các dầu dùng lại và dầu\r\nđốt lò, các dầu này có độ chệch nhỏ. Trong trường hợp có tranh chấp, qui trình\r\nthủ công được coi là qui trình trọng tài.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1 2: Các quy định về độ chụm chỉ được\r\nrút ra từ các chất lỏng sáng. Tham khảo các báo cáo nghiên cứu về các thông tin\r\nliên quan đến độ chệch tương đối và các loại mẫu.
\r\n\r\nCác nghiên cứu khác liên quan đến độ chệch tương\r\nđối đang được thực hiện.
\r\n\r\n15.1.5. Các dữ liệu liên quan đến độ chụm được\r\nthu thập vào năm 1991 theo chương trình hợp tác thử nghiệm, sử dụng năm mẫu thử\r\ncủa dầu đốt lò và dầu bôi trơn (với sự tham gia của mười hai phòng thí nghiệm với\r\nthiết bị thử thủ công và hai mươi mốt phòng thí nghiệm với thiết bị thử tự động)\r\nvà chương trình thử nghiệm hợp tác IP năm 1994, sử dụng mười hai mẫu nhiên liệu\r\nvà bốn hóa chất tinh khiết. (với sự tham gia của hai mươi sáu phòng thí nghiệm\r\nvới thiết bị thử thủ công và tự động. Các thiết bị này sử dụng ngọn lửa thử bằng\r\nkhí đốt và bằng thiết bị điện trở (dây nóng) làm ngọn lửa mồi. Thông tin về\r\nloại mẫu và điểm chớp cháy trung bình của chúng được nêu trong báo cáo nghiên\r\ncứu.
\r\n\r\n16. Độ chụm và độ\r\nchệch (Qui trình B)
\r\n\r\n16.1. Độ chụm – Độ chụm của qui trình này\r\nxác định theo phương pháp thống kê các kết quả liên phòng thí nghiệm, cụ thể như\r\nsau:
\r\n\r\n16.1.1. Độ lặp lại – là sự chênh lệch\r\ngiữa hai kết quả thử nhận được do cùng một thí nghiệm viên tiến hành trên cùng một\r\nthiết bị, dưới các điều kiện thử không đổi, trên cùng một mẫu thử, trong một thời\r\ngian dài với thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử này, chỉ một\r\ntrong 20 trường hợp được vượt các giá trị sau:
\r\n\r\nDầu nhiên liệu cặn 2 0C
\r\n\r\nCác loại dầu khác 5 0C
\r\n\r\n16.1.2. Độ tái lập – là sự chênh lệch giữa\r\nhai kết quả thử độc lập, nhận được do hai thí nghiệm viên khác nhau làm việc\r\ntrong hai phòng thử nghiệm khác nhau, trên cùng một mẫu thử, trong một thời gian\r\ndài với thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử này, chỉ một trong\r\n20 trường hợp được vượt giá trị sau:
\r\n\r\nDầu nhiên liệu cặn 6 0C
\r\n\r\nCác loại dầu khác 10 0C
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 13: Độ chụm của các tiêu chuẩn này được\r\nxác định theo các nghiên cứu liên phòng thử nghiệm thực hiện theo độ C và dụng cụ\r\nđo theo độ C.
\r\n\r\n16.1.3. Độ chệch – Phương pháp này\r\nkhông có độ chệch vì không có chất chuẩn được chấp nhận, phù hợp để xác định độ\r\nchệch cho phương pháp này.
\r\n\r\n16.1.4. Các dữ liệu liên quan đến độ chụm đối\r\nvới dầu nhiên liệu cặn được lập vào năm 1996 theo chương trình hợp tác thử nghiệm\r\nIP, sử dụng mười hai mẫu thử dầu cặn và bốn mươi phòng thử nghiệm quốc tế với thiết\r\nbị thử thủ công và tự động. Thông tin về loại mẫu và điểm chớp cháy trung bình\r\ncủa chúng được nêu trong báo cáo nghiên cứu.
\r\n\r\n16.1.5. Hiện nay chưa có các số liệu về độ\r\nchụm đối với các loại mẫu khác trong qui trình B.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 14: Chương trình thử nghiệm liên phòng\r\nnăm 1991 chưa áp dụng qui trình B.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(quy định)
\r\n\r\nA.1. Yêu cầu đối với\r\nthiết bị thử
\r\n\r\nA.1.1. Thiết bị thử điển hình được gia nhiệt bằng\r\nkhí đốt, như mô tả trên Hình A.1.1. Thiết bị bao gồm cốc thử, nắp đậy và lò phù\r\nhợp với các yêu cầu sau:
\r\n\r\nA.1.1.1. Cốc thử, làm bằng đồng thau hoặc\r\nkim loại không rỉ có tính dẫn nhiệt tương đương, phù hợp với các yêu cầu về\r\nkích thước mô tả trong Hình A.1.2. mặt bích được trang bị các bộ định vị cốc trong\r\nlò. Mặt bích của cốc có tay nắm, tay nắm không nên quá nặng để có thể dễ dàng nâng\r\ncốc chưa chứa mẫu.
\r\n\r\nA.1.1.2. Nắp
\r\n\r\nA.1.1.2.1. Nắp vừa khít − nắp được mô tả\r\ntrên Hình A.1.3, làm bằng đồng thau (A.1.1.1) với vành hướng xuống dưới sát mặt\r\nbích của cốc. Vành này phải vừa khít ngoài cốc với đường kính khe hở không lớn\r\nhơn 0,36 mm (0,014 in.), trên nắp có thiết bị định vị và/hoặc chốt được gằn với\r\nbộ phận thích hợp trên cốc. Trên nắp có bốn lỗ mở A, B, C và D, như\r\nmô tả trên Hình A.1.3. Mép trên của cốc tiếp xúc khít với mặt trong của toàn\r\nbộ chu vi nắp cốc.
\r\n\r\nA.1.1.2.2. Cửa sập − Phần nắp được trang bị\r\ncửa sập bằng đồng thau (Hình A.1.1 và Hình A.1.4), dày khoảng 2,4 mm (3/32 in.),\r\nhoạt động theo mặt phẳng trên mặt của nắp. Cửa sập phải có hình dạng và được lắp\r\nđặt sao cho có thể quay được trên trục tâm ngang của nắp giữa hai lần dừng, cửa\r\nsập được định vị sao cho tại vị trí cực đại, các lỗ mở A, B và C\r\ntrên nắp hoàn toàn đóng, và khi tại vị trí cực đại khác, các lỗ mở này lại mở hoàn\r\ntoàn. Cơ cấu vận hành của cửa sập là loại lò xo, được kết cấu sao cho tại vị\r\ntrí nghỉ, cửa sập đóng khít hoàn toàn ba lỗ mở này. Khi vận hành đến các vị trí\r\ncực đại khác, cả ba lỗ được mở một cách chính xác, đầu ống tiếp xúc được đè\r\nxuống hoàn toàn.
\r\n\r\nA.1.1.2.3. Dụng cụ mồi lửa – Dụng cụ mồi lửa\r\n(Hình A.1.4) có đầu đo ngọn lửa thử với đường kính bằng từ 0,69 mm đến 0,79 mm (0,027\r\nin. đến 0,031 in.). Đầu đo này được làm bằng thép không gỉ là tốt nhất, tuy\r\nnhiên cũng có thể được chế tạo bằng kim loại phù hợp khác. Dụng cụ đưa ngọn lửa\r\ntiếp xúc được trang bị với một cơ cấu vận hành, khi cửa sập đang ở vị trí mở, cơ\r\ncấu này đè xuống sao cho tâm lỗ nằm tại một điểm của mặt phẳng dưới và trên của\r\nnắp đậy, tại điểm mà bán kính quét qua tâm của lỗ mở lớn hơn A (Hình A.1.3).\r\nCũng có thể dùng dây đốt bằng điện, loại điện trở (dây nóng) và được định vị phần\r\nnung nóng của đầu đốt tại lỗ hở của nắp cốc theo đúng cách như dụng cụ dùng\r\nngọn lửa bằng khí đốt.
\r\n\r\nA.1.1.2.4. Ống tạo ngọn lửa – Dùng để tự\r\nđộng châm lại ngọn lửa. Trên nắp của thiết bị, gần ngọn lửa thử gắn vật đo có đường\r\nkính 4 mm (5/32 in.), vật này dùng để điều chỉnh ngọn lửa thử sao cho có kích\r\nthước giống hệt vật đo. Đầu ống cũng có lỗ mở với cùng kích thước như đầu của dụng\r\ncụ cấp lửa trần với đường kính bằng từ 0,69 mm đến 0,79 mm (0,027 in. đến 0,031\r\nin.).
\r\n\r\nA.1.1.2.5. Dụng cụ khuấy – Trên nắp cốc được\r\ntrang bị dụng cụ khuấy (Hình A.1.4), gắn trên tâm điểm của nắp và có hai tầng khuấy,\r\nmỗi tầng khuấy có hai cánh khuấy kim loại. Trên Hình A.1.4, cánh khuấy thấp hơn\r\nđược ký hiệu theo hình chữ L, M và N. Cánh này có chiều dài bằng khoảng\r\n38 mm đo từ đầu này đến đầu kia, mỗi cánh có hai bản rộng 8 mm, nghiêng 450.\r\nCánh khuấy cao hơn được ký hiệu theo hình chữ A, C và G. Cánh này\r\ncó chiều dài bằng khoảng 19 mm đo từ đầu này đến đầu kia, mỗi cánh có bản rộng 8\r\nmm, nghiêng 450. Cả hai cánh này đều được định vị trên dụng cụ khuấy theo cách,\r\nsao cho khi quan sát từ đáy của dụng cụ khuấy hai cánh đang ở vị trí 00\r\nvà 1800, hai cánh khuấy khác đang ở vị trí 900 và 2700.\r\nTrục khuấy có thể gắn với môtơ bằng cơ cấu mềm hoặc puli phù hợp.
\r\n\r\nA.1.1.2.6. Lò – Lò được thiết kế phù hợp\r\ntương đương như bể không khí để cấp nhiệt cho cốc thử. Lò bao gồm bể không khí\r\nvà tấm đậy trên mặt bích.
\r\n\r\nA.1.1.2.7. Bể không khí – Bể không khí có\r\nbên trong là hình trụ và phải phù hợp với các yêu cầu về kích thước như trên\r\nHình A.1.1. Bể không khí có thể được gia nhiệt bằng bếp lửa hoặc bếp điện\r\n(A.1.1.2.8), hoặc bếp điện trở (A.1.1.2.9). Dù áp dụng một trong hai cách nêu\r\ntrên thì bể không khí phải phù hợp để sử dụng tại nhiệt độ quy định và không bị\r\nxuống cấp.
\r\n\r\nA.1.1.2.8. Bếp lửa hoặc bếp điện – Nếu\r\ngia nhiệt bằng bếp lửa hoặc bếp điện thì các bếp này được thiết kế và sử dụng đảm\r\nbảo nhiệt độ dưới đáy và trên thành bể là xấp xỉ bằng nhau. Để đảm bảo nhiệt độ\r\nmặt trong bể đồng đều, chiều dày thành bể không được nhỏ hơn 6,4 mm (1/4 in.), trừ\r\ntrường hợp bếp đã được thiết kế với mật độ dòng nhiệt như nhau trên toàn bộ\r\nthành và đáy bể.
\r\n\r\nA.1.1.2.9. Bếp điện trở – Nếu bếp là loại\r\nđiện trở thì phải được chế tạo sao cho tất cả các phần thuộc mặt trong bể phải được\r\ngia nhiệt đồng đều. Thành và đáy bể có chiều dày không được nhỏ hơn 6,4 mm (1/4\r\nin.), trừ trường hợp bếp đã được phân bố ít nhất trên 80 % diện tích thành và\r\nđáy bể. Bếp điện để gia nhiệt được bố trí cách bề mặt trong là 4,0 mm (5/32 in.),\r\nsử dụng bếp này khi chiều dày thành và đáy bể bằng 1,58 mm (1/16 in.).
\r\n\r\nA.1.1.2.10. Chụp đậy – Chụp đậy bằng kim\r\nloại, giữa chụp và bể không khí có một khoảng trống. Chụp này có thể được gắn vào\r\nbể bằng ba vít kẹp cách đều nhau. Các vít kẹp có chiều dày nhất định để có khe hở\r\nkhông khí bằng 4,8 mm (3/10 in.), và các lỗ vít kẹp có đường kính không lớn hơn\r\n9,5 mm (3/8 in.).
\r\n\r\n Chú thích 1 Bộ nắp cốc có thể\r\nđịnh vị bên phải hoặc bên trái
Hình A.1.1 - Thiết bị\r\nthử điểm chớp cháy cốc kín Pensky – Martens
\r\n\r\n\r\n | \r\n \r\n | \r\n |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
\r\n
| \r\n \r\n
| \r\n |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
\r\n Hình A.1.2 Cốc thử \r\n | \r\n \r\n Hình A.1.3 Nắp của\r\n cốc thử \r\n | \r\n
A.2. Chuẩn hóa việc sản xuất nhiệt kế và đầu\r\nbịt
\r\n\r\nA.2.1. Dùng nhiệt kế có dải đo thấp phù hợp với yêu\r\ncầu kỹ thuật đối với nhiệt kế đo nhiệt độ cốc thử trong thiết bị thử cốc kín\r\ntag [TCVN 7485 (ASTM D 56)], nhiệt kế này được lắp khít với đầu bịt để lắp vừa vào\r\ngiá đỡ trên nắp thiết bị thử cốc kín tag, và có thể được thay thế bằng ống lồng\r\n(Hình A.2.1) để sử dụng cho các vòng đai có đường kính lớn hơn của thiết bị Pensky-Martens.\r\nSự chênh lệch kích thước của các vòng đai này không ảnh hưởng đến kết quả thử\r\nnghiệm, đây là các khó khăn của các nhà sản xuất thiết bị và người sử dụng dụng\r\ncụ thử nghiệm.
\r\n\r\nA.2.2. Các yêu cầu về kích thước được thể hiện trên\r\nHình A.2.1. Các kích thước không bắt buộc phải phù hợp, nhưng đây là mong muốn của\r\nngười sử dụng và của các nhà cung cấp thiết bị Pensky-Martens.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n In. \r\n | \r\n ||||
\r\n min \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n max \r\n | \r\n \r\n min \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n max \r\n | \r\n |
\r\n A \r\n | \r\n \r\n 18,3 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 19,8 \r\n | \r\n \r\n (0,72) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (0,78) \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n 2,38 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 3,18 \r\n | \r\n \r\n (0,094) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (0,125) \r\n | \r\n
\r\n C \r\n | \r\n \r\n 7,6 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 8,4 \r\n | \r\n \r\n (0,30) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (0,33) \r\n | \r\n
\r\n D \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2,8 \r\n | \r\n \r\n (0,08) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (0,11) \r\n | \r\n
\r\n E \r\n | \r\n \r\n 0,69 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,79 \r\n | \r\n \r\n (0,027) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (0,031) \r\n | \r\n
\r\n F \r\n | \r\n \r\n 2,0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2,8 \r\n | \r\n \r\n (0,08) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (0,11) \r\n | \r\n
\r\n G \r\n | \r\n \r\n 6,4 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 10,4 \r\n | \r\n \r\n (0,25) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (0,41) \r\n | \r\n
\r\n H \r\n | \r\n \r\n 9,6 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 11,2 \r\n | \r\n \r\n (0,38) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (0,44) \r\n | \r\n
\r\n IA \r\n | \r\n \r\n 43,0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 46,0 \r\n | \r\n \r\n (1,69) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (1,81) \r\n | \r\n
\r\n J \r\n | \r\n \r\n 50,0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 51,6 \r\n | \r\n \r\n (1,97) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (2,03) \r\n | \r\n
\r\n K \r\n | \r\n \r\n ... \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 0,36 \r\n | \r\n \r\n (...) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (0,014) \r\n | \r\n
\r\n L \r\n | \r\n \r\n 1,22 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2,06 \r\n | \r\n \r\n (0,048) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (0,08) \r\n | \r\n
\r\n M \r\n | \r\n \r\n 31,8 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 44,4 \r\n | \r\n \r\n (1,25) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (1,75) \r\n | \r\n
\r\n N \r\n | \r\n \r\n 7,6 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 8,4 \r\n | \r\n \r\n (0,30) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (0,33) \r\n | \r\n
A Bao gồm cả dung sai cho phép đối với chiều\r\ndài của nhiệt kế như qui định trong ASTM E 1.
\r\n\r\nHình A.1.4 Cốc thử và\r\nbộ nắp
\r\n\r\n\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n mm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n In. \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n min \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n max \r\n | \r\n \r\n min \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n max \r\n | \r\n |
\r\n A \r\n | \r\n \r\n 6,20 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 6,50 \r\n | \r\n \r\n (0,244) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (0,256) \r\n | \r\n
\r\n B \r\n | \r\n \r\n 17,0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 18,0 \r\n | \r\n \r\n (0,67) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (0,71) \r\n | \r\n
\r\n C \r\n | \r\n \r\n 9,80 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 9,85 \r\n | \r\n \r\n (0,386) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (0,388) \r\n | \r\n
\r\n D \r\n | \r\n \r\n 11,92 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 12,24 \r\n | \r\n \r\n (0,469) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (0,482) \r\n | \r\n
\r\n E \r\n | \r\n \r\n 1,40 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1,65 \r\n | \r\n \r\n (0,055) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (0,065) \r\n | \r\n
\r\n F \r\n | \r\n \r\n 8,56 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 8,61 \r\n | \r\n \r\n (0,337) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (0,339) \r\n | \r\n
\r\n G \r\n | \r\n \r\n 12,4 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 13,0 \r\n | \r\n \r\n (0,49) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (0,57) \r\n | \r\n
\r\n H \r\n | \r\n \r\n 8,56 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 8,61 \r\n | \r\n \r\n (0,337) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (0,339) \r\n | \r\n
\r\n IA \r\n | \r\n \r\n 8,1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 8,6 \r\n | \r\n \r\n (0,32) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (0,34) \r\n | \r\n
\r\n J \r\n | \r\n \r\n 9,9 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 10,7 \r\n | \r\n \r\n (0,39) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (0,42) \r\n | \r\n
\r\n K \r\n | \r\n \r\n 8,64 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 8,69 \r\n | \r\n \r\n (0,340) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (0,342) \r\n | \r\n
\r\n L \r\n | \r\n \r\n 5,1 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 5,6 \r\n | \r\n \r\n (0,20) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (0,22) \r\n | \r\n
\r\n M \r\n | \r\n \r\n 17,0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 17,5 \r\n | \r\n \r\n (0,67) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (0,69) \r\n | \r\n
\r\n N \r\n | \r\n \r\n 27,4 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 28,2 \r\n | \r\n \r\n (1,08) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (1,11) \r\n | \r\n
\r\n O \r\n | \r\n \r\n 7,11 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 7,16 \r\n | \r\n \r\n (0,280) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (0,282) \r\n | \r\n
\r\n P \r\n | \r\n \r\n 9,73 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 9,78 \r\n | \r\n \r\n (0,383) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n (0,385) \r\n | \r\n
A Bao gồm cả dung sai cho phép đối với chiều\r\ndài của nhiệt kế như qui định trong ASTM E 1.
\r\n\r\nHình A.2.1 Kích thước\r\ncủa ống lồng, đầu bịt và vòng đệm của nhiệt kế
\r\n\r\nA.3. Yêu cầu kỹ thuật đối với nhiệt kế
\r\n\r\nA.3.1. Xem Hình A.3.1 và các Bảng A.3.1 – A.3.4.
\r\n\r\nHình A.3.1. Dụng cụ\r\nkiểm tra nhiệt kế
\r\n\r\nBảng A.3.1. Yêu cầu\r\nkỹ thuật của nhiệt kế IP
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thân nhiệt\r\nkế có phần phình ra, đường kính tăng từ 1,5 mm đến 2,0 mm hơn so với thân nhiệt\r\nkế và chiều dài từ 3 mm đến 5 mm, phần dưới dãn dài từ 64 mm đến 66 mm, kể từ\r\nđáy đến bầu. Dùng dụng cụ đo như thể hiện trên Hình A.3.1 để đo các kích thước
\r\n\r\n\r\n Tên \r\n | \r\n \r\n IP 15C \r\n | \r\n \r\n IP 16C \r\n | \r\n \r\n IP 101C \r\n | \r\n
\r\n Loại Pensky-Martens\r\n thấp \r\n | \r\n \r\n Loại Pensky-Martens\r\n cao \r\n | \r\n \r\n Loại Pensky-Martens\r\n trung bình \r\n | \r\n |
\r\n Dải đo \r\n | \r\n \r\n - 5 0C đến + 110 0C \r\n | \r\n \r\n 90 0C đến 370 0C \r\n | \r\n \r\n 20 0C đến 150 0C \r\n | \r\n
\r\n Vạch chia \r\n | \r\n \r\n 0,5 0C \r\n | \r\n \r\n 2 0C \r\n | \r\n \r\n 1 0C \r\n | \r\n
\r\n Vạch nhúng, mm \r\n | \r\n \r\n 57 \r\n | \r\n \r\n 57 \r\n | \r\n \r\n 57 \r\n | \r\n
\r\n Tổng chiều dài ± 5 mm \r\n | \r\n \r\n 290 \r\n | \r\n \r\n 280 ± 10 \r\n | \r\n \r\n 290 \r\n | \r\n
\r\n Đường kính phần thân, mm \r\n | \r\n \r\n 6,0 đến 7,0 \r\n | \r\n \r\n 6,0 đến 7,0 \r\n | \r\n \r\n 6,0 đến 7,0 \r\n | \r\n
\r\n Hình dạng phần bầu \r\n | \r\n \r\n Hình trụ \r\n | \r\n \r\n Hình trụ \r\n | \r\n \r\n Hình trụ \r\n | \r\n
\r\n Chiều dài phần bầu, mm \r\n | \r\n \r\n 9 đến 13 \r\n | \r\n \r\n 7 đến 10 \r\n | \r\n \r\n 9 đến 13 \r\n | \r\n
\r\n Đường kính phần bầu, mm \r\n | \r\n \r\n Không nhỏ hơn 5,5 và không lớn hơn phần\r\n thân \r\n | \r\n \r\n Không nhỏ hơn 4,5 và không lớn hơn phần\r\n thân \r\n | \r\n \r\n Không nhỏ hơn 5,5 và không lớn hơn phần\r\n thân \r\n | \r\n
\r\n Chiều dài phần có vạch, mm \r\n | \r\n \r\n 140 đến 175 \r\n | \r\n \r\n 143 đến 180 \r\n | \r\n \r\n 140 đến 175 \r\n | \r\n
\r\n Khoảng cách từ đáy bầu đến, mm \r\n | \r\n \r\n 0 0C | \r\n \r\n 90 0C | \r\n \r\n 20 0C | \r\n
\r\n Giá trị mỗi vạch chia dài \r\n | \r\n \r\n 1 0C đến 5 0C \r\n | \r\n \r\n 10 0C đến 20 0C \r\n | \r\n \r\n 5 0C \r\n | \r\n
\r\n Ghi số tại mỗi vạch \r\n | \r\n \r\n 5 0C \r\n | \r\n \r\n 20 0C \r\n | \r\n \r\n 5 0C \r\n | \r\n
\r\n Phần thuôn dài \r\n | \r\n \r\n Theo yêu cầu \r\n | \r\n \r\n Theo yêu cầu \r\n | \r\n \r\n Theo yêu cầu \r\n | \r\n
\r\n Đầu trên \r\n | \r\n \r\n Vòng khuyên \r\n | \r\n \r\n Vòng khuyên \r\n | \r\n \r\n Vòng khuyên \r\n | \r\n
\r\n Sai số thang đo không quá ± \r\n | \r\n \r\n 0,5 0C \r\n | \r\n \r\n 1 0C đến 260 0C \r\n | \r\n \r\n 1 0C \r\n | \r\n
\r\n Xem các chú thích \r\n | \r\n \r\n 1 và Bảng A.3.2 đối với nhiệt độ của phần\r\n thân nổi \r\n | \r\n \r\n 1 và Bảng A.3.2 đối với nhiệt độ của phần\r\n thân nổi \r\n | \r\n \r\n 1 và Bảng A.3.2 đối với nhiệt độ của phần\r\n thân nổi \r\n | \r\n
Bảng A.3.3 Nhiệt độ\r\nchuẩn hóa
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Giá trị nhiệt trong cột là thu được\r\nkhi sử dụng nhiệt kế trong thiết bị thử, các nhiệt kế này được thiết kế riêng.\r\nTrong một vài trường hợp các nhiệt độ này khác so với thực tế.
\r\n\r\n\r\n Nhiệt độ \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ trung bình\r\n phần nổi \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ trung bình\r\n phần nổi \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ trung bình\r\n phần nổi \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ trung bình\r\n phần nổi \r\n | \r\n
\r\n Nhiệt kế 9C (-5 đến\r\n 100 0C) \r\n | \r\n \r\n Nhiệt kế 9C (20 đến\r\n 230 0F) \r\n | \r\n \r\n Nhiệt kế 10C (90\r\n đến 370 0C) \r\n | \r\n \r\n Nhiệt kế 10F (200\r\n đến 700 0F) \r\n | \r\n ||||
\r\n 0oC \r\n35oC \r\n70oC \r\n105oC \r\n | \r\n \r\n 19oC \r\n28oC \r\n40oC \r\n50oC \r\n | \r\n \r\n 32oF \r\n100oF \r\n160oF \r\n220oF \r\n | \r\n \r\n 66oF \r\n86oF \r\n106oF \r\n123oF \r\n | \r\n \r\n 100oC \r\n200oC \r\n300oC \r\n370oC \r\n | \r\n \r\n 61oC \r\n71oC \r\n87oC \r\n104oC \r\n | \r\n \r\n 212oF \r\n390oF \r\n570oF \r\n700oF \r\n | \r\n \r\n 141oF \r\n159oF \r\n180oF \r\n220oF \r\n | \r\n
\r\n IP 15C (-7 đến 110oC)\r\n \r\n | \r\n \r\n IP 15F (20 đến 230oF) \r\n | \r\n \r\n IP 16C (90 đến 370oC) \r\n | \r\n \r\n IP 16F (200 đến 700oF) \r\n | \r\n ||||
\r\n 0oC \r\n | \r\n \r\n 19oC \r\n | \r\n \r\n 32oF \r\n | \r\n \r\n 66oF \r\n | \r\n \r\n 100oC \r\n | \r\n \r\n 61oC \r\n | \r\n \r\n 200oF \r\n | \r\n \r\n 140oF \r\n | \r\n
\r\n 20oC \r\n | \r\n \r\n 20oC \r\n | \r\n \r\n 70oF \r\n | \r\n \r\n 70oF \r\n | \r\n \r\n 150oC \r\n | \r\n \r\n 65oC \r\n | \r\n \r\n 300oF \r\n | \r\n \r\n 149oF \r\n | \r\n
\r\n 40oC \r\n | \r\n \r\n 31oC \r\n | \r\n \r\n 100oF \r\n | \r\n \r\n 86oF \r\n | \r\n \r\n 200oC \r\n | \r\n \r\n 71oC \r\n | \r\n \r\n 400oF \r\n | \r\n \r\n 160oF \r\n | \r\n
\r\n 70oC \r\n | \r\n \r\n 40oC \r\n | \r\n \r\n 150oF \r\n | \r\n \r\n 104oF \r\n | \r\n \r\n 250oC \r\n | \r\n \r\n 78oC \r\n | \r\n \r\n 500oF \r\n | \r\n \r\n 175oF \r\n | \r\n
\r\n 100oC \r\n | \r\n \r\n 48oC \r\n | \r\n \r\n 212oF \r\n | \r\n \r\n 118oF \r\n | \r\n \r\n 300oC \r\n | \r\n \r\n 87oC \r\n | \r\n \r\n 600oF \r\n | \r\n \r\n 195oF \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 350oC \r\n | \r\n \r\n 99oC \r\n | \r\n \r\n 700oF \r\n | \r\n \r\n 220oF \r\n | \r\n
Bảng A.3.4. Yêu cầu\r\nkỹ thuật đối với thiết bị Pensky-Martens dải đo trung bình
\r\n\r\n\r\n ASTM No. 88F (88C) Nhiệt kế đo điểm chớp\r\n cháy của dầu thực vật \r\n | \r\n |||
\r\n Tên \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Nhiệt kế Pensky-Martens dải đo trung bình \r\n | \r\n |
\r\n Số tham chiếu No \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 5 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Dải đo \r\n | \r\n \r\n 10 0C-200 0C \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 50 0F đến 392 0F \r\n | \r\n
\r\n Đối với phép thử tại \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n A Phần chìm, mm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 57 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Vạch chia: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Vạch chia nhỏ \r\n | \r\n \r\n 0,5 0C \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1 0F \r\n | \r\n
\r\n Vạch dài \r\n | \r\n \r\n 1 0C và 5 0C \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 5 0F \r\n | \r\n
\r\n Số tại từng vạch \r\n | \r\n \r\n 5 0C \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 10 0F \r\n | \r\n
\r\n Sai số thang đo, max. \r\n | \r\n \r\n 0,5 0C \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 1 0F \r\n | \r\n
\r\n Phần ghi riêng \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n ASTM 88F (88C) | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Buồng dãn nở: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Cho phép gia nhiệt đến \r\n | \r\n \r\n 205 0C \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 400 0F \r\n | \r\n
\r\n B Tổng chiều dài, mm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 285 đến 295 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n C ĐK ngoài của thân, mm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 6,0 đến 7,0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n D Chiều dài bầu, mm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 8,0 đến 12,0 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n E ĐK ngoài của bầu, mm vị trí thang đo \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n >4,5 và <phần thân A \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Đáy bầu đến vạch ở \r\n | \r\n \r\n 20 0C \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 68 0F \r\n | \r\n
\r\n F khoảng cách, mm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 80 đến 90 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n G Chiều dài phần vạch, mm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 145 đến 180 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Thang chia điểm băng: Dải đo \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n H Đáy bầu đến điểm băng \r\nPhần thân to \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n I Khoảng cách đến đáy, min., mm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n J Khoảng cách đến đỉnh, max., mm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Phần thân phình ra: \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n K ĐK ngoài, mm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 7,5 đến 8,5 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n L Chiều dài \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n 2,5 đến 5,0 A \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n M Khoảng cách đến đáy, mm \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n 64 đến 66 \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
A Đường kính ngoài của bầu phải lớn hơn 4,5 mm\r\nvà nhỏ hơn đường kính ngoài của phần thân (C).
\r\n\r\nA.4. Kiểm tra tính năng vận hành của thiết bị
\r\n\r\nA.4.1. Chất chuẩn được chứng nhận (CRM) −\r\nCRM là hợp chất hydrocacbon hoặc sản phẩm dầu mỏ khác có tính chất ổn định và\r\ntinh khiết hóa học, (lớn hơn 99 % tính theo mol) có điểm chớp cháy đặc trưng của\r\nphương pháp được xác định qua chương trình nghiên cứu liên phòng thử nghiệm cho\r\nriêng phương pháp thử này, theo tiêu chuẩn Thực hành ASTM RR:D02-1007) hoặc Hướng\r\ndẫn ISO 34 và 35.
\r\n\r\nBảng A.4.1 Giá trị\r\nđiểm chớp cháy đặc trưng TCVN 2693 : 2007(ASTM D 93 ) và giới hạn đặc trưng cho\r\nCRM
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: có thể tham khảo các số liệu hỗ\r\ntrợ cho chương trình nghiên cứu liên phòng thử nghiệm để tìm điểm chớp cháy nêu\r\ntrong bảng A.4.1 trong báo cáo RR: S15-1010 của tố chức ASTM.
\r\n\r\n\r\n Hydrocarbon \r\n | \r\n \r\n Độ tinh khiết, | \r\n \r\n Điểm chớp cháy, | \r\n \r\n Giới hạn, | \r\n
\r\n n–đecan \r\n | \r\n \r\n 99+ \r\n | \r\n \r\n 52,8 \r\n | \r\n \r\n ± 2,3 \r\n | \r\n
\r\n n–unđecan \r\n | \r\n \r\n 99+ \r\n | \r\n \r\n 68,7 \r\n | \r\n \r\n ± 3,0 \r\n | \r\n
\r\n n–tetrađecan \r\n | \r\n \r\n 99+ \r\n | \r\n \r\n 109,3 \r\n | \r\n \r\n ± 4,8 \r\n | \r\n
\r\n n–hexađecan \r\n | \r\n \r\n 99+ \r\n | \r\n \r\n 133,9 \r\n | \r\n \r\n ± 5,9 \r\n | \r\n
A.4.1.1. Các giá trị đặc trưng của điểm chớp\r\ncháy đã được hiệu chỉnh về áp suất khí quyển đối với một số chất chuẩn và các giá\r\ntrị giới hạn đặc trưng cũng được nêu trong Bảng A.4.1 (xem Chú thích A.4.2). Các\r\nnhà cung cấp CRMs sẽ cung cấp giấy chứng nhận trong đó ghi rõ giá trị đo điểm chớp\r\ncháy xác định cho mỗi chất chuẩn theo lô sản xuất. Việc tính toán giới hạn áp\r\ndụng cho các chuẩn CRM này có thể xác định từ giá trị độ tái lập của phương pháp\r\nnày, trừ đi ảnh hưởng của thử nghiệm liên phòng và sau đó nhân với 0,7. Xem báo\r\ncáo RR: S15-1008 của tố chức ASTM.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH A.4.1: Chất chuẩn, độ tinh khiết, giá\r\ntrị điểm chớp cháy và các giới hạn nêu tại Bảng A.4.1 được xây dựng trong chương\r\ntrình thử nghiệm liên phòng ASTM nhằm xác định tính phù hợp để sử dụng làm chất\r\nlỏng kiểm tra đối với phương pháp xác định điểm chớp cháy. Các loại chất khác\r\nvới độ tinh khiết, giá trị điểm chớp cháy và giới hạn áp dụng được xác định cũng\r\ncó thể phù hợp nếu được chuẩn bị theo phương pháp trong tiêu chuẩn Thực hành\r\nASTM RR:D02-1007 hoặc Hướng dẫn ISO 34 và 35. Giấy chứng nhận đặc tính của các loại\r\nchất chuẩn nên được xem xét trước khi sử dụng, do giá trị điểm chớp cháy của chất\r\nchuẩn thay đổi tuỳ theo thành phần của mỗi lô sản xuất.
\r\n\r\nA.4.2. Chuẩn công tác thứ cấp (SWS) − Chuẩn công\r\ntác thứ cấp là hợp chất hydrocarbon hoặc sản phẩm dầu mỏ khác có tính chất ổn\r\nđịnh và tinh khiết hóa học (lớn hơn 99 % tính theo mol) với thành phần hóa học ổn\r\nđịnh rõ rệt.
\r\n\r\nA.4.2.1. Thiết lập điểm chớp cháy trung bình\r\nvà và các giới hạn kiểm soát thống kê (3s)\r\ncho chuẩn công tác thứ cấp (SWS) sử dụng các kỹ thuật thống kê tiêu chuẩn (xem\r\nChú thích ASTM MNL.7).
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nB.1. Hiện tượng\r\n"che" điểm chớp cháy
\r\n\r\nB.1.1. Trong quá trình thử nghiệm xác định điểm chớp\r\ncháy của một số hỗn hợp có thể xảy ra hiện tượng khi mà thành phần không bắt\r\ncháy của mẫu thử làm “trơ” pha hơi ở phía trên chất lỏng và ngăn cản sự bắt cháy.\r\nở điều kiện này, điểm chớp cháy của mẫu thử bị “che” và dẫn đến kết quả điểm\r\nchớp cháy không đúng, hoặc rất cao hoặc mẫu không có điểm chớp cháy.
\r\n\r\nB.1.2. Hiện tượng điểm chớp cháy bị che nêu trên thường\r\nhay xảy ra với các loại chất lỏng dễ bắt cháy nhưng chứa một lượng nhất định hydrocacbon\r\nđã halogen hóa như diclometan (metylen clorua) và tricloetylen.
\r\n\r\nB.1.3. Trong điều kiện này sẽ không quan sát thấy\r\nsự chớp cháy đặc trưng như đã được định nghĩa tại 3.1.3. Thay vào đó xảy ra sự\r\nlan rộng của ngọn lửa mồi và thay đổi màu ngọn lửa từ xanh dương sang màu vàng\r\n– da cam.
\r\n\r\nB.1.4. Ở điều kiện này nếu tiếp tục gia nhiệt mẫu\r\nvà tiếp tục thử xác định điểm chớp cháy ở nhiệt độ lớn hơn nhiệt độ môi trường xung\r\nquanh sẽ dẫn đến sự bốc cháy của hơi dễ bắt cháy ở bên ngoài cốc thử, thường là\r\nở phía trên ngọn lửa mồi. Do vậy có thể tiềm ẩn nguy cơ gây hỏa hoạn nếu không được\r\nphát hiện kịp thời.
\r\n\r\nB.1.5. Vì vậy mỗi khi có hiện tượng trên xảy ra khi\r\nxác định điểm chớp cháy của các loại mẫu này cần phải dừng ngay quá trình thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\nB.1.6, Các chỉ dẫn liên quan đến phép thử xác định điểm\r\nchớp cháy và khả năng bắt cháy của hỗn hợp có thể theo phương pháp thử ASTM E\r\n502.
\r\n\r\nB.2. Phép thử xác định điểm chớp cháy và khả\r\nnăng bắt cháy của hỗn hợp
\r\n\r\nB.2.1. Điểm chớp cháy được sử dụng để biểu thị khả năng\r\nbắt cháy của vật liệu dạng lỏng trong một số ứng dụng nhưng điểm chớp cháy không\r\nphải là nhiệt độ thấp nhất mà chỉ ở điều kiện đó vật liệu mới có thể phát ra\r\nhơi dễ bắt cháy.
\r\n\r\nB.2.2. Có những trường hợp cá biệt khi không có điểm\r\nchớp cháy nhưng không bảo đảm là vật liệu không dễ bắt cháy, các loại dung môi như\r\ntricloetylen chỉ cần truyền hơi rộng là đủ để phát cháy. Các chất thuộc nhóm này\r\nkhông phát cháy trong các thiết bị có kích thước như thiết bị xác định điểm\r\nchớp cháy, tuy nhiên, pha hơi của chúng lại dễ cháy và sẽ phát cháy khi được\r\nmồi trong thiết bị có kích thước đủ lớn.
\r\n\r\nB.2.3. Khi chất lỏng chứa các hợp phần dễ bắt cháy\r\nvà không bắt cháy, chất lỏng có thể phát ra hơi dễ bắt cháy ở những điều kiện\r\nnhất định nhưng lại không có điểm chớp cháy khi xác định theo phương pháp cốc kín.\r\nHiện tượng này được ghi nhận khi thành phần không bắt cháy nhưng có tính dễ bay\r\nhơi với lượng đủ để làm “trơ” pha hơi trong cốc kín và ngăn cản sự chớp cháy.\r\nHơn nữa, có những trường hợp khi thành phần không bắt cháy hiện diện với lượng\r\nđáng kể trong pha hơi và do đó vật liệu sẽ không có điểm chớp cháy.
\r\n\r\nB.2.4. Các loại chất lỏng chứa các hợp phần không bắt\r\ncháy có tính bay hơi cao hoặc chất không tinh khiết không có điểm chớp cháy do\r\nchịu ảnh hưởng của vật liệu không bắt cháy, cũng có thể tạo hỗn hợp dễ bắt cháy\r\nnếu tạo pha hơi với không khí theo tỷ lệ thích hợp.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 2693:2007 (ASTM D 93 – 06) về Sản phẩm dầu mỏ – Phương pháp xác định điểm chớp cháy bằng thiết bị thử cốc kín Pensky-Martens đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 2693:2007 (ASTM D 93 – 06) về Sản phẩm dầu mỏ – Phương pháp xác định điểm chớp cháy bằng thiết bị thử cốc kín Pensky-Martens
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN2693:2007 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2007-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |